Mô tả:
ĐỀ BÀI
TM1.T1 - 6. Nêu nhận xét về các khẳng định sau:
a. Tổ chức không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh.
b. Thành viên góp vốn công ty hợp danh có thể thảo luận và biểu quyết
mọi vấn đề về quản lý và điều hành công ty.
BÀI LÀM
a. Tổ chức không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh
Khẳng định trên là sai
Điều 130 khoản 1 điểm b luật doanh nghiệp quy định: “Thành viên hợp
danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty”.
Theo quy định trên có thể thấy thành viên hợp danh của công ty hợp danh
không thể là tổ chức bởi :
- Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ
của công ty là trách nhiệm vô hạn và liên đới. Các thành viên hợp danh phải
bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh doanh và tài sản dân sự)
chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty. Tức là khi công ty kinh doanh
thua lỗ, phần tài sản của công ty không đủ trả nợ thì các thành viên hợp danh
có trách nhiệm dùng tất cả tài sản của mình có để trả nợ, nếu phần tài sản hiện
tại vẫn không đủ để trả nợ thì sẽ phải tiếp tục lao động để trả nợ. Nếu thành
viên hợp danh là tổ chức thì sẽ không đáp ứng được điều kiện này bởi tổ chức
thì sẽ chỉ có 1 phần tài sản nhất định được các thành viên trong tổ chức đó cam
kết góp vốn, phần tài sản còn lại của các thành viên trong tổ chức sẽ không có
nghĩa vụ trả nợ khi thua lỗ. Điều này không đáp ứng được yêu cầu về tài sản
1
của thành viên hợp danh trong công ty hợp danh nên tổ chức không thể trở
thành thành viên hợp danh của công ty hợp danh.
- Thành viên hợp danh là người quyết định sự tồn tại và phát triển của
công ty về cả mặt pháp lí và thực tế. Do đặc điểm về vấn đề chịu trách nhiệm
vô hạn về tài sản của công ty nên các thành viên hợp danh luôn phải cẩn trọng
trong các quyết định kinh doanh của mình, chính đặc điểm này cũng khiến
công ty hợp danh có sự tín nhiệm trong các hoạt động kinh doanh và dễ dàng kí
kết được các hợp đồng kinh doanh. Nếu thành viên hợp danh là tổ chức (không
có khả năng chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản) thì khi đại diện kí kết các hợp
đồng cho công ty sẽ không có được sự đảm bảo như đặc điểm riêng biệt của
công ti hợp danh.
Vậy tổ chức không thể trở thành thành viên của công ty hợp danh.
b. Thành viên góp vốn công ty hợp danh có thể thảo luận và biểu
quyết mọi vấn đề về quản lý và điều hành công ty.
Khẳng định trên là sai.
Theo điều 140 khoản 1 điểm a luật doanh nghiệp quy định về quyền và
nghĩa vụ của thành viên góp vốn:
“1. Thành viên góp vốn có các quyền sau đây:
a) Tham gia họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về việc
sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của
thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công ty và các nội dung khác của
Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ;…..”
Theo quy định trên thành viên góp vốn chỉ có thể “Tham gia họp, thảo
luận và biểu quyết về việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty, sửa đổi, bổ sung
các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại và giải thể công
ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực tiếp đến quyền
và nghĩa vụ của họ” còn những vấn đề khác như quản lí, điều hành, kiểm soát
2
công ty thành viên góp vốn không có quyền tham gia hay nói cách khác thành
viên góp vốn không được tham gia quản lí công ty , không được hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty.
Do thành viên góp vốn chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn đối với công ty
tức là chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn
đã cam kết góp. Được hưởng thuận lợi này nên thanh viên góp vốn phải chịu
hạn chế về quyền hạn trong điều hành và quản lí công ty như đã nêu trên.
Vậy thành viên góp vốn công ty hợp danh không thể thảo luận và biểu
quyết mọi vấn đề về quản lý và điều hành công ty. Mà chỉ có thể thào luận và
biểu quyết về 1 số vấn đề nhất định như việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty,
sửa đổi, bổ sung các quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về tổ chức lại
và giải thể công ty và các nội dung khác của Điều lệ công ty có liên quan trực
tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.
3
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình luật thương mại (tập 1), Trường Đại học Luật Hà Nội, 2006.
2. Luật doanh nghiệp 2005.
4
- Xem thêm -