ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------
HOÀNG HOÀI NAM
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y
DƯƠNG THỊ HỒNG, SÓC SƠN, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 – 2020
Thái Nguyên, năm 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------------
HOÀNG HOÀI NAM
Tên chuyên đề:
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHẨN ĐOÁN, PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
MỘT SỐ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở CHÓ TẠI PHÒNG KHÁM THÚ Y
DƯƠNG THỊ HỒNG, SÓC SƠN, HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K48 – CNTY POHE
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Thu Quyên
Thái Nguyên, năm 2020
i
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập và rèn luyện tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em đã nhận được sự giúp đỡ quý báu của các thầy cô trong Ban
Giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể
các thầy cô trong Khoa đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời
gian thực tập và rèn luyện tại trường.
Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa và các thầy, cô giáo,
cán bộ khoa Chăn nuôi Thú y - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
Chị Dương Thị Hồng quản lý phòng khám Thú y, Sóc Sơn, Hà Nội đã
tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Thu Quyên đã trực tiếp giúp đỡ, hướng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè
đã giúp đỡ, động viên, khích lệ em trong quá trình hoàn thiện khóa luận.
Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y
luôn luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và đạt được nhiều thành công trong giảng
dạy và trong nghiên cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 08 tháng 07 năm 2020
Sinh viên
Hoàng Hoài Nam
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Kết quả chăm sóc và một số công việc khác tại phòng khám
thú y ................................................................................................................. 34
Bảng 4.2. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại phòng khám thú y
(từ tháng 11/2019 - 5/2020)............................................................................. 36
Bảng 4.3. Thống kê số lượng chó được tiêm phòng vắc xin phòng bệnh tại
phòng khám thú y (Từ tháng 11/2019 - 5/2020) ............................................. 34
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám thú y (tháng 11/2019 - 5/2020)................................................... 37
Bảng 4.5. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ................................................. 38
Bảng 4.6. Tình hình mắc bệnh ký sinh trùng ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám thú y (tháng 11/2019 - 4/2020)................................................... 40
Bảng 4.7. Tình hình mắc bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ở chó đến khám chữa
bệnh tại phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 4/2020) ................................... 41
Bảng 4.8. Tình hình mắc bệnh về hệ thần kinh, vận động ở chó đến khám
chữa bệnh tại phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ........................... 44
Bảng 4.9. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó tại phòng
khám Thú y (Tháng 11/2019 - 6/2020) ........................................................... 45
Bảng 4.10. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng
khám Thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ........................................................... 46
Bảng 4.11. Kết quả điều trị một số bệnh về ký sinh trùng cho chó tại phòng
khám Thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ........................................................... 48
Bảng 4.12. Kết quả điều trị một số bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục cho chó tại
phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ................................................. 50
Bảng 4.13. Kết quả điều trị một số bệnh về hệ thần kinh, vận động cho chó tại
phòng khám Thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ................................................ 51
iii
DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ chó đến khám chữa bệnh tại phòng khám thú y (Tháng
11/2019 – 5/2020) ............................................................................................ 36
Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ chó đến tiêm phòng vắc xin tại phòng khám thú y .... 35
(Tháng 11/2019 - 5/2020) ............................................................................... 35
Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh
tại phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ............................................ 37
Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh đường hô hấ ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ................................................. 39
Hình 4.5. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh về ký sinh trùng ở chó đến khám chữa bệnh
tại phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 4/2020) ............................................ 40
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh về hệ tiết niêu, sinh dục ở chó đến khám
chữa bệnh tại phòng khám thú y (Tháng 11/2019 - 4/2020) ........................... 42
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh về hệ thần kinh, vận động ở chó đến khám
chữa bệnh tại phòng khám Thú y (Tháng 11/2019 - 5/2020) ......................... 44
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CS
: Cộng sự.
IM
: Intramuscular, tiêm bắp.
IV
: Intravenous, tiêm tĩnh mạch.
PO
: Per Os, đường uống.
SC
: Subcutaneous injection, tiêm dưới da.
TT
: Thể trọng.
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ ii
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................ iv
MỤC LỤC ........................................................................................................ v
Phần 1 MỞ ĐẦU ............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 1
1.2.2. Yêu cầu .................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của phòng
khám Thú y Dương Thị Hồng ........................................................................... 4
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước .............................................. 5
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó ................................................................ 5
2.2.2. Đặc điểm sinh lý của chó ...................................................................... 13
2.3. Một số bệnh thường gặp ở chó................................................................. 17
2.3.1. Bệnh đường tiêu hóa ............................................................................. 17
2.3.2. Bệnh về hệ hô hấp ................................................................................. 18
2.3.3. Bệnh về ký sinh trùng ........................................................................... 22
2.3.4. Bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ............................................................... 25
2.3.5. Bệnh về hệ thần kinh, vận động ............................................................ 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH.. 32
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 32
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 32
3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 32
vi
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 32
3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 32
3.4.2. Phương pháp theo dõi (hoặc thu thập thông tin) ................................... 32
3.4.3. Phương pháp chẩn đoán bệnh ............................................................... 33
3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 33
Phần 4 KẾT QUẢ VÀ PHÂN TÍCH KẾT QUẢ ........................................ 34
4.1. Thực hiện chăm sóc, vệ sinh phòng bệnh cho chó và một số công việc
khác tại phòng khám Thú y ............................................................................. 34
4.2. Tình hình khám chữa bệnh cho chó tại phòng khám Thú y Dương Thị
Hồng, Sóc Sơn, Hà Nội. .................................................................................. 35
4.3. Kết quả tiêm phòng vắc xin phòng bệnh cho chó tại phòng khám Thú y
Dương Thị Hồng, Sóc Sơn, Hà Nội. ............................................................... 37
4.4. Kết quả theo dõi tình hình mắc bệnh ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng
khám Thú y...................................................................................................... 36
4.4.1. Tình hình mắc bệnh đường tiêu hóa ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám Thú y........................................................................................... 36
4.4.2. Tình hình mắc bệnh đường hô hấp ở chó đến khám chữa bệnh tại phòng
khám Thú y...................................................................................................... 38
4.4.3. Tình hình mắc bệnh về ký sinh trùng ở chó đến khám chữa bệnh tại
phòng khám Thú y........................................................................................... 40
4.4.4. Tình hình mắc bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục ở chó đến khám chữa bệnh
tại phòng khám Thú y...................................................................................... 41
4.4.5. Tình hình mắc bệnh về hệ thần kinh, vận động ở chó đến khám chữa
bệnh tại phòng khám Thú y ............................................................................. 43
4.5. Kết quả điều trị một số bệnh cho chó tại phòng khám Thú y .................. 45
4.5.1. Kết quả điều trị một số bệnh đường tiêu hóa cho chó ở phòng khám
Thú y................................................................................................................ 45
vii
4.5.2. Kết quả điều trị một số bệnh đường hô hấp cho chó tại phòng khám
Thú y................................................................................................................ 46
4.5.3. Kết quả điều trị một số bệnh về ký sinh trùng cho chó tại phòng khám
Thú y ................................................................................................................ 47
4.5.4. Kết quả điều trị một số bệnh về hệ tiết niệu, sinh dục cho chó tại phòng
khám thú y ........................................................................................................ 49
4.5.5. Kết quả điều trị một số bệnh về hệ thần kinh, vận động cho chó tại phòng
khám Thú y ...................................................................................................... 51
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .............................................................. 53
5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ở nước ta hiện nay, chó là một trong những loài vật sống gần gũi và
thân thiện với con người. Ngày nay nuôi chó không còn vì mục đích giữ nhà,
phục vụ cho học tập, nghiên cứu khoa học, phục vụ cho công tác an ninh quốc
phòng… mà chó còn là người bạn, là thú cưng của rất nhiều lứa tuổi, số lượng
và giống chó ở Việt Nam ngày càng đa dạng phong phú. Tuy nhiên việc nuôi
dưỡng và chăm sóc sao cho những chú chó luôn được khỏe mạnh là một vấn
đề không hề dễ dàng và cần sự quan tâm đặc biệt của chủ nuôi. Mặc dù, đã có
vắc xin phòng bệnh, thuốc điều trị nhưng nhiều bệnh trên chó vẫn xảy ra và
ngày càng có những diễn biến phức tạp.
Đáp ứng nhu cầu chăm sóc, điều trị bệnh cho chó, nhiều bệnh viện thú y
đã được thành lập, giúp sức rất nhiều cho các chủ nuôi trong việc đảm bảo
sức khỏe cho vật nuôi của mình. Phòng khám Thú y Dương Thị Hồng là một
trong những cơ sở như vậy, tuy mới đi vào hoạt động nhưng phòng khám đã
được nhiều người nuôi chó biết đến và đưa chó vào chăm sóc, khám chữa
bệnh ngày một đông. Trong quá trình theo dõi và điều trị cho chó tại phòng
khám em thấy có một số bệnh thường gặp ở chó như bệnh ghẻ Demodex
Canis, nấm, viêm phế quản, viêm phổi, rối loạn tiêu hóa, Parvo virus...
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
Khoa, cô giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề:
“Áp dụng phương pháp chẩn đoán, phòng và điều trị một số bệnh thường
gặp ở chó tại phòng khám thú y Dương Thị Hồng, Sóc Sơn, Hà Nội”.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Xác định tình hình nhiễm một số bệnh thường gặp ở chó tại phòng
khám thú y Dương Thị Hồng, Sóc Sơn, Hà Nội.
2
- Biết cách chẩn đoán, phòng và trị bệnh cho chó đến khám và chữa tại
phòng khám.
- Thử nghiệm một số phác đồ trên các bệnh thường gặp tại phòng khám.
1.2.2. Yêu cầu
- Làm quen với công tác khám chữa bệnh tại phòng khám.
- Biết cách chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh phòng bệnh cho chó đến khám,
chữa bệnh tại phòng khám.
- Xác định được tỷ lệ nhiễm các bệnh trên chó đến khám tại phòng khám.
- Biết cách phòng và trị bệnh cho chó đến khám tại phòng khám.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Phòng khám Thú y Dương Thị Hồng nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội, cách trung tâm thành phố khoảng 40km về phía Bắc. Ranh
giới của phòng khám được xác định như sau:
- Phía Nam giáp với huyện Đông Anh và huyện Mê Linh, Hà Nội.
- Phía Tây giáp với thành phố Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Bắc giáp với thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.
- Phía Đông giáp với huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Phòng khám Thú y Dương Thị Hồng nằm trên địa bàn huyện Sóc Sơn,
thành phố Hà Nội. Do đó, khí hậu của phòng khám Thú y mang tính chất đặc
trưng của Hà Nội, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết chia làm 4 mùa:
Xuân - Hạ - Thu - Đông song chủ yếu là hai mùa chính: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 - 10, nhiệt độ trung bình dao động từ 25 –
30oC, ẩm độ trung bình từ 80 - 85%, lượng mưa trung bình là 160mm/tháng
tập trung chủ yếu vào các tháng 5, 6, 7, 8. Với khí hậu như vậy trong chăn
nuôi cần chú ý tới công tác phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi.
Mùa khô kéo dài từ cuối tháng 10 đến tháng 4 năm sau. Trong các tháng
này khí hậu lạnh và khô, nhiệt độ dao động từ 12 - 26oC, độ ẩm từ 70 - 80%.
Về mùa đông còn có gió mùa đông bắc gây rét và có sương muối ảnh hưởng
xấu đến cây trồng và vật nuôi.
2.1.1.3. Ðiều kiện đất đai
Huyện Sóc Sơn có tổng diện tích là 314 km2, trong đó:
- Diện tích đất trồng lúa và hoa màu: 1.838 ha.
4
- Diện tích đất lâm nghiệp: 2.778,5ha.
- Diện tích đất chuyên dùng: 3.565,2 ha.
Diện tích đất của huyện lớn. Trong đó chủ yếu là đất đồi bãi, độ dốc lớn,
thường xuyên bị xói mòn, rửa trôi nên độ màu mỡ kém, dẫn đến năng suất cây
trồng thấp, việc canh tác gặp nhiều khó khăn. Cùng với sự gia tăng dân số, xây
dựng cơ sở hạ tầng… diện tích đất nông nghiệp và đất hoang hóa có xu hướng
ngày một giảm, gây khó khăn trong phát triển chăn nuôi. Chính vì thế, trong
những năm tới cần có sự kết hợp chặt chẽ giữa ngành trồng trọt và chăn nuôi để
nâng cao hiệu quả kinh tế sản xuất ngành nông nghiệp.
2.1.2. Mô tả sơ lược về cơ cấu tổ chức, chức năng và cơ sở vật chất của
phòng khám Thú y Dương Thị Hồng
Phòng khám Thú y Dương Thị Hồng có diện tích 60m², với các trang
thiết bị máy móc hiện đại để phục vụ cho việc chăm sóc và chữa trị cho
thú cưng.
Phòng khám gồm 6 phòng chức năng: phòng tiếp nhận, phòng khám
tổng quát, phòng tư vấn và điều trị, phòng mổ, phòng lưu trú gia súc bệnh và
kho vật tư. Phòng khám có đầy đủ các thiết bị để phục vụ các hoạt động về
chăm sóc, chẩn đoán bệnh cho thú cưng như máy siêu âm, máy khí dung, tủ
lạnh, máy sấy, đèn mổ và nhiều dụng cụ, thiết bị hỗ trợ khác.
Từ năm 2018, ngoài công tác chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh, phòng
khám còn thực hiện các dịch vụ spa làm đẹp cho vật nuôi như tạo mí, cắt tai, tắm,
tỉa lông, cắt móng, vệ sinh tai, dịch vụ ký gửi vật nuôi, dịch vụ khám sức khỏe
định kỳ, triệt sản…
Đến nay, Phòng khám Thú y có các dịch vụ sau:
- Khám và điều trị các bệnh như: nội khoa, sản khoa, bệnh truyền nhiễm,
bệnh ngoài da, bệnh do ký sinh trùng.
- Dịch vụ tiêm vắc xin phòng bệnh.
- Siêu âm để chẩn đoán hình ảnh như: siêu âm thai, sỏi bàng quang, viêm
5
tử cung tích mủ…
- Phẫu thuật: Mổ đẻ, triệt sản, thông tiểu, nâng mí mắt, mổ hecni, sỏi
bàng quang, đóng đinh nội tủy...
- Hướng dẫn kỹ thuật nuôi dưỡng và chăm sóc vật nuôi.
- Dịch vụ làm đẹp: tắm, sấy, vệ sinh tai, vắt tuyến hôi, cắt tỉa lông.
- Phòng khám nhận các ca cấp cứu cho vật nuôi 24/24.
* Chức năng, nhiệm vụ:
- Tư vấn, khám chữa bệnh và các dịch vụ về Chăn nuôi Thú y cho vật nuôi.
* Cơ cấu tổ chức của phòng khám:
Phòng khám thuộc sự quản lý và điều hành của BSTY. Dương Thị Hồng.
Làm trực tiếp tại phòng khám có 1 bác sĩ thú y thực hiện khám, chữa bệnh
cho bệnh súc và 1 nhân viên phục vụ. Ngoài ra, phòng khám có từ 1 - 2 sinh
viên thực tập tốt nghiệp đến phòng khám để học tập, rèn luyện kỹ năng.
2.2. Tổng quan nghiên cứu trong và ngoài nước
2.2.1. Hiểu biết về một số giống chó
2.2.1.1. Một số giống chó địa phương
Nhóm chó ta hay chó nội địa được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng
cách đây 3.000 - 6.000 năm trước công nguyên. Theo Nguyễn Văn Thanh và
cs (2011) [31], ở nước ta có tập quán nuôi chó thả rông vì thế sự phối giống
một cách tự nhiên giữa các giống chó kết quả là tạo ra nhiều thế hệ con lai với
đặc điểm ngoại hình rất đa dạng và nhiều tên gọi dựa vào màu sắc bộ lông và
từng địa phương để gọi tên.
Giống chó Vàng: Chó vàng được người dân thuần hóa và nuôi dưỡng cách
đây khoảng từ 3.000 - 4.000 năm trước công nguyên. Giống chó Vàng có tầm
vóc trung bình, con trưởng thành nặng khoảng 12 - 18 kg, chiều cao 50 55cm, chó cái thường nhỏ hơn chó đực. Theo Nguyễn Văn Thanh và cs
(2016) [33], đây là giống chó nhanh nhẹn, hoạt bát, có sự thích ứng tốt với
điều kiện ngoại cảnh, ít bị ốm, dễ ăn uống và bơi lội giỏi. Chó đực phối giống
6
được ở lứa tuổi 15 - 18 tháng tuổi, chó cái sinh sản được ở tuổi 12 - 14 tháng,
mỗi lứa trung bình đẻ 5 con.
Chó Lào: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], chó Lào có bộ lông xồm, màu
hung với hai vệt trắng trên mí mắt, có tầm vóc lớn hơn chó H’Mông, cao 60 65 cm, nặng 18 - 25 kg. Tuổi thành thục con đực từ 16 - 18 tháng tuổi, con cái
từ 13 - 15 tháng tuổi. Chó Lào được nuôi nhiều ở vùng núi phía Bắc và Tây
Bắc nước ta, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Chó H’Mông: Lê Văn Thọ (1997) [37] cho biết, chó H’Mông sống ở
miền núi cao, được dùng để giữ nhà, săn thú, có tầm vóc trung bình khá có
những cá thể đặc biệt to lớn, lớn hơn chó vàng, chiều cao 55 - 60 cm, nặng 18
- 20 kg. Giống như chó Lào, chó H’Mông cái đẻ trung bình mỗi lứa 6 con.
Theo Đinh Thế Dũng và cs (2011) [8], chó H’Mông có kiểu lông màu đen đôi
khi xuất hiện màu vằn vện như da hổ, đầu to, lớn với trán phẳng, rộng, tỷ lệ
giữa dài đầu và chiều cao trước là 1/3, hai tai thường dựng đứng. Đuôi bị cộc
bẩm sinh với độ dài khác nhau đây là điểm để nhận dạng quan trọng với các
giống chó khác.
Chó Bắc Hà: Hoàng Nghĩa (2005) [22] cho biết, chó Bắc Hà có bộ
lông xù kèm theo cái bờm rất đẹp, chúng cách biệt với lông trên thân với
nhiều màu lông khác nhau như: màu đen, trắng, xám, hung đỏ là màu rất
hiếm. Thân hình vừa phải không lớn xếp vào giống chó có kích thước trung
bình, người dài hơn chiều cao, khung xương chắc khỏe gọn gàng. Sở hữu
bộ lông xù dày, đặc điểm đuôi của chúng dạng bông lau xoắn cuộn lên lưng.
Chó đực có chiều cao: 57 - 65 cm, chó cái có chiều cao 52 - 60 cm, nặng
25 - 35 kg.
Chó Phú Quốc: Theo Lê Văn Thọ (1997) [37], có nguồn gốc từ đảo Phú
Quốc - Việt Nam. Chó có thể hình khá lớn, cao 60 - 65 cm, nặng 20 - 25 kg, là
giống chó tinh khôn. Màu sắc lông một màu có thể màu vàng, đen, vện, xám
hoặc màu lá úa, đường lưng thẳng, trên lưng có một xoáy dài. Chó Phú Quốc
7
thông minh, nhanh nhẹn và có thể huấn luyện tốt, nhân dân ta thường sử dụng để
làm chó đi săn, giữ nhà hoặc làm chó bảo vệ, chó cái đẻ trung bình mỗi lứa 5 con.
2.2.1.2. Các giống chó nhập ngoại
* Nhóm chó cảnh
Chó Chihuahua
Đây là giống chó lâu đời nhất ở Châu Mỹ và là giống chó có thân hình nhỏ
nhất trong các loại chó trên thế giới. Tên của giống chó này được lấy từ tên của
bang Chihuahua của Mexico, nơi mà các nhà thám hiểm đã tìm ra chúng.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Chihuahua lông
ngắn, đầu hình quả táo, tai lớn, mắt tròn và lồi, mõm ngắn, đuôi mọc ở phần
cao uốn cong trên lưng, lưng bằng, bốn chân thẳng, chiều cao khoảng 15 - 23
cm, nặng từ 1 - 3 kg. Chihuahua không chịu được lạnh và hay bị run lên vì rét.
Nó tỏ ra dễ thích nghi với thời tiết ấm áp hơn là lạnh. Đây là loại chó thích
hợp với việc nuôi ở căn hộ.
Chó Bắc Kinh
Có nguồn gốc từ gia đình hoàng tộc ở Bắc Kinh, Trung Quốc. Giống chó
này được nhập vào Việt Nam từ Đài Loan, Nga, Pháp và Mỹ.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Bắc Kinh tương
đối nhỏ. Chó cái có trọng lượng khoảng 2,6kg, chó đực 3,5kg. Giống này có
đầu rộng, khoảng cách giữa hai mí mắt lớn, mũi ngắn, tẹt, trên mõm có nhiều
nếp nhăn, mặt gẫy, mắt tròn lồi đen tuyền và long lanh. Tai hình quả tim cụp
xuống hai bên, cổ ngắn và dầy, có một cái bờm nhiều lông dài và thẳng. Chó
Bắc Kinh có bộ lông màu pha nhiều lông màu sẫm ở mặt lưng, hông và đuôi,
đuôi gập dọc theo sống lưng kiểu đuôi.
Chó Bắc Kinh lai Nhật
Chó Bắc Kinh lai Nhật là con lai của chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù.
Hai giống chó này có quan hệ họ hàng rất gần và các đặc điểm gần giống
nhau nên nhiều chủ nuôi thường cho ghép đôi với nhau.
8
Thêm vào đó số lượng chó Bắc Kinh và chó Nhật lông xù thuần chủng
không nhiều nên phải cho lai chéo để tăng số lượng, về cơ bản, các đặc điểm
hình thể chó Bắc Kinh thuần chủng và Bắc Kinh lai Nhật gần như giống nhau,
khác biệt lớn nhất là ở bộ lông. Lông chó Bắc Kinh thuần chủng thường là
lông đơn sắc (vàng kem, trắng, nâu đỏ), hoặc đơn sắc chủ đạo nhưng có
mặt nạ đen hoặc pha chút màu khác. Chó Bắc Kinh lai Nhật thường có lông
2 màu, thường là màu trắng - đen, trắng - vàng, trắng - nâu… Mặt chó Bắc
Kinh lai Nhật ít gãy hơn, mõm dài hơn và mũi đỡ tẹt hơn. Những đặc điểm
này khá khó phân biệt khi còn nhỏ, chỉ nhận thấy khi chúng đã được
khoảng 3 tháng tuổi.
Chó Pug (Carlin)
Có nguồn gốc từ Trung Quốc. Chó Pug có thân hình chắc lẳn, gọn gàng.
Cơ thể của loài chó này được coi là cân đối nếu chiều cao tính đến gần tương
đương với chiều dài từ vai đến mông. Chó chuẩn có hình dáng giống quả lê,
phần vai rộng hơn phần hông.
Theo Đỗ Hiệp (1994) [10], giống chó này có bộ lông ngắn, mềm mại, dễ
chải, có màu đen, vàng. Da chúng mềm mại, tạo cảm giác dễ chịu khi vuốt ve.
Đầu tròn, đặc biệt mõm hình khối vuông và rất ngắn so với chiều dài sọ, trên
trán có những nếp nhăn sâu, chúng có đôi mắt tròn lồi màu sẫm và hàm dưới
hơi trề ra. Đuôi thẳng hoặc xoắn, trọng lượng lúc 12 tháng tuổi đạt 9kg.
Giống chó Phốc hươu
Chó Phốc có nguồn gốc từ Đức và du nhập vào Việt Nam đã lâu. Phốc là
giống chó nhỏ có trọng lượng khoảng 1,5 - 2,05 kg, giống này có một bộ lông
bóng mượt và một cơ thể cân đối với những đường nét thanh thoát, ngực nở,
bụng thắt có dáng dấp chó săn. Hai chân trước thẳng và có treo móng huyền
đề. Bàn chân nhỏ và mềm mại.
Mặt chúng có hình quả xoài như mặt hươu, giống chó này có mõm rất
khỏe, hàm răng sắc và chắc khỏe nên cẩn thận với các đồ vật bé nhỏ vì chó
9
Phốc rất thích gặm chúng và có thể bị nghẹn, không nên chó chúng ăn quá
nhiều. Mắt có màu sẫm hình ô van. Tai dựng mỏng còn gọi là tai giấy, đuôi
được cắt ngắn từ khi chúng còn nhỏ. Chó Phốc có nhiều màu khác nhau như
màu đỏ, vàng, đôi khi cũng gặp màu đen hoặc màu sôcôla.
Chó Phốc sóc (Pomeranian)
Chó Phốc sóc hay còn gọi là chó Pom có nguồn gốc từ Đức và Ba Lan. Chó
Pom là giống chó cỡ nhỏ, kích thước chỉ cỡ bằng một món đồ chơi, có chiều cao
từ 18 - 30 cm, trọng lượng từ 3 – 3.5 kg, giống có cái đầu hình nêm và rất cân
xứng với cơ thể, một số con có gương mặt giống như loài cáo, một số con khác
lại có gương mặt giống như búp bê. Đôi mắt hình quả hạnh, to vừa phải và có
màu sẫm, rất sáng, thể hiện rõ sự lanh lợi và thông minh.
Tai chó Pom nhỏ nhắn, nhọn dựng thẳng trên đầu, hàm răng hình kéo và
cái mũi be bé cùng màu với bộ lông. Chó Pom có đuôi xù trông rất mềm mại
và uốn cong lên lưng. Lông kép dày với lớp ngoài dài, thẳng và hơi cứng, lớp
trong ngắn, mềm và dày. Lớp lông ở vùng cổ và ngực dài hơn. Nhìn chung
chó nhỏ nhắn, xinh xắn, ấm áp và mềm mại. Màu lông của chúng cũng khá đa
dạng: có thể là màu đỏ, cam, kem, trắng, xanh, nâu…
Chó Toy Poodle
Chó Toy Poodle là giống chó cảnh nhanh nhẹn, thông minh. Toy Poodle
có chiều dài cơ thể xấp xỉ bằng với chiều cao từ bàn chân đến vai, vì thế nên
cơ thể có dạng hình vuông, đầu tròn và nhỏ. Mõm dài, thẳng, hốc mắt hình
bầu dục nằm cách xa nhau. Đôi tai dài, thường hay rủ xuống. Chân thẳng, bàn
chân có hình bầu dục khá nhỏ và các ngón chân cong, móng chân thường
được cắt đi. Giống này có bộ lông xoăn và màu rất đa dạng: đen, nâu, vàng,
kem…
Chó Becgie
Chó Becgie có nguồn gốc từ Đức. Giống này được nhập vào nước ta từ
những năm 1960. Theo Phạm Sỹ Lăng và cs (2006) [16], chó Becgie có tầm
10
vóc tương đối lớn so với các giống chó khác ở nước ta, chiều dài 110 112cm; cao 56 - 65cm đối với chó đực và dài 62 - 66cm đối với chó cái;
trọng lượng 28 - 37 kg.
Theo Hồ Đình Chúc và cs (1989) [4], chó Becgie bộ lông ngắn, mềm,
màu đen sẫm ở thân và mõm; đầu, ngực và bốn chân có màu vàng sẫm. Đầu
hình nêm; mũi phân thùy; tai dỏng hướng về phía trước, mắt đen; răng to,
khớp răng cắn khít. Chó đực có thể phối giống khi 24 tháng. Chó cái có thể
sinh sản khi 18 - 20 tháng. Mỗi năm chó cái đẻ 2 lứa, mỗi lứa 4 - 8 con.
Nhóm chó làm việc
Chó Boxer
Boxer có nguồn gốc từ Đức và được phát hiện vào năm 1850. Theo Đỗ
Hiệp (1994) [10], đầu của giống chó này cân đối với cơ thể, trán không có nếp
nhăn, mặt ngắn hơn sọ, hàm dưới uốn cong lên và hở xa so với hàm trên, cổ
tròn, nhiều cơ bắp và khỏe mạnh.
Hai chân trước thẳng và song song với nhau. Tai mọc ở phần cao của đầu,
mũi lớn và đen, chân cao khỏe, vai cao khoảng 58 cm, nặng khoảng 24 - 32
kg. Chó sống lâu, khoảng 11 - 14 năm. Đuôi mọc ở phần cao và thường được
cắt ngắn, màu vàng hoặc vện.
Chó Rottweiler
Rottweiler bắt nguồn từ con Mastiff của Ý, và được tạo giống ở Đức tại
thị trấn Rottwell. Giống chó này đã bị tuyệt giống vào năm 1800, sau đó nhờ
sự nhiệt tình của người làm công tác giống ở Stuttgart mà giống chó này đã
được phổ biến trở lại vào đầu thế kỷ XX.
Theo Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (1992) [15], chó Rottweiler có
thể trạng khỏe, rất vạm vỡ, đầu dài gần bằng sọ, mõm phát triển, mặt hơi gãy.
Mặt màu nâu đen, tai hình tam giác và cụp về phía trước, lưng phẳng, cổ và
lưng tạo thành một đường phẳng, cấu trúc cơ thể có dạng hình vuông, chân
trước khá cao, vai cao trung bình 69,5cm, nặng từ 48 - 60kg đối với con
11
trưởng thành. Bộ lông ngắn cứng và rậm rạp, màu lông đen với một ít đốm
vàng ở gần hai mắt, trên má, mõm, ngực và chân.
Chó Doberman
Chó Doberman có tên gọi đầy đủ là Doberman Pinscher. Giống chó này
có nguồn gốc từ Đức. Doberman là giống chó có sức khỏe tốt, ít bệnh tật, tuổi
thọ trung bình từ 11 - 13 năm, thông thường Doberman có bộ ngực to khỏe,
cơ thể săn chắc vạm vỡ. Bộ lông của giống này ngắn thường có màu đen, màu
nâu,... Tai của chó Doberman phải được cắt để chúng được dựng đứng. Đuôi
cũng được cắt ngắn từ mấy ngày đầu sau khi sinh.
Chó Husky
Chó Husky có nguồn gốc tại Siberia, Nga. Chó Husky được xem là có
ngoại hình và hành vi của mình giống với tổ tiên là loài chó sói. Giống chó
Husky thích liên lạc, giao tiếp bằng cách hú hơn là sủa, có xu hướng đi lang
thang và tìm cách trốn thoát sự tù túng.
Chó Husky rất hiếu động và thân thiện, lông dày hơn các loài chó khác
gồm 2 lớp: lớp lông dày và ngắn lót phía trong và một lớp lông mỏng hơn, dài
hơn bao phủ bên ngoài giúp bảo vệ chúng khỏi cái lạnh khắc nghiệt của vùng
băng giá. Màu lông thường gặp là: trắng - đen, nâu - trắng, xám - trắng… Mắt
chó Husky có hình quả hạnh nhân đặt cách nhau vừa phải và hơi xếch lên,
màu mắt đa dạng một số con có thể có 2 màu mắt khác nhau. Kích thước
của chó Husky thuần chủng cao khoảng 51 - 58 cm, nặng khoảng 16 - 27
kg. Giống chó này có tuổi thọ trung bình từ 12 - 15 năm, mỗi lứa đẻ được 6
- 8 con.
Chó Pit bull
Chó Pit bull là giống chó nhập ngoại có nguồn gốc từ Mỹ, đặc tính rất
hữu chiến và hung dữ, được coi như là hung thần của các loại chó chọi, với
sức mạnh của cơ thể cộng với hàm răng sắc nhọn.
Pit bull là giống chó có tầm trung bình và nhỏ, chúng cao từ 45 - 55 cm,
- Xem thêm -