Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đọc hiểu phần văn bản truyện ...

Tài liệu áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đọc hiểu phần văn bản truyện dân gian (2016)

.PDF
64
310
104

Mô tả:

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 KHOA NGỮ VĂN ====== PHẠM THỊ LƢƠNG ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP THẢO LUẬN NHÓM TRONG DẠY HỌC ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN TRUYỆN DÂN GIAN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Chuyên ngành: Phƣơng pháp dạy học Ngữ văn Ngƣời hƣớng dẫn khoa học PGS. TS. BÙI MINH ĐỨC HÀ NỘI - 2016 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy, cô giáo trong khoa Ngữ văn trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tình truyền đạt những tri thức quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa học và khóa luận tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến thầy giáo PGS.TS Bùi Minh Đức - người đã hướng dẫn và giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô, các em học sinh trường THPT Lạng Giang số 1 - Bắc Giang, quý bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và khóa luận của mình. Do thời gian và trình độ còn hạn chế nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2016 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Lƣơng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài “Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đọc - hiểu phần văn bản truyện dân gian” là kết quả mà tôi trực tiếp tìm tòi, nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của thầy giáo, PGS.TS Bùi Minh Đức. Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả trong luận văn này là trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận văn chưa được công bố trên bất kì tạp chí, phương tiện thông tin nào. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Hà Nội, ngày … tháng…năm 2016 Sinh viên thực hiện Phạm Thị Lƣơng BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮT GV Giáo viên HS Học sinh PPTLN Phương pháp thảo luận nhóm VB Văn bản PP Phương pháp NXB Nhà xuất bản BGD Bộ giáo dục MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 3 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4 7. Đóng góp của khóa luận ................................................................................ 4 8. Bố cục của khóa luận .................................................................................... 4 NỘI DUNG ....................................................................................................... 5 Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về phương pháp thảo luận nhóm ...... 5 1.1.Phương pháp và phương pháp dạy học. ...................................................... 5 1.1.1. Quan niệm về phương pháp .................................................................... 5 1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học....................................................... 6 1.2. Phương pháp thảo luận nhóm..................................................................... 7 1.2.1. Khái niệm nhóm ...................................................................................... 7 1.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm.................................................................. 8 1.2.3. Bản chất của phương pháp thảo luận nhóm ............................................ 8 1.2.4. Phân loại thảo luận nhóm ........................................................................ 8 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm ........................ 10 1.2.5.1. Ưu điểm .............................................................................................. 10 1.2.5.2. Hạn chế............................................................................................... 11 Chương 2: Thực trạng và biện pháp áp dụng PPTLN trong dạy học đọchiểu VB truyện dân gian ................................................................................. 13 2.1. Văn học dân gian (VHDG) ...................................................................... 13 2.1.1. Khái niệm văn học dân gian .................................................................. 13 2.1.2. Đặc trưng của văn học dân gian ............................................................ 13 2.1.2.1. Tính nguyên hợp của văn học dân gian ............................................. 13 2.1.2.2. Tính tập thể của văn học dân gian...................................................... 14 2.1.2.3. Văn học dân gian – một loại nghệ thuật gắn liền với sinh hoạt của nhân dân .......................................................................................................... 15 2.1.2.4. Tính truyền miệng của văn học dân gian ........................................... 15 2.2. Văn bản truyện dân gian .......................................................................... 16 2.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 16 2.2.2. Đặc trưng của VB truyện dân gian........................................................ 16 2.3. Thực trạng cách thức áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu VB truyện dân gian ở THPT .................................................................................. 19 2.3.1. Thực trạng cách thức áp dụng PPTLN trong dạy học đọc-hiểu VB truyện dân gian ở trường THPT Lạng Giang số 1 .......................................... 20 2.3.2. Sự cần thiết đổi mới PPTLN trong dạy học VB truyện dân gian ở trường THPT Lạng Giang số 1- Bắc Giang .................................................... 29 2.4. Các nguyên tắc của việc áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu phần VB truyện dân gian................................................................................. 30 2.4.1. Câu hỏi thảo luận phải có tính vấn đề ................................................... 30 2.4.2. Việc thành lập nhóm dựa trên số lượng học sinh trong lớp và nội dung bài học .................................................................................................... 31 2.4.3. Giáo viên cần quan sát, hỗ trợ học sinh trong quá trình thảo luận nhóm ................................................................................................................ 32 2.4.4. Trình bày và đánh giá kết quả ............................................................... 33 2.5. Một số cách thức áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu phần VB truyện dân gian. ............................................................................................... 34 2.5.1. Áp dụng PPTLN trước khi học VB truyện dân gian............................. 34 2.5.2. Áp dụng kỹ thuật thảo luận nhóm trong giờ học. ................................. 35 2.5.2.1. Kỹ thuật đặt câu hỏi ........................................................................... 35 2.5.2.2. Kỹ thuật “Khăn phủ bàn” ................................................................... 35 2.5.2.3. Kỹ thuật dùng phiếu học tập .............................................................. 36 2.5.3. Đánh giá, rút kinh nghiệm..................................................................... 36 Chương 3: Thiết kế, thể nghiệm...................................................................... 38 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đổi mới chương trình SGK theo phát triển năng lực của người học. Thảo luận nhóm là một trong những PP có thể phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS trong học tập. Đồng thời nó tạo điều kiện thuận lợi cho HS tham gia thực hành xã hội. Yêu cầu thời đại đối với việc nâng cao kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm. Cụ thể là: Trong xu thế toàn cầu hóa, sự phát triển của xã hội hiện đại mang đặc trưng của nền kinh tế tri thức đã đặt ra những yêu cầu mới cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Giáo dục và đào tạo cần đào tạo ra nguồn nhân lực là những con người có tri thức, có phẩm chất đạo đức, năng động, sáng tạo, tự lực, có năng lực hợp tác làm việc để giải quyết mọi vấn đề nảy sinh trong công việc cũng như trong cuộc sống. Do vậy, Nhà nước và ngành Giáo dục - Đào tạo đã đưa ra nhiều chủ trương, phương hướng đổi mới giáo dục một cách toàn diện. Trong đó đổi mới PP dạy học dược coi là một trong những nhiệm vụ chiến lược. NQ/02 - HNBCHTW Đảng khóa VIII đã chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh mẽ phương pháp Giáo dục – Đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thói quen, nếp sáng tạo của người học, từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và các phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, nghiên cứu của học sinh”.(8, tr.8). Khoản 2 – Điều 28, Luật Giáo dục yêu cầu: “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; Phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm tin, hứng thú học tập cho học sinh” (10, tr.12) 1 Dạy học đọc - hiểu VB truyện dân gian cần được đổi mới để nâng cao chất lượng dạy và học bởi trong trường THPT, môn Ngữ văn là môn học quan trọng. Nó trực tiếp trang bị cho HS một cách có hệ thống những tri thức về thế giới quan, nhân sinh quan, góp phần giáo dục tư tưởng, hoàn thiện nhân cách cho HS. Bởi “dạy Văn là dạy cách làm người”. Nhưng người GV không thể trao ngay cho HS điều mình muốn dạy mà cách tốt nhất là đặt những tri thức đó vào tình huống tích cực để HS tự mình chiếm lĩnh tri thức thông qua những hoạt động tự giác, tích cực. PPTLN đã được áp dụng tại Việt Nam trong thời gian qua song chưa hiệu quả. Việc áp dụng PPTLN vào dạy học của nhiều GV còn lúng túng, chưa xác định được những hoạt dộng cụ thể cần tiến hành. Do đó, tìm hiểu việc áp dụng PPTLN vào dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn nói riêng như thế nào đang là vấn đề cần thiết . Xuất phát từ yêu cầu nêu trên, tôi quyết định chọn đề tài : “Áp dụng phương pháp thảo luận nhóm trong dạy học đọc – hiểu văn bản truyện dân gian’’. 2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề Dạy học phát huy tính tích cực của HS là đề tài đang được các nhà tư tưởng, nhà giáo dục quan tâm và nghiên cứu. Và đặc biệt là PPTLN đã có nhiều công trình nghiên cứu trên các phương diện khác nhau. Tiêu biểu như của tác giả: - Tác giả Nguyễn Hữu Châu trong cuốn “Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá trình dạy học ” đã đưa ra quan niệm về dạy học hợp tác theo nhóm. Theo tác giả : “Dạy học hợp tác là việc sử dụng các nhóm nhỏ để học sinh làm việc cùng nhau nhằm tối đa hóa kết quả học tập của bản thân mình cũng như của người khác”. [ 6, tr.32 ] - Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “ Dạy học và phương pháp dạy trong nhà trường” giới thiệu vấn đề về phương pháp dạy học trong nhà trường hiện nay trong đó có phương pháp thảo luận nhóm . Tác giả cho rằng “ Phương 2 pháp thảo luận nhóm là phương pháp trong đó nhóm lớn (lớp học) đã được chia thành các nhóm nhỏ để tất cả các thành viên trong lớp đều được làm việc và thảo luận về một chủ đề cụ thể và dưa ra ý kiến chung của nhóm mình về vấn đề đó”. [11, tr.34] - Tác giả Nguyễn Văn Cường trong cuốn “Lý luận dạy học hiện đại” đã chỉ ra cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học. Như vậy,vấn đề PPTLN đã được các nhà nghiên cứu quan tâm dưới nhiều góc độ khác nhau. Tuy nhiên, chưa có tác giả nào đề cập đến việc áp dụng PPTLN trong môn Ngữ văn phần đọc - hiểu VB truyện dân gian ở trường THPT. Do đó đề tài “Áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu văn bản truyện dân gian” sẽ góp phần làm phong phú hơn lý luận về PPTLN và nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn ở THPT. 3.Mục đích nghiên cứu Qua việc tìm hiểu về thực trạng sử dụng PPTLN trong dạy học môn Ngữ văn ở THPT với học phần đọc - hiểu văn bản truyện dân gian, từ đó đề xuất các biện pháp để áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu phần VB truyện dân gian để nâng cao chất lượng dạy và học môn Ngữ văn nói chung, phần VB truyện dân gian nói riêng. Đồng thời phát triển được năng lực của HS đặc biệt là năng lực hợp tác, làm việc nhóm. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích trên, đề tài cần thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu về PPTLN. - Khảo sát việc dạy học VB truyện dân gian ở trường phổ thông. - Đề xuất cách thức áp dụng PPTLN trong dạy học đọc - hiểu phần VB truyện dân gian. - Thiết kế, thực nghiệm. 5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3 - Đối tượng nghiên cứu: + PPTLN. + Hoạt động dạy học VB truyện dân gian. - Phạm vi nghiên cứu: Các VB truyện dân gian lớp 10 ở trường THPT. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu - PP phân tích, tổng hợp lý thuyết. - PP khảo sát, kiểm tra. - PP thực nghiệm. 7.Đóng góp của khóa luận -Lí luận: Khóa luận tiếp tục hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về PPTLN. -Thực tiễn: Khóa luận xác định được điều kiện và giải pháp thực hiện PPTLN trong dạy học đọc – hiểu văn bản truyện dân gian ở THPT. 8. Bố cục của khóa luận Phần MỞ ĐẦU Phần NỘI DUNG gồm 3 chương: - Chương 1:Những vấn đề lý luận chung về phương pháp thảo luận nhóm. - Chương 2: Thực trạng và biện pháp áp dụng PPTLN trong dạy học đọc-hiểu VB truyện dân gian. - Chương 3: Thiết kế, thực nghiệm. Phần KẾT LUẬN Ngoài ra còn có phần phụ lục, danh mục chữ viết tắt và tài liệu tham khảo. 4 NỘI DUNG Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về phƣơng pháp thảo luận nhóm 1.1.Phƣơng pháp và phƣơng pháp dạy học. 1.1.1. Quan niệm về phương pháp Thuật ngữ “phương pháp” bắt nguồn từ tiếng Hi Lạp: “Metodos”, có nghĩa là con đường, cách thức vận động của một sự vật, hiện tượng. Vấn đề phương pháp được đề cập sớm và khá nhiều trong triết học. Trong đó có hướng tiếp cận của G.Heghen và C.Mác. Cả hai hướng đều rất cần cho việc lựa chọn và sử dụng phương pháp, phương tiện trong dạy học. Theo G.Heghen: Phương pháp là hình thức vận động của nội dung sự vật . Mỗi sự vật đều có bản chất của nó và được thể hiện qua hình thức nhất định. Hình thức không bao giờ tồn tại triêng, tách rời nội dung. Đồng thời nội dung cũng không tồn tại tách rời hình thức vận động của nó. Mỗi sự vật đều có phương pháp vận động riêng của mình .Chẳng hạn như cái búa dùng để đóng đinh và nó chỉ trở thành dụng cụ đóng đinh khi người ta tiến hành các thao tác vốn có của nó: Cầm đằng cán và đóng vào đinh bằng búa. Vận dụng cách tiếp cận của Heghen vào dạy học, cho ta PP luận cực kì quý báu. Mỗi nội dung dạy học có một PP đặc thù, mang lại hiệu quả nhất mà không thể thay thế bằng phương pháp khác. Vì vậy không thể nói một cách trừu tượng PP này tốt, PP kia không tốt, mà cần phải xác định với nội dung này thì PP nào là phù hợp. Hệ quả từ cách tiếp cận của Heghen: Muốn xác định và sử dụng được PP dạy học tối ưu trước hết phải trả lời câu hỏi dạy cái gì? Sau đó mới đến câu hỏi dạy như thế nào? Cách dạy phải luôn luôn phù hợp với nội dung dạy học. 5 Sự thay đổi nội dung dẫn đến thay đổi PP dạy học, hình thành phương thức dạy học mới. Theo C.Mác: Mọi hoạt động đều có cấu trúc ba phần: chủ thể hoạt động; đối tượng và tư liệu(phương tiện) lao động. Trong đó PP và phương tiện là thước đo trình độ lao động. Dưới cái nhìn của C.Mác, PP có tính độc lập tương đối với nội dung sự vật. Cách tiếp cận của C.Mác về PP và phương tiện gợi cho ta hai bài học cực kỳ quý báu về PP luận trong dạy học: + Thứ nhất: Có thể tách một cách tương đối giữa nôi dung dạy học và PP dạy học, tức là giữa cái (đối tượng dạy học) và cách (phương pháp dạy học). + Thứ hai: Trình độ và hiệu quả của hoạt động dạy học được quyết định bởi PP và phương tiện dạy học. Hệ quả từ cách tiếp cận của C.Mác: Có nhiều PP triển khai một nội dung dạy học, trong đó có mộtPP tốt nhất. Vì vậy, muốn đạt hiệu quả cao trong dạy học phải trả lời được câu hỏi: Phương pháp nào là tối ưu nhất để chuyển tải nội dung dạy học đến người học? Phương tiện nào là tốt nhất? 1.1.2. Quan niệm về phương pháp dạy học PPDH là cách thức tiến hành hoạt động nghề nghiệp mà nhà giáo thiết kế và thực hiện dựa trên cơ sở khoa học cũng như kinh nghiệm nghề nghiệp để tác động trực tiếp đến người đọc và các hoạt động của người học trong quá trình giáo dục nhằm gây ảnh hưởng thuận lợi và hỗ trợ cho việc học theo mục đích hay nguyên tắc dạy học đã quy định hoặc mong muốn. Mỗi PPDH cụ thể phải chứa đựng đầy đủ các thành tố sau đây: + Hạt nhân lí luận, phản ánh bản chất của PPDH. + Hệ thống kĩ năng làm việc của nhà giáo thích hợp và đáp ứng được việc thực thi lí luận, triết lí, nguyên lí đó trong thiết kế dạy học và tiến hành dạy học theo thiết kế đó. 6 + Các nguồn lực (phương tiện, học liệu, học cụ, các yếu tố hoàn cảnh cụ thể…) làm chỗ dựa vững chắc cho các kĩ năng nói trên, giúp nhà giáo tác động đến người học và việc học. Giữa các thành tố đó phải nhất quán, tương thích với nhau về lôgic và tổ chức, cũng như về chức năng. Các thành tố cơ bản này phản ánh nội hàm khái niệm PPDH, khác với những sự vật phản ánh hiện tượng và ngoại diên của PPDH nói trên. PPDH phải phù hợp với nội dung dạy học. Điều đó được thể hiện ít nhất ở 4 điểm: Tính đặc thù của tri thức khoa học bộ môn; trình độ của các khái niệm khoa học trong các hệ thống khoa học, cấu trúc môn học và tính chất của bài học. 1.2. Phƣơng pháp thảo luận nhóm 1.2.1.Khái niệm nhóm Nhóm là tâp hợp những cá thể lại với nhau theo những nguyên tắc nhất định. Nhóm là một hiện tượng xã hội, một tập hợp hai người trở lên có tác động lẫn nhau nhằm đạt được mục đích chung. Nhóm là tập thể nhỏ được hình thành để thực hiện một nhiệm vụ nhất định trong một thời gian xác định. Như vây, khái niệm nhóm được khai thác dưới nhiều cách khác nhau, nhưng về cơ bản: Nhóm là sự hợp tác giữa các cá nhân với nhau trên cơ sở kỳ vọng chung, trong nhóm có sự phân công nhiệm vụ, sự tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhằm đạt được các mục đích chung. Đặc trưng của nhóm được xác định bởi: + Số người trong nhóm. + Nhiệm vụ của mỗi nhóm. + Sự tương tác giữa các thành viên trong nhóm. 7 1.2.2. Phương pháp thảo luận nhóm PPTLN là sự phát triển của PP thảo luận trên lớp (Xemina). Phương pháp này hiện được sử dụng khá phổ biến ở tất cả các môn học trong trường THPT, trong đó có môn Ngữ văn. Thảo luận nhóm là PP dạy học trong đó người dạy (người điều khiển) tổ chức và điều khiển các thành viên trong lớp học trao đổi ý kiến và tư tưởng của mình về nội dung học tập, qua đó đạt được mục đích dạy học. 1.2.3. Bản chất của phương pháp thảo luận nhóm Mục đích của việc thảo luận nhóm là làm tăng tối đa cơ hội để các thành viên được làm việc và thể hiện khả năng của mình; phát huy tinh thần hiểu biết, hợp tác, thi đua và đoàn kết giữa các thành viên trong lớp. Làm việc và thảo luận nhóm là hình thức học tập hợp quy luật tâm lí của con người. Mọi cá nhân, từ nhỏ đến lớn đều có xu hướng thích sinh hoạt, quan hệ và làm việc trong các nhóm. Ở đó cá nhân không những được thỏa mãn nhu cầu giao tiếp, có cảm giác an toàn, mà còn xuất hiện nhiều hứng khởi, làm tăng hiệu suất hoạt động. Về phương diện tâm lí học, trong thảo luận theo nhóm giữa các thành viên thường diễn ra các hiện tượng: Có sự tương tác mặt đối mặt giữa các thành viên (do cự li của các thành viên trong nhóm gần nhau); có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực; trách nhiệm phải giải thích vấn đề thuộc về từng cá nhân trong nhóm. Và hình thành các kĩ năng hợp tác nhóm và kĩ năng xử lí tình huống trong nhóm. 1.2.4. Phân loại thảo luận nhóm Có rất nhiều hình thức thảo luận nhóm. Hiệu quả của chúng tùy thuộc vào ý đồ và tính chất sử dụng của người dạy. Dưới đây là một số hình thức phổ biến: * Nhóm nhỏ thông thường: GV chia lớp học thành các nhóm nhỏ (3-5 người) để thảo luận một vấn đề cụ thể nào đó và nhanh chóng đưa ra kết luận tập thể về vấn đề đó. Hình thức này thường được sử dụng kết hợp với các kĩ thuật 8 dạy học khác trong một bài học, tiết học. Nội dung thảo luận của nhóm nhỏ thông thường là các vấn đề ngắn, thời lượng ít (5-10 phút). * Nhóm rì rầm: GV chia lớp học thành những nhóm “cực nhỏ”, khoảng 2-3 người (thường là cùng bàn) để trao đổi (rì rầm) và thống nhất trả lời một câu hỏi, giải quyết một vấn đề, nêu lên một ý tưởng, một thái độ v.v. Việc chia lớp thành những nhóm nhỏ hoặc nhóm “rì rầm” là biện pháp khắc phục hiện tượng “người ngoài cuộc”, làm tăng hiệu quả của thảo luận nhóm. * Nhóm kim tự tháp: Đây là hình thức mở rộng của nhóm rì rầm. Sau khi thảo luận theo cặp (nhóm rì rầm), các cặp (2-3 nhóm rì rầm) kết hợp thành nhóm 4-6 người để hoàn thiện một vấn đề chung. Nếu cần thiết có thể kết hợp các nhóm này thành nhóm lớn hơn (8-16 người). * Nhóm đồng tâm (Nhóm bể cá): GV chia lớp thành hai nhóm: nhóm thảo luận và nhóm quan sát (sau đó hoán vị cho nhau). Nhóm thảo luận thường là nhóm nhỏ 6-10 người, có nhiệm vụ thảo luận và trình bày vấn đề được giao, còn các thành viên khác trong lớp đóng vai người quan sát và phản biện. Hình thức nhóm này rất có hiệu quả đối với việc làm tăng ý thức trách nhiệm cá nhân trước tập thể và tạo động cơ cho những người ngại trình bày ý tưởng của mình trước tập thể. * Nhóm khép kín và nhóm mở: Nhóm khép kín là các thành viên trong nhóm nhỏ làm việc trong khoảng thời gian dài, thực hiện trọn vẹn một hoạt động học tập, từ giai đoạn đầu tới cuối cùng. Điểm mạnh của hình thức nhóm này là các thành viên trong nhóm được tạo điều kiện tham gia thực hiện trọn vẹn một hoạt động sáng tạo, qua đó phát triển và hoàn thiện khá toàn diện hệ thống kĩ năng của mình. Điều bất lợi của nhóm khép kín là các thành viên ít có khả năng lựa chọn các giai đoạn phù hợp với mình. Hơn nữa, việc thực hiện tất cả các giai đoạn tốn nhiều công sức, thời gian. Tóm lại, có nhiều hình thức TLN, mỗi hình thức có đặc điểm và ưu thế nổi trội của mình. Tùy thuộc nội dung của bài học cũng như các điều kiện dạy học khác mà người GV có thể lựa chọn cho mình một hình thức thảo luận 9 theo nhóm phù hợp hoặc cũng có thể lựa chọn nhiều hình thức thảo luận nhóm kết hợp với nhau một cách linh hoạt. 1.2.5. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp thảo luận nhóm 1.2.5.1. Ưu điểm Qua nghiên cứu quan niệm của các nhà giáo dục, dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm có một số ưu điểm sau: Thứ nhất: Học theo nhóm bao giờ cũng sôi nổi. Nó tạo cơ hội tối đa cho mọi thành viên trong nhóm được bộc lộ hiểu biết và quan điểm của mình về nội dung và PP học tập, cũng như các lĩnh vực khác; giúp họ có nhiều cơ hội rèn luyện các khả năng diễn đạt cách thức tư duy và ý tưởng của mình. Điều này đặc biệt có ích đối với những học sinh nhút nhát, ngại ngùng, ít phát biểu trong lớp. Thứ hai: Tạo cơ hội thuận lợi để các thành viên học hỏi lẫn nhau. Đây chính là hình thức dạy học đa dạng và hiệu quả, nhất là đối với các lĩnh vực tri thức, PP tư duy và kĩ năng diễn đạt. Do vậy các thành viên trong nhóm đều phải nâng cao trách nhiệm và sự nỗ lực của mình trước nhóm. Dân gian có câu: “Học thầy không tầy học bạn” . Thứ ba: Tạo cơ hội thuận lợi để các thành viên trong lớp học làm quen, trao đổi và hợp tác với nhau. HS tập lắng nghe ý kiến của người khác một cách kiên nhẫn và lịch sự, thể hiện quan điểm của mình cũng như nhận xét đánh giá ý kiến của bạn, điều chỉnh tư duy của mình. Góp phần làm tăng bầu không khí hiểu biết, tin cậy thân thiện và đoàn kết giữa các thành viên. Thứ tư: Tạo yếu tố kích thích thi đua giữa các thành viên trong nhóm và giữa các nhóm, đặc biệt là trong việc học tập các chủ đề có tính sáng tạo cao, rèn luyện, phát triển các kĩ năng tư duy phân tích, tổng hợp… Thứ năm: Tạo nhiều cơ hội cho GV có thông tin phản hồi về người học. Đây là một trong những ưu điểm nổi trội của thảo luận nhóm so với thảo luận trên lớp. Trong thảo luận trên lớp, GV thường chỉ thu nhận được phát biểu của số ít HS (thậm chí những phát biểu này chưa bộc lộ hết ý nghĩ của họ - vì 10 ngại phát biểu trước giáo viên và trước lớp), còn trong thảo luận nhóm, mọi thành viên đều được phát biểu với thái độ tự tin và có ghi chép lại. Thứ sáu: Qúa trình thảo luận nhóm chẳng những tạo được quan hệ trò trò tốt đẹp mà quan hệ thầy - trò cũng được cải thiện. Thầy có điều kiện gần gũi HS, hiểu được đối tượng của mình, phát hiện, kích thích và uốn nắn kịp hời việc học tập của HS. Mặt khác, GV còn có thể thu được tri thức và kinh nghiệm từ phía người học, qua các phát biểu có suy nghĩ và sáng tạo của HS. Điều này rất có giá trị đối với GV dạy các lớp học của người lớn hay dự án. Như vậy, nếu làm việc và thảo luận theo nhóm được tổ chức tốt sẽ tăng cường tính tích cực chủ động của người học, giúp người học tập trung vào bài học, phát triển được các kĩ năng tư duy và óc phê phán, các kĩ năng giao tiếp và xã hội quan trọng khác. 1.2.5.2. Hạn chế Mặc dù có nhiều ưu điểm, nhưng cũng giống như các PP khác, PPTLN cũng có những hạn chế cần khắc phục đó là: Thứ nhất: Các nhóm và cá nhân trong nhóm dễ bị chệch hướng với chủ đề ban đầu. Điều này dễ xảy ra đối với những chủ đề có nội dung phong phú hấp dẫn. Các thành viên trong nhóm mải theo đuổi ý tưởng riêng và người chủ trì không thường xuyên ý thức hoặc không kiểm soát được tiến trình thảo luận. Thứ hai: Tốn nhiều thời gian. Nếu với mục tiêu hình thành ở người học các tri thức khoa học có lôgic tường minh hoặc những kĩ năng có tính xác định cao thì việc thảo luận nhóm sẽ không hiệu quả bằng các phương pháp dùng lời của giáo viên. Vì vậy, làm việc và thảo luận theo nhóm sẽ rất thích hợp với các mục tiêu và nội dung dạy học mang tính phát triển và sáng tạo cá nhân, tập thể, còn các nội dung học tập có tính khuôn mẫu thì hiệu quả của phương pháp này bị suy giảm. 11 Thứ ba: Hiệu quả học tập của nhóm phụ thuộc rất nhiều vào tinh thần tham gia của các thành viên trong nhóm. Nếu trong nhóm thảo luận chỉ có một vài người tham gia tích cực sẽ dẫn đến tình trạng có một vài người là chủ nhân còn các thành viên khác là khách ngồi nghe, để mặc cho người khác dẫn dắt và quyết định. Khi đó thảo luận nhóm trở thành sự độc diễn cá nhân, hệt như PP thuyết trình của GV. Còn các thành viên khác trở thành “người ngoài cuộc” – một hiện tượng khá phổ biến trong thảo luận hiện nay. Thứ tư: Làm việc theo nhóm gây hưng phấn hoạt động rất cao cho các thành viên và cho nhóm. Mặt khác nó cũng dễ tạo ra trạng thái mệt mỏi, trì trệ. Vì vậy, làm việc theo nhóm không thích hợp với những buổi thảo luận dài, thường xuyên và nhiều nội dung. Thiếu những yếu tố này, nhóm trở nên kém hiệu quả. Thứ năm: PPTLN đòi hỏi người GV phải có khả năng chuyển những tri thức trong sách giáo khoa, tài liệu thành những tri thức dạy học dưới dạng tình huống có vấn đề. Song điều này không hề đơn giản đối với mọi GV và mọi bài học. Thứ sáu: Khi tiến hành thảo luận nhóm, học sinh tích cực trao đổi, bàn bạc nên thường gây ồn ào, ảnh hưởng đến các lớp khác. Tuy nhiên có thể khẳng định rằng, thảo luận nhóm là một trong những PP dạy học có thể phát huy được tính tích cực, tự giác của người học. Đó là môi trường thuận lợi, là nơi phát huytrí tuệ tập thể, là nơi thể nghiệm vai trò hoạt động xã hội của cá nhân. Những khó khăn, trở ngại chỉ là nhất thời nếu GV có tâm huyết, được đào tạo nắm chắc quy trình và điều kiện tổ chức thảo luận nhóm hữu hiệu. 12 Chƣơng 2: Thực trạng và biện pháp áp dụng PPTLN trong dạy học đọchiểu VB truyện dân gian 2.1. Văn học dân gian (VHDG) 2.1.1. Khái niệm văn học dân gian VHDG là những sáng tác văn học do nhân dân tạo nên và lưu truyền. VHDG cũng là những sáng tác nghệ thuật ngôn từ như văn học viết nhưng lại có những đặc điểm riêng về lịch sử ra đời và phát triển, về người sáng tác, về cách thức sáng tác và lưu truyền, về nội dung tư tưởng và thể loại nghệ thuật. Ở Việt Nam, 3 thuật ngữ sau đây được xem là tương đương : Văn học dân gian, sáng tác nghệ thuật truyền miệng của nhân dân, folkore ngôn từ (folkore văn học). Một số khái niệm xuất hiện trước những năm năm mươi như văn học (văn chương) bình dân, văn học (văn chương) truyền miệng, văn học (văn chương) đại chúng . Song những khái niệm này hiện nay không dùng nữa. 2.1.2. Đặc trưng của văn học dân gian 2.1.2.1. Tính nguyên hợp của văn học dân gian Tính nguyên hợp của VHDG biểu hiện ở sự hòa lẫn những hình thức khác nhau của ý thức xã hội trong các thể loại của nó. Có thể nói rằng, VHDG là bộ bách khoa toàn thư của nhân dân. Tính nguyên hợp về nội dung của VHDG phản ánh tình trạng nguyên hợp về ý thức xã hội thời nguyên thủy, khi mà các lĩnh vực sản xuất tinh thần chưa được chuyên môn hóa. Trong các xã hội thời kỳ sau, mặc dù các lĩnh vực sản xuất tinh thần đã có sự chuyên môn hóa nhưng VHDG vẫn còn mang tính nguyên hợp về nội dung. Bởi vì đại bộ phận nhân dân, tác giả VHDG, không có điều kiện tham gia vào các lĩnh vực sản xuất tinh thần khác nên họ thể hiện những kinh nghiệm, tri thức, tư tưởng, tình cảm của mình trong VHDG, một loại nghệ thuật không chuyên. Về loại 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất