Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu Bài nhóm thương mại 1

.DOCX
15
80
92

Mô tả:

ĐỀ BÀI SỐ 6 D,E, F có nhu cầu cùng góp vốn thành lập một công ty để kinh doanh dịch vụ pháp lý. Nguyện vọng của họ là công ty được thành lập phải đáp ứng được những yêu cầu sau: - Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty; - Các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên; - Công ty có tư cách pháp nhân. Yêu cầu: a. Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ti thích hợp và giải thích tại sao. b. Những điều kiện mà D,E,F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn. c. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn 1 GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG 1.Lựa chọn cho D, E, F loại hình công ti thích hợp và giải thích tại sao? Với các tiêu chí về công ty : Các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty; các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên; công ty có tư cách pháp nhân thì loại hình công ty thích hợp đó là công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. Trước hết, D, E, F cùng có nhu cầu góp vốn thành lập công ty nên loại hình doanh nghiệp mà D, E, F có thể thành lập không thể là doanh nghiệp tư nhân. Do đó, có 3 loại hình doanh nghiệp mà D,E,F có thể thành lập đó là: Công ty cổ phần, công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. Thứ hai, với mong muốn các thành viên có thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty thì chỉ có 2 loại hình doanh nghiệp thỏa mãn, đó là: Công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên.Bởi lẽ: Căn cứ theo Điều 77 Luật Doanh nghiệp 2005 thì công ty cổ phần có những đặc điểm như: - Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa; - Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 81 và khoản 5 Điều 84 của Luật này. - Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn. Là loại công ti đặc trưng cho công ty đối vốn, cho nên có sự liên kết của nhiều thành viên. Pháp luật chỉ quy định số thành viên tối thiểu là 3 mà không quy định số thành viên tối đa. Do đó, các cá nhân, tổ chức nếu đáp ứng được yêu cầu của doanh nghiệp thì đều có thể gia nhập công ty. Mặt khác, quy định cổ đông có 2 quyền tự do chuyển nhượng và có quyền phát hành chứng khoán (như cổ phiếu, trái phiếu) ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán để huy động vốn cũng là yếu tố làm công ty cổ phần có cơ chế “mở” đối với việc gia nhập công ty. Bất kỳ ai khi mua cổ phiếu thì đều trở thành cổ đông của công ty. Chính vì vậy, nếu chọn loại hình doanh nghiệp này thì không thể hạn chế được người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên công ty được. Trong khi đó, với công ty hợp danh thì công ty hợp danh được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân, trong đó có ít nhất hai thành viên cùng tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay hội danh) và cùng liên đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công ty. Nhà làm luật không hạn chế số thành viên tối đa nhưng đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân và một số đặc điểm quy định tại Điều 133, 134, 135 LDN 2005… đặc biệt tại Điều 139 LDN về tiếp nhận thành viên mới của công ty phải được Hội đồng thành viên chấp nhận thì việc có thể hạn chế người bên ngoài công ty thâm nhập vào công ty để trở thành thành viên của công ty là hoàn toàn có căn cứ. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên thì theo Điểm a Khoản 1 Điều 38 LDN 2005, công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có đặc điểm đó là thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng thành viên không vượt quá năm mươi thành viên. Việc quy định số lượng tối đa là 50 thành viên có thể giúp D, E, F có thể hạn chế được sự thâm nhập của các thành viên bên ngài công ty. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì việc mua lại phần vốn góp của các thành viên trong công ty và việc chuyển nhượng phần vốn góp được quy định khá chặt chẽ và chủ yếu hoạt động mua lại vốn góp và chuyển nhượng vốn góp ưu tiên các thành viên trong công ty trước. Theo quy định tại Điều 43 Luật doanh nghiệp về mua lại phần vốn góp tại khoản 1 có quy định: " Thành viên có quyền yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp của mình, nếu thành viên đó bỏ phiếu không tán thành đối với quyết định của Hội đồng thành viên về các vấn đề sau đây:… " ; khoản 3 Điều này quy định: " Nếu công ty không mua lại 3 phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này thì thành viên đó có quyền chuyển nhượng phần vốn góp của mình cho thành viên khác hoặc người khác không phải là thành viên." ; về chuyển nhượng phần vốn góp thì theo quy định tại khoản 2 Điều 44 luật này quy định: " Chỉ được chuyển nhượng cho người không phải là thành viên nếu các thành viên còn lại của công ty không mua hoặc không mua hết trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày chào bán.". Như vậy, căn cứ vào quy định về việc mua lại và chuyển nhượng phần vốn góp tại ở Điều 43 và Điều 44 LDN 2005 thì ta thấy đối với công ty trách nhiệm hữu hạn thì việc mua lại và chuyển nhượng phần vốn góp luôn ưu tiên trước hết cho các thành viên trong công ty.Điều này góp phần đáng kể vào việc hạn chế người bên ngoài công ty có thể có được vốn của công ty để trở thành thành viên. Đối với vấn đề thừa kế phần vốn do di chúc để lại thì theo quy định tại Điều 45 LDN 2005 thì một người được hưởng thừa kế phần vốn góp của thành viên trong công ty chỉ sẽ trở thành thành viên của công ty khi được hội đồng thành viên chấp thuận, hoặc một thành viên chết đi dùng vốn góp này để thanh toán nợ thì người nhận thanh toán nợ này cũng chỉ trở thành thành viên của công ty khi có sự chấp thuận của hội đồng thành viên, nếu không thì công ty có thể mua lại phần vốn góp này. Thứ hai, với yêu cầu công ty có tư cách pháp nhân thì cả công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên đều có tư cách pháp nhân. Tại Khoản 2 Điều 130 LDN 2005 quy định : “Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.” Tại Khoản 2 Điều 38 LDN 2005 quy định: “ Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh.” Căn cứ vào điều khoản trên ta thấy, chỉ cần có đăng kí kinh doanh thì công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn đã có tư cách pháp nhân. Thứ ba, với yêu cầu các thành viên có quyền quyết định các vấn đề của công ty phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên thì chỉ có công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên mới thỏa mãn điều kiện. Bởi lẽ: 4 Đối với công ty hợp danh, tại khoản 1 Điều 134 LDN 2005 về quyền và nghĩa vụ của thành viên hợp danh của công ty hợp danh thì khoản a,b quy định: “a. Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết về các vấn đề của công ty; mỗi thành viên hợp danh có một phiếu biểu quyết hoặc có một số biểu quyết khác quy định tại Điều lệ công ty; b. Nhân danh công ty tiến hành các hoạt động kinh doanh các ngành, nghề kinh doanh đã đăng ký; đàm phán và ký kết hợp đồng, thỏa thuận hoặc giao ước với những điều kiện mà thành viên hợp danh đó cho là có lợi nhất cho công ty;...” Như vậy, ở công ty hợp danh thành viên hợp danh có quyền quyết định các vấn đề của công ty mà không phụ thuộc vào phần vốn góp của các thành viên. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, căn cứ theo Điều 41 Luật Doanh nghiệp 2005, quy định về quyền của các thành viên: "1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có các quyền sau đây: a) Tham dự họp Hội đồng thành viên, thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; b) Có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; c) Kiểm tra, xem xét, tra cứu, sao chép hoặc trích lục sổ đăng ký thành viên, sổ ghi chép và theo dõi các giao dịch, sổ kế toán, báo cáo tài chính hàng năm, sổ biên bản họp Hội đồng thành viên, các giấy tờ và tài liệu khác của công ty; d) Được chia lợi nhuận tương ứng với phần vốn góp sau khi công ty đã nộp đủ thuế và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật; đ) Được chia giá trị tài sản còn lại của công ty tương ứng với phần vốn góp khi công ty giải thể hoặc phá sản; e) Được ưu tiên góp thêm vốn vào công ty khi công ty tăng vốn điều lệ; được quyền chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp theo quy định của 5 Luật này; g) Khiếu nại hoặc khởi kiện Giám đốc hoặc Tổng giám đốc khi không thực hiện đúng nghĩa vụ, gây thiệt hại đến lợi ích của thành viên hoặc công ty theo quy định của pháp luật; h) Định đoạt phần vốn góp của mình bằng cách chuyển nhượng, để thừa kế, tặng cho và cách khác theo quy định của pháp luật và Điều lệ công ty; i) Các quyền khác theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. 2. Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. 3. Trường hợp công ty có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ và Điều lệ công ty không quy định một tỷ lệ khác nhỏ hơn theo quy định tại khoản 2 Điều này thì các thành viên thiểu số hợp nhau lại đương nhiên có quyền như quy định tại khoản 2 Điều này.” Trong điều luật có quy định về quyền của thành viên liên quan đến vốn góp trong công ty, đó là: Quyền tham dự họp Hội đồng thành viên tham gia thảo luận, kiến nghị, biểu quyết các vấn đề thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên; có số phiếu biểu quyết tương ứng với phần vốn góp; xem sổ đăng ký thành viên, sổ kế toán, báo cáo tài chính hằng năm, các tài liệu khác của công ty và bản trích lục hoặc bản sao các tài liệu này. Tuy nhiên, để có được quyền này thì còn phải tuỳ thuộc vào số vốn góp của các thành viên. Thể hiện qua việc, khi cần thiết, thành viên công ty cũng có quyền yêu cầu triệu tập họp hội đồng thành viên để giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền. Tuy nhiên, quyền này chỉ được thực hiện khi có thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ hoặc một tỷ lệ khác nhỏ hơn điều lệ công ty quy định tại khoản 3 và khoản 4 của điều 41 Luật doanh nghiệp 2005 thể hiện mong muốn tăng cường thống nhất nội bộ, tránh sự cản trở hoạt động của công ty 6 bởi các ý kiến cục bộ phản ánh lợi ích thiểu số. Tuy nhiên, quy định đó vẫn hoàn toàn có tính chất khuyến nghị nhiều hơn là bắt buộc như Luật công ty, thể hiện sự tôn trọng tối đa ý chí của các thành viên đã được kết tinh trong Điều lệ công ty. Như vậy, bằng tất cả các chứng minh trên thì ta có thể thấy công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên là loại hình công ty thích hợp với các tiêu chí mà D,E, F đưa ra. 2. Những điều kiện mà D,E,F phải đáp ứng để thành lập công ty theo loại hình đã chọn Theo Khoản 1 Điều 38 LDN 2005 thì thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi người. Như vậy D, E, F có thể là cá nhân hoặc tổ chức đều có thể thành lập công ty. Mặt khác, căn cứ theo khoản 2 Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 thì những cá nhân, tổ chức sau không được quyền thành lập doanh nghiệp : - Cơ quan Nhà nước, đơn vị lực luợng vũ trang nhân dân Việt Nam sử dụng tài sản Nhà nuớc để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình; - Cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức; - Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam; - Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong các doanh nghiệp 100% vốn sở hữu nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo uỷ quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nuớc tại doanh nghiệp khác; - Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự ; - Người đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị Toà án cấm hành nghề kinh doanh; -Các.trường.hợp.khác.theo.quy.định.của.pháp.luật.về.phá.sản. 7 Tại Điều 94 Luật phá sản về cấm đảm nhiệm chức vụ sau khi doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản: “1. Người giữ chức vụ Giám đốc, Tổng giám đốc, Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị của công ty, tổng công ty 100% vốn nhà nước bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ đó ở bất kỳ doanh nghiệp nhà nước nào, kể từ ngày công ty, tổng công ty nhà nước bị tuyên bố phá sản. Người được giao đại diện phần vốn góp của Nhà nước ở doanh nghiệp khác mà doanh nghiệp đó bị tuyên bố phá sản không được cử đảm đương các chức vụ quản lý ở bất kỳ doanh nghiệp nào có vốn của Nhà nước. 2. Chủ doanh nghiệp tư nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, Giám đốc (Tổng giám đốc), Chủ tịch và các thành viên Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên của doanh nghiệp, Chủ nhiệm, các thành viên Ban quản trị hợp tác xã bị tuyên bố phá sản không được quyền thành lập doanh nghiệp, hợp tác xã, không được làm người quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong thời hạn từ một đến hba năm, kể từ ngày doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản. 3. Quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị tuyên bố phá sản vì lý do bất khả kháng.” Như vậy, chỉ cần D,E,F là cá nhân, tổ chức không nằm trong Khoản 2 Điều 13 LDN2005 và Điều 94 Luật phá sản thì đều có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên. * Điều kiện của D, E, F để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ pháp lý: Tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 34 Luật luật sư năm 2006, quy định: “1. Công ty luật bao gồm công ty luật hợp danh và công ty luật trách nhiệm hữu hạn. Thành viên của công ty luật phải là luật sư. Công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên do ít nhất hai luật sư thành.lập. 8 4. Các thành viên công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thoả thuận cử một thành viên làm Giám đốc công ty.” Theo đó, điều kiện đầu tiên để D,E,F có thể thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên kinh doanh dịch vụ pháp lý là D,E,F phải là luật sư. Mặt khác, Quy định chung đối với những ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề Điều 9 Nghị định 102/2010/NĐ-CP có quy định: “1. Chứng chỉ hành nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 7 của Luật Doanh nghiệp là văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước uỷ quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định. Chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác. 2. Ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan. 3. Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật thì việc đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định dưới đây: a) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề. b) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề thì Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề. 9 c) Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề thì ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.” Ngoài ra, Điều 11 Luật luật sư cũng quy định về điều kiện hành nghề luật sư như sau: “ Người có đủ tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật này muốn được hành nghề luật sư phải có chứng chỉ hành nghề luật sư và gia nhập một Đoàn luật sư.” Như vậy, để thành lập công ty thì ít nhất hai trong ba thành viên phải có chứng chỉ hành nghề luật sư, trong đó Giám đốc công ty buộc phải có chứng chỉ hành nghề. Căn cứ vào các điều luật nêu trên, giả sử cả thành viên D, E, F đều là luật sư, đủ điều kiện để hành nghề luật và thành lập công ty luật mà không rơi vào các trường hợp cấm hoặc hạn chế thành lập loại hình doanh nghiệp đã chọn thì đáp ứng được yêu cầu để thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn kinh doanh dịch vụ pháp lý. 3. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn 3.1.Soạn hồ sơ đăng kí thành lấp công ty Theo Điều 14 LDN 2005: “1.Thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập và hoạt động của doanh nghiệp trước khi đăng ký kinh doanh 2. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã ký kết quy định tại khoản 1 Điều này.” Như vậy, trước hết D, E, F cần thỏa thuận để cử một thành viên làm người đại diện theo ủy quyền được ký các loại hợp đồng phục vụ cho việc thành lập doanh nghiệp. Căn cứ theo Điều 18 LDN 2005, hồ sơ đăng ký kinh doanh bao gồm: 10 1. Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh: Điều 3 Nghị định 28/2007/NĐ-CP quy định :”Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư gồm những nội dung chính sau đây: 1. Tên văn phòng luật sư, công ty luật; 2. Địa chỉ trụ sở; 3. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư Trưởng văn phòng luật sư hoặc luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh); 4. Họ, tên của người đại diện theo pháp luật (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh); 5. Lĩnh vực hành nghề. Bộ Tư pháp quy định mẫu Giấy đề nghị đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư.” 2.Dự thảo Điều lệ công ty Điều 4 Nghị định 28/2007/NĐ-CP quy định về nội dung điều lệ công ty gồm những nội dung chính sau đây: 1. Tên, địa chỉ trụ sở; 2. Loại hình công ty luật; 3. Lĩnh vực hành nghề; 4. Họ, tên, địa chỉ thường trú của luật sư chủ sở hữu (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc các luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh); 5. Quyền và nghĩa vụ của luật sư chủ sở hữu hoặc các luật sư thành viên; 11 6. Phần vốn góp của luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên); 7. Điều kiện và thủ tục tham gia hoặc rút tên khỏi danh sách luật sư thành viên (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh); 8. Cơ cấu tổ chức, quản lý, điều hành; 9. Thể thức thông qua quyết định, nghị quyết; nguyên tắc giải quyết tranh chấp nội bộ; 10. Nguyên tắc phân chia lợi nhuận và trách nhiệm của các luật sư thành viên đối với nghĩa vụ của công ty (đối với công ty luật trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên và công ty luật hợp danh); 11. Các trường hợp tạm ngừng, chấm dứt hoạt động và thủ tục thanh lý tài sản; 12. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty luật. Điều lệ công ty luật phải có chữ ký của luật sư chủ sở hữu hoặc của tất cả luật sư thành viên. Điều lệ công ty sau khi lập xong thì tất cả các thành viên D, E, F phải ký vào từng trang của bản Điều lệ công ty. 3.Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm : Các giấy tờ kèm theo gồm : bản sao Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp. Yêu cầu: phải có chữ ký của tất cả thành viên và đại diện pháp luật. 4. Giấy tờ chứng thực của thành viên góp vốn, người đại diện theo pháp luật Đối với cá nhân có quốc tịch Việt Nam: Bản sao hợp lệ chứng minh nhân dân (hoặc hộ chiếu) còn hiệu lực. 12 5.Chứng chỉ hành nghề luật sư của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân khác. * Tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh Tổ chức hành nghề luật sư đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có Đoàn luật sư mà Trưởng văn phòng luật sư hoặc Giám đốc công ty luật là thành viên. Công ty luật do luật sư ở các Đoàn luật sư khác nhau cùng tham gia thành lập thì đăng ký hoạt động tại Sở Tư pháp ở địa phương nơi có trụ sở của công ty. Giả sử D, E, F đều là thành viên của đoàn luật sư Thành phố Hà Nội nên nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký kinh doanh tại Sở Tư pháp thành phố Hà Nội. 3.2. Xét và cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Theo khoản 3 Điều 35 Luật Luật sư năm 2006: Trong thời hạn mười ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Sở Tư pháp Thành phố Hà Nội cấp Giấy đăng ký hoạt động cho công ty của D, E, F. 3.3. Các thủ tục khác Theo khoản 4 Điều 35 Luật luật Sư thì tổ chức hành nghề luật sư được hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động, Giám đốc công ty (giả sử là D) phải thông báo bằng văn bản kèm theo bản sao Giấy đăng ký hoạt động cho Đoàn luật sư mà mình là thành viên Bên cạnh đó theo quy định tại Điều 27 của LDN 2005 về việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký kinh doanh thì : ” Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc chứng nhận thay đổi đăng ký kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo nội dung giấy chứng nhận đó cho cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác cùng cấp, Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính”; ” Trong thời hạn ba mươi ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, 13 doanh nghiệp phải đăng trên mạng thông tin doanh nghiệp của cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc một trong các loại tờ báo viết hoặc báo điện tử trong ba số liên tiếp về các nội dung chủ yếu như: tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp, chi nhánh,văn phòng đại diện; ngành, nghề kinh doanh; vốn điều lệ của công ty... 14 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Luật thương mại (Tập I), trường đại học Luật Hà Nội, NXB CAND, Hà Nội 2006 2. Luật Doanh nghiệp năm 2005 3. Nghị định 88/2006/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh 4. Nghị định 102/2010/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật Doanh nghiệp 2005 5. Luật Luật sư năm 2006 và các văn bản hướng dẫn 6. Một số trang web liên quan. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan