Mô tả:
GÃY XƯƠNG VÙNG KHUỶU
BS. Nguyễn Hồ Huy Hoàng
ĐẠI CƯƠNG
CÁC LOẠI GÃY XƯƠNG VÙNG KHUỶU
Gãy đầu dưới xương cánh tay
Gãy ngoài khớp
Gãy trên lồi cầu
Gãy mỏm trên lồi cầu ngoài
Gãy mỏm trên ròng rọc: ít
gặp thường kèm theo trật
khớp khuỷu
Gãy thấu khớp
Gãy liên lồi cầu
Gãy lồi cầu ngoài
Gãy lồi cầu trong
Gãy chỏm con: ít gặp
Gãy mỏm khuỷu
Gãy chỏm và cổ xương quay
NGUYÊN NHÂN
Cơ chế chủ yếu là té chống tay
Chống khuỷu
Cũng có thể do bị đánh vào
vùng khuỷu
BỆNH SỬ VÀ LÂM SÀNG
BỆNH SỬ
Xảy ra sau khi té chống tay hoặc
chống khuỷu, bị đánh vào vùng
khuỷu
Đau nhiều, dữ dội ở vùng khuỷu
tay
LÂM SÀNG
Đau
Sưng
Không có khả năng duỗi cẳng tay
Biến dạng
Có thể có tổn thương mạch máu,
thần kinh kèm theo
CẬN LÂM SÀNG
Chụp X Quang ở 4 tư thế
Thằng nghiêng
Chếch trong và ngoài
45 độ
Đánh giá được:
Vị trí gãy
Đường gãy
Các di lệch
GÃY LIÊN LỒI CẦU
Là một dạng gãy đầu dưới
xương cánh tay, thường ở
người lớn tuổi
Đây là 1 loại gãỵ khó, vị trí
gãy là nơi có hố mỏm khuỷu
và hố mỏm vẹt làm xương
mỏng và yếu, Ổ gãy nội
khớp, gần thần kinh quay và
thần kinh trụ
GÃY LIÊN LỒI CẦU
GÃY LIÊN LỒI CẦU
PHÂN LOẠI THEO
RISEBOROUGH VÀ
RADIN
4 loại: I,II,III, IV
GÃY LIÊN LỒI CẦU
ĐIỀU TRỊ
Bảo tồn:
Chỉ định: Loại I, hiếm gặp
Phương pháp:
Bó bột: Nẹp bột cánh bàn tay > bó bột cánh bàn tay 2,3 tuần
Kéo liên tục qua mỏm khuỷu:
không còn thông dụng
Băng treo tay lên cổ, có túi cát
tăng cường, gãy nát ở người già
GÃY LIÊN LỒI CẦU
ĐIỀU TRỊ
Phẫu thuật: hầu hết các trường hợp
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
Là loại gãy xương phổ biến nhất
vùng khuỷu và chiếm khoảng 60%
gãy xương vùng khuỷu tay
Được coi là chấn thương của bộ
xương chưa trưởng thành và xảy ra
ở trẻ nhỏ từ 5-10 tuổi
Dựa vào cơ chế chấn thương và di
lệch của đoạn gãy xa, chúng được
phân loại thành 2 loại: gãy duỗi và
gãy gấp
Gãy duỗi chiếm 95% các trường
hợp, đoạn gãy xa di lệch ra phía
sau. Cơ chế điển hình là té chống
tay với khuỷu tay duỗi hoàn toàn.
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
Phân loại hình ảnh học:
GÃY DUỖI: 3 loại
I: Di lệch tối thiểu hoặc
không di lệch
II: Gãy di lệch, vỏ xương
phía sau còn nguyên vẹn
III: Gãy di lệch hoàn toàn,
vỏ xương phía trước và
sau mất liên tục
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
Gãy gấp
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
Phân loại hình ảnh học:
GÃY GÂP: 3 loại
I: Di lệch tối thiểu hoặc
không di lệch
II: Gãy di lệch, vỏ xương
phía trước còn nguyên vẹn
III: Gãy di lệch hoàn toàn,
vỏ xương phía trước và
sau mất liên tục
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
Phân loại theo Garland: dựa vào mức độ di lệch
I: Gãy xương di lệch tối thiểu hoặc không di
lệch. Hỉnh ảnh khó nhìn thấy trên Xquang. Bờ
trước xương cánh tay cắt ngang nửa trước
chỏm con. Dấu hiệu duy nhất là “pad fat” ở phía
sau.
II: Gãy xương di lệch ra phía sau nhưng vỏ
xương phía sau vẫn nguyên vẹn
III: Di lệch hoàn toàn, vỏ xương không còn liên
tục. 75% di lệch ra phía sau trong, 25% di lệch
ra phía sau ngoài
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
ĐIỀU TRỊ
Sơ cứu: bất động bằng nẹp cánh bàn tay, khuỷu gấp 90 độ,
cẳng tay ở tư thế trung tính
Điều trị bảo tồn: bó bột cánh bàn tay
Gãy loại I
Theo dõi trên X quang sau 1 tuần
Tháo bột sau 3-4 tuần
GÃY TRÊN HAI LỒI CẦU
ĐIỀU TRỊ
- Xem thêm -