Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo án - Bài giảng Bài giảng điện tử Bài giảng bình ngô đại cáo ngữ văn 10...

Tài liệu Bài giảng bình ngô đại cáo ngữ văn 10

.PDF
34
2455
67

Mô tả:

BÀI GIẢNG NGỮ VĂN LỚP 10 ĐẠI CÁO BÌNH NGÔ BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO NGUYỄN TRÃI Ức trai lòng dạ sáng sao khuê. Bui một tấc lòng ưu ái cũ; Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. KIỂM TRA BÀI CŨ: 1) 2) 3) 4) 3 Hãy nêu vài nét chính về tác giả Trương Hán Siêu và tác phẩm Bạch Đằng Giang phú. Hãy phân tích hình ảnh tâm hồn nhân vật “Khách” khi ngắm lại cảnh sông Bạch Đằng. Hình tượng các bô lão xuất hiện ra sao trong bài Phú? Lời bình luận của nhân vật “Khách” kết thúc cuộc dạo chơi thể hiện như thế nào? PHẦN MỘT: TÁC GIẢ NGUYỄN TRÃI I/ CUỘC ĐỜI:  Nguyễn Trãi (1380 - 1442), hiệu Ức Trai, quê gốc: Chi Ngại (Chí Linh, Hải Dương), sau dời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây).  Hai bên nội ngoại đều giàu truyền thống yêu nước và văn hóa – văn học.  Cha: Tiến sĩ Nguyễn Phi Khanh, ông ngoại Tư đồ Trần Nguyên Đán.  5 tuổi mất mẹ, 10 tuổi ông ngoại qua đời. I/ CUỘC ĐỜI:  Đỗ Tiến sĩ năm 1400, rồi cùng cha ra làm quan cho nhà Hồ.  1407, giặc Minh xâm lược, cha ông bị đưa qua Trung quốc, nghe lời cha ông trở về tìm cách trả “Nợ nước, thù nhà”.  Tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa, góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc.  Cuối 1427 đầu 1428, khởi nghĩa thắng lợi, ông thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô Đại Cáo”, tích cực tham gia triều chính, rồi bị nghi oan và khong được trọng dụng nữa. I/ CUỘC ĐỜI:  1439, Nguyễn Trãi cáo quan về ở ẩn tại Côn Sơn.  1440, Lê Thái Tông mời ông ra giúp việc nước.  1442, Lê Thái Tông mất đột ngột ở Lệ Chi viên, vợ ông (Nguyễn Thị Lộ) bị bọn loạn thần vu cho tội giết vua và gia đình ông bị xử tội “tru di tam tộc” (họ cha, họ mẹ, họ vợ). I/ CUỘC ĐỜI:  1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi, sưu tầm lại thơ văn của ông và cho tìm con cháu của ông còn sống sót để bổ làm quan. I/ CUỘC ĐỜI:  Tóm lại:  NGUYỄN TRÃI – Người anh hùng dân tộc, nhà quân sự lỗi lạc, nhà ngoại giao tài ba, nhà văn hóa lớn.  1980 đại thi hào Nguyễn Trãi được tổ chức UNESCO công nhận là danh nhân văn hóa thế giới. II/ SỰ NGHIỆP THƠ VĂN: 1) Những tác phẩm chính:  Tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, trong sáng tác chữ Hán và chữ Nôm, cả trong văn chính luận lẫn thơ trữ tình.  Một số tác phẩm:  Chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô Đại cáo, Ức Trai thi tập…  Chữ Nôm: Quốc âm thi tập (254 bài Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn).  Sách Địa lí cổ nhất VN: Dư Địa Chí. 2) Giá trị văn chương: a) Nội dung:  Tư tưởng chủ đạo xuyên suốt các áng văn chính luận và cả thơ trữ tình đậm cảm xúc cá nhân: tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.  Quan niệm sức mạnh yêu nước vô địch bắt nguồn từ Nhân nghĩa – một tư tưởng lớn, độc đáo của dân tộc VN. Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo. Hoặc:  Trừ độc, trừ tham, trừ bạo ngược, Có nhân, có chí, có anh hùng.  2) Giá trị văn chương: a) Nội dung:  Hai tập thơ “Ức Trai thi tập” và “ Quốc âm thi tập” làm nổi bật hình ảnh nghệ thuật: Người anh hùng vĩ đại – Con người trần thế giản dị.  Quân thân chưa báo lòng canh cánh, Tình phụ cơm trời, áo cha. Hoặc:  Hà thì kết ốc phong vân hạ, Cấp giản phanh trà chẩm thạch miên. 2) Giá trị văn chương: a) Nội dung:  Thơ văn ông còn thể hiện sâu sắc tình yêu thiên nhiên, quê hương, bạn hữu.  Ngư ca tam xướng, yên hồ khoát, Mục địch nhất thanh, thiên nguyệt cao.  Án sách cây đèn, hai bạn cũ Song mai hiên trúc, một lòng thanh.  Thân mình ở xa ngàn dặm, mồ mả ông bà ở quê không sao dẫy cỏ thắp hương. Mười năm đã qua, những người ruột thịt, quen thân cũ đã chẳng còn ai. Đành mượn chén rượu ép mình uống, không cho lòng cứ ngày ngày xót xa nỗi nhớ quê. 2) Giá trị văn chương: b) Nghệ thuật: Thể loại và ngôn ngữ là 2 bình diện cơ bản nhất làm nên sự kết tinh nghệ thuật cao trong thơ văn Nguyễn Trãi.  Vận dụng thành công từ thuần Việt, tục ngữ, ca dao, va lời ăn tiếng nói hằng ngày của nhân dân.  nhà văn chính luận kiệt xuất, nhà thơ khai sáng văn học tiếng Việt  Mười năm phiêu giạt tấm thân bồng, Vườn cũ ngày đêm nhớ quặn lòng. Quê mẹ tìm thăm, hồn gửi mộng, Mồ ông mong sửa, lệ tuôn hồng. Búa rìu khôn cản sau binh lửa, Đất khách đành than với núi sông. Bứt rứt tấc lòng khôn lối giải, Thâu đêm trằn trọc, cửa thuyền không. Hoặc: Hé cửa, đêm chờ hương quế lọt Quét hiên, ngày lệ (e ngại) bóng hoa tan PHẦN HAI: TÁC PHẨM BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO I/ TIỂU DẪN:  Cáo: thể văn nghị luận viết bằng văn xuôi, văn vần, hoặc đa số là văn biền ngẫu với lời lẽ hùng biện đanh thép, lí luận sắc bén, kết câu chặt chẽ mạch lạc; thường được vua chúa hoặc thủ lĩnhdùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp… để mọi người cùng biết.  Đại cáo bình Ngô: bản tuyên ngôn độc lập lần hai của nước ta, được công bố vào tháng chạp, Đinh mùi (đầu 1428) tuyên bố rộng khắp về sự nghiệp dẹp yên giặc Minh do Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi soạn thảo.  Bố cục gồm 4 phần (SGK/ 16). II/ TÌM HIỂU VĂN BẢN: 1) Nêu luận đề chính nghĩa: “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo”  Khẳng định nguyên lí chính nghĩa: tư tưởng nhân nghĩa trong việc trị dân gắn liền với chống giặc ngoại xâm. “Như nước Đại Việt ta từ trước, Vốn xưng nền văn hiến đã lâu. Núi sông bờ cõi đã chia, Phong tục Bắc Nam cũng khác. Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau, Song hào kiệt đời nào cũng có.” 1) Nêu luận đề chính nghĩa:  Dùng những từ có tính chất hiển nhiên, rút ra từ thực tiễn lịch sử kết hợp với việc đưa ra 5 nhân tố: VĂN HIẾN, CƯƠNG VỰC LÃNH THỔ, PHONG TỤC, CHẾ ĐỘ, TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ ( đặc biệt hai hạt nhân cơ bản là VĂN HIẾN và TRUYỀN THỐNG LỊCH SỬ) để xác định tính dân tộc. ( So với NAM QUỐC SƠN HÀ của Lý Thường Kiệt thì BÌNH NGÔ ĐẠI CÁO thể hiện rõ bước tiến về tư tưởng thời đại, đồng thời cũng là tầm cao của tư tưởng Ức Trai).
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan