Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
**********
BÙI CẨM PHƯỢNG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ 1945
ĐẾN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
HÀ NỘI - 2010
Bïi CÈm Phîng
1
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA: NGỮ VĂN
**********
BÙI CẨM PHƯỢNG
ẢNH HƯỞNG CỦA PHẬT GIÁO
TRONG XÃ HỘI VIỆT NAM TỪ 1945
ĐẾN NAY
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Việt Nam học
Người hướng dẫn khoa học
ThS.GVC. Vũ Ngọc Doanh
HÀ NỘI - 2010
Bïi CÈm Phîng
2
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình triển khai thực hiện đề tài: “Ảnh hởng của Phật giáo trong xã
hội Việt Nam từ 1945 đến nay”, tác giả khóa luận đã thờng xuyên nhận đợc sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của các thầy, cô giáo trong khoa Ngữ văn và đặc biệt là
của ThS. GVC. Vũ Ngọc Doanh - ngời hớng dẫn trực tiếp.
Tác giả khóa luận xin bày tỏ lòng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới
các thầy, cô giáo đã giúp tác giả hoàn thành khóa luận này.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2010.
Tác giả khóa luận
Bùi Cẩm Phợng
Bïi CÈm Phîng
3
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung mà tôi trình bày trong khóa luận này là kết
quả nghiên cứu của bản thân tôi dới sự hớng dẫn của ThS.GVC. Vũ Ngọc
Doanh. Kết quả thu đợc là hoàn toàn trung thực và không trùng với kết quả
nghiên cứu của những tác giả khác.
Hà Nội, ngày 30 tháng 4 năm 2010.
Tác giả khóa luận
Bùi Cẩm Phợng
Bïi CÈm Phîng
4
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Bïi CÈm Phîng
Khãa luËn tèt nghiÖp
5
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Nguyên nghĩa
Th.S
Thạc sĩ
GVC
Giảng viên chính
Tr.CN
Trớc công nguyên
Nxb
Nhà xuất bản
WTO
World Trade Organization: Tổ
chức thơng mại thế giới
Acquired Immunode Ficiency
HIV/AIDS
Syndrome: Hội chứng suy giảm
miễn dịch mắc phải
Bïi CÈm Phîng
6
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
Trang
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 2
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
5. Phơng pháp nghiên cứu .............................................................................. 3
6. Đóng góp của khóa luận ............................................................................. 3
7. Bố cục ........................................................................................................ 3
NỘI DUNG
CHƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG ..................................................... 4
1.1. Khái niệm tôn giáo ................................................................................ 4
1.2. Khái niệm đạo Phật ............................................................................... 6
1.3. Khái niệm Phật giáo ............................................................................. 7
1.4. T tởng Hồ Chí Minh về tôn giáo ........................................................... 9
1.4.1. Các giai đoạn hình thành t tởng về tôn giáo, tín ngỡng của
Hồ Chí Minh .................................................................................................. 9
1.4.2. Nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về tín ngỡng, tôn giáo ................... .11
Bïi CÈm Phîng
7
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
1.5. Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nớc ta hiện nay ............................ 16
1.5.1. Chính sách tôn giáo của Đảng, Nhà nớc ta hiện nay ............................ 17
1.5.2. Một số chính sách cụ thể đối với các tôn giáo ...................................... 18
CHƠNG 2: ẢNH HỞNG CỦA PHẬT GIÁO TRONG XÃ HỘI
VIỆT NAM TỪ 1945 ĐẾN NAY ................................................................. 21
2.1. Lợc sử Phật giáo Việt Nam từ khi du nhập đến năm 1945.................. 21
2.1.1. Phật giáo Việt Nam từ thế kỷ II đến thế kỷ V:
Thời kỳ Du nhập và hình thành Phật giáo Việt Nam ...................................... 22
2.1.2. Phật giáo Việt Nam từ thế kỷ VI đến hết thế kỷ IX:
Thời kỳ Phát triển.......................................................................................... 23
2.1.3. Phật giáo Việt Nam từ thế kỷ X đến hết thế kỷ XIII:
Thời kỳ Cực thịnh .......................................................................................... 25
2.1.4. Phật giáo Việt Nam từ thời Lê sơ đến nhà Nguyễn
(thế kỷ XV đến đầu thế kỷ XX) Thời kỳ Suy tàn ............................................ 26
2.1.5. Phật giáo Việt Nam trong thế kỷ XX: Thời kỳ phục hng ........................ 27
2.2. Đặc điểm và ảnh hởng của Phật giáo trong xã hội Việt Nam
từ 1945 đến nay ............................................................................................. 28
2.2.1. Đặc điểm .............................................................................................. 28
2.2.2. Ảnh hởng của Phật giáo trong xã hội Việt Nam
Bïi CÈm Phîng
8
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
từ 1945 đến nay ............................................................................................. 33
CHƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP ..................................... 41
3.1. Trong quan hệ Phật giáo với chính trị ................................................. 41
3.2 .Thế tục hóa Phật giáo ............................................................................ 42
3.3. Đạo đức Phật giáo và vai trò của Phật giáo
đối với văn hóa dân tộc ............................................................................... 42
3.4. Đất đai và cơ sở thờ tự của Phật giáo ................................................... 43
KẾT LUẬN ................................................................................................... 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................ 47
PHỤ LỤC
Bïi CÈm Phîng
9
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phật giáo là một tôn giáo ra đời ở Ấn Độ vào thế kỷ VI (Tr.CN). Và
được du nhập vào Việt Nam từ những năm đầu công nguyên. Từ khi du nhập
cho đến nay, Phật giáo đã tồn tại gần 2.000 năm ở nước ta.
Cũng như các tôn giáo khác, Phật giáo khi truyền bá vào Việt Nam cũng
phải chịu ảnh hưởng từ những biến cố trong lịch sử. Đã có thời kỳ Phật giáo
hưng thịnh và trở thành quốc đạo (dưới triều Lý - Trần) nhưng cũng có thời kỳ
suy tàn (từ thời hậu Lê đến thời Nguyễn). Tuy nhiên, với truyền thống yêu
nước, gắn bó với dân tộc cùng với những giáo lý, chủ trương gần gũi với nhân
dân Phật giáo vẫn duy trì được những ảnh hưởng của mình trong lòng dân tộc.
Năm 1945, nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ra đời, với những chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về vấn đề tôn giáo đã mở ra một thời
kỳ mới cho Phật giáo Việt Nam. Trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp và đế quốc Mỹ cùng với nhân dân các tăng ni, phật tử cũng đã tham gia
vào phong trào cách mạng, đấu tranh sôi nổi, quyết liệt để giành lại độc lập cho
dân tộc. Năm 1975, đất nước hòa bình, độc lập, thống nhất đã tạo cơ duyên rất
thuận lợi cho giới Phật giáo thực hiện một Phật sự lớn đã đặt ra từ rất lâu, đó là
việc thống nhất các tổ chức, hệ phái Phật giáo trong một tổ chức chung. Tháng
11 năm 1981 Giáo hội Phật giáo Việt Nam được xây dựng với đường hướng
hoạt động: “Đạo Pháp - Dân Tộc - Xã hội chủ nghĩa”. Kể từ khi Giáo hội Phật
giáo Việt Nam ra đời cho đến nay (2009) đã 28 năm Giáo hội Phật giáo Việt
Nam vẫn phát huy truyền thống gắn bó với dân tộc và trở thành một ban trong
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Phật giáo từ năm 1945 đến nay có nhiều ảnh
hưởng sâu sắc trong xã hội Việt Nam từ tư tưởng chính trị, phong tục, đạo đức,
lối sống đến văn hóa, nghệ thuật tất cả điều đó để “Hộ trì hoằng dương Phật
pháp, phục vụ tổ quốc xã hội chủ nghĩa góp phần đem lại hòa bình, an lạc cho
thế giới”.
Bïi CÈm Phîng
10
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Với tổ chức thống nhất, chặt chẽ cùng với những hoạt động thiết thực
của Phật giáo trong thời đại ngày nay đã khiến tôi quan tâm, tìm hiểu, nghiên
cứu và chọn cho mình đề tài “Ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Việt Nam
từ 1945 đến nay” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Lịch sử vấn đề
Phật giáo là một đề tài lớn nên thu hút rất nhiều học giả, tác giả quan tâm
tìm hiểu và có nhiều công trình nghiên cứu về Phật giáo như:
Nguyễn Duy Hinh (1999), Tư tưởng Phật giáo Việt Nam.
Nguyễn Lang (1992), Lịch sử Phật giáo Việt Nam (tập 1, 2, 3).
Nguyễn Khắc Thuần (2005, tái bản), Đại cương lịch sử văn hóa Việt
Nam (tập 2).
Thích Mật Thể (1960), Việt Nam Phật giáo sử lược.
Và còn nhiều công trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác. Nhưng
nghiên cứu về “Ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Việt Nam từ 1945 đến
nay” thì chưa có hoặc nếu có thì cũng chỉ đề cập đến một khía cạnh rất nhỏ.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Như đã nói ở trên, Phật giáo là một tôn giáo lớn và tồn tại ở nước ta từ
lâu đời. Từ năm 1945 đến nay là thời kỳ Phật giáo phục hưng trong xã hội Việt
Nam lại cũng là thời kỳ mà đất nước ta có nhiều đổi thay. Vì vậy, Phật giáo có
rất nhiều ảnh hưởng trong lòng dân tộc. Nên mục đích khi làm đề tài này của
tôi là nêu lên tư tưởng Hồ Chí Minh, chính sách của Đảng, Nhà nước về tôn
giáo nói chung, Phật giáo nói riêng, qua đó thấy được đặc điểm của Phật giáo
và những ảnh hưởng của nó trong lòng dân tộc Việt Nam từ 1945 đến nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Xác định cơ sở lý luận và thực trạng của việc nghiên cứu.
Phân tích đặc điểm, ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Việt
Nam từ năm 1945 đến nay.
Bïi CÈm Phîng
11
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Đề xuất các giải pháp để Phật giáo ngày càng đóng góp tích cực
cho xã hội Việt Nam.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng
Phật giáo Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phật giáo Từ năm 1945 đến nay ở Việt Nam.
5. Phương pháp nghiên cứu
Hệ thống hóa lý thuyết
Tổng hợp và phân tích các tư liệu
Điền dã
6. Đóng góp của khóa luận
Bổ sung nghiên cứu về ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Việt
Nam từ 1945 đến nay.
Đề xuất các giải pháp để Phật giáo Việt Nam ngày càng đóng góp
tích cực cho xã hội Việt Nam.
7. Bố cục
Ngoài phần mở đầu, kết luận, thư mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề chung.
Chương 2: Ảnh hưởng của Phật giáo trong xã hội Việt Nam từ 1945 đến
nay.
Chương 3: Một số đề xuất và giải pháp.
Bïi CÈm Phîng
12
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1.1. Khái niệm tôn giáo
Tôn giáo là một hiện tượng lịch sử thuộc lĩnh vực tinh thần của đời sống
xã hội. Trên thế giới có tới hàng ngàn các loại hình tôn giáo khác nhau. Do
cách tiếp cận, mục đích nghiên cứu khác nhau nên các cách hiểu về tôn giáo rất
khác nhau:
Chủ nghĩa duy tâm khách quan: Với các đại biểu như Platôn (427 - 347
Tr.CN), Ph.Hêghen (1770 - 1831) cho rằng tôn giáo là một sức mạnh kỳ bí
thuộc “tinh thần” tồn tại vĩnh hằng, là cái chủ yếu đem lại sinh khí cho con
người.
Chủ nghĩa duy tâm chủ quan với các đại biểu như: G.Béccơli (1685 1753), Đ.Hium (1711 - 1776) lại cho rằng tôn giáo là thuộc tính vốn có trong ý
thức của con người, tồn tại không lệ thuộc vào hiện thực khách quan.
Một số nhà thần học như: Tômát Đacanh (1225 - 1274), Phôntilích
(1886 - 1965)… Xem tôn giáo là niềm tin vào cái thiêng liêng, huyền bí, ở đó
ẩn chứa sức mạnh siêu nhiên có thể giúp con người thoát khỏi khổ đau và có
được hạnh phúc. Niềm tin vào cái thiêng liêng, cái siêu nhiên ở đây chính là
niềm tin vào thượng đế. Như vậy niềm tin vào cái “tối thượng” (thượng đế)
chính là tôn giáo .
Triết học duy vật trước Mác: L.Phoiơbắc (1804 - 1872) cho rằng không
phải thượng đế sáng tạo ra con người mà ngược lại chính con người là người
sáng tạo ra thượng đế theo mẫu hình của mình. Theo quan điểm này của
L.Phoiơbắc thì có nghĩa là con người sinh ra tôn giáo chứ tôn giáo không sinh
ra con người, tôn giáo chỉ là sự phản ánh sai lầm của ý thức con người về thế
giới bên ngoài, bằng sự phổ biến tri thức đúng đắn cho nhân dân và vạch trần
Bïi CÈm Phîng
13
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
sự lừa dối của tôn giáo con người hoàn toàn có thể thoát khỏi sự lệ thuộc vào
các tín điều tôn giáo… Tuy nhiên, L.Phoiơbắc do chưa được soi sáng bởi thế
giới quan và phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng nên quan
niệm về tôn giáo của ông còn có hạn chế bởi nhiều khía cạnh về bản chất, chức
năng và nguồn gốc của tôn giáo còn chưa được nhận thức đúng đắn, con đường
khắc phục tôn giáo chưa được chỉ ra một cách khoa học.
Nhà xã hội học tư sản M.Weber (1864 -1920) xem tôn giáo như là cách
nhìn của con người về thế giới, hơn nữa còn là thái độ ứng xử của các cá nhân
và các nhóm xã hội, đặc biệt là thái độ đối với kinh tế. Tôn giáo là “một dạng
đặc biệt của hoạt động trong cộng đồng” gắn với “các thế lực siêu nhiên”.
Nhà văn hoá học Christopher Đawson (1889 - 1970) xem tôn giáo không
phải là một hình thái ý thức trừu tượng mà là một truyền thống văn hoá hay tập
tục văn hoá.
Chủ nghĩa Mác - Lênin coi tín ngưỡng, tôn giáo là một hình thái ý thức
xã hội phản ánh một cách hoang đường, hư ảo hiện thực khách quan. Qua sự
phản ánh của tôn giáo, những sức mạnh tự phát trong tự nhiên và xã hội đều trở
thành thần bí. Theo quan điểm của Mác - Lênin thì tôn giáo chẳng qua là một
hình thái đặc biệt của ý thức xã hội. Tôn giáo không có lịch sử riêng, không có
nội dung riêng, mà chẳng qua chỉ là sự phản ánh tồn tại xã hội một cách hư ảo,
hoang đường. Nội dung của tôn giáo có nguồn gốc là đời sống hiện thực của
con người và lịch sử của tôn giáo phản ánh lịch sử của đời sống xã hội con
người. Vì vậy, mà tôn giáo trở nên là một hình thái đặc biệt của ý thức. Trên cơ
sở nhận thức khoa học về bản chất và nguồn gốc của tôn giáo, C.Mác và
Ph.Ănghen luôn gắn liền với việc chỉ ra những thuộc tính bản chất và những
quy luật vận động của tôn giáo với việc chỉ ra con đường khắc phục những
biểu hiện tiêu cực của tôn giáo và con đường hình thành thế giới quan khoa
học. Trong thời đại ngày nay, chúng ta vừa có những thuận lợi cơ bản, vừa có
những khó khăn to lớn. Khoa học kỹ thuật phát triển, trình độ dân trí nâng cao,
đời sống của người dân được cải thiện… là những thuận lợi cơ bản. Nhưng bên
Bïi CÈm Phîng
14
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
cạnh đó những khó khăn cũng vô cùng to lớn, những điều kiện làm nảy sinh
tôn giáo vẫn chưa được khắc phục. Sự áp bức, bóc lột, sự bất công, sự đe dọa
của thiên tai, bệnh tật, chiến tranh… vẫn đang khiến con người đau khổ về vật
chất, hụt hẫng về tinh thần tất cả những điều đó là nguyên nhân mở đường cho
niềm tin tôn giáo. Vì vậy, những quan điểm cơ bản của Chủ nghĩa Mác - Lênin
và tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề tôn giáo cũng như những quan niệm cơ
bản của Đảng và chính sách của Nhà nước về tôn giáo đã và sẽ luôn luôn là cơ
sở lí luận và thực tiễn cho tôn giáo học Mác - Xít.
1.2. Khái niệm Đạo Phật
Theo Bhikkhu Shravasiti Dhammika: Danh từ Đạo Phật (Buddhism)
xuất phát từ chữ “Budhi” nghĩa là “Thức tỉnh” và như vậy Đạo Phật là triết học
của sự tỉnh thức. Nền triết học này khởi nguyên là một kinh nghiệm thực chứng
của ngài Sĩ-Đạt-Đa Cồ-Đàm, được biết như một vị Phật, đã tự mình giác ngộ ở
tuổi 36. Đến nay Đạo Phật đã có mặt trên 2.500 năm và có khoảng 30 triệu tín
đồ trên khắp thế giới. Hàng trăm năm về trước, đạo Phật đã chính thức là nền
triết học của Á châu, tuy nhiên ngày nay đã phát triển và có tín đồ ở khắp châu
Âu và châu Mỹ.
Theo từ điển Bách khoa Việt Nam 1 - 1995: Đạo Phật là tôn giáo ra đời
vào cuối thế kỷ VI (Tr.CN) ở Ấn Độ. Phát triển thành một trong ba tôn giáo
lớn trên thế giới (đạo KiTô và đạo Hồi). Người sáng lập là Thích Ca Mâu Ni.
Đạo Phật xuất hiện với tư cách là một tôn giáo đề cao nếp sống đạo đức trong
sáng, coi nhẹ hình thức nghi lễ, đặc biệt là nghi lễ của đạo Bà La Môn, bác bỏ
quyền uy, thần khải của sách Vê Đa là thánh kinh của đạo Bà La Môn xem như
là một thiết chế thiêng liêng.
Giáo lí của Thích Ca Mâu Ni vốn là một triết lí không thừa nhận
Brahman và Atman thế giới tự nó tồn tại, không do ai tạo ra cả. Vạn vật vô
thường, luôn luôn biến đổi theo luật nhân quả, sinh ra (thành sắc) diệt đi (thành
không) tuần hoàn không ngừng. Bốn chân lý lớn: 1, cuộc sống là bể khổ ( sinh,
lão, bệnh, tử) 2, nguyên nhân của khổ là lòng tham, sự tức giận, sự ngu si (vô
Bïi CÈm Phîng
15
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
minh) 3, diệt khổ tức là diệt những nguyên nhân ấy, chấm dứt vòng luân hồi,
đến cõi Niết Bàn. 4, con đường giải thoát là tu luyện theo bát chính đạo, xa
lánh cuộc đời trần tục. Đạo Phật đặt vấn đề số phận con người là do bản thân
con người tạo ra và tự mình chịu trách nhiệm, không do thần thánh định đoạt.
Chủ trương bình đẳng (ai cũng có khổ và đều có thể được giải thoát) đề cao
lòng từ bi (yêu thương mọi loài, chống lại điều ác, làm mọi điều lành).
Sau khi Phật tịch diệt, Đạo Phật trở thành một tôn giáo. Thế kỷ III
(Tr.CN), là quốc giáo của Ấn Độ. Thế kỷ II, xuất hiện hai giáo phái: 1, Phái
Tiểu thừa, phát triển ở phía Nam (Nam tông, ở XrilanCa, MyanMa, Lào) theo
sát chữ nghĩa kinh điển (viết bằng chữ Pali) chủ trương chủ yếu tu cho bản thân
giác ngộ thành La Hán, chỉ tôn sùng Thích Ca Mâu Ni. 2, phái Đại thừa, phát
triển ở phía Bắc (Bắc tông, ở Trung Quốc, Mông Cổ, Nhật Bản) không cố chấp
kinh điển (viết chữ Sanskrit) chủ trương tu hạnh Bồ Tát, tự giác ngộ và giác
ngộ chúng sinh. Tôn sùng nhiều Phật và Bồ Tát (Phật Thích Ca, Phật ADiĐà,
Quan Âm Bồ Tát). Đạo Phật phát triển ra ngoài Ấn Độ, Nê Pan, Trung Quốc,
Việt Nam, Triều Tiên, Nhật Bản (theo phái Đại thừa) còn ở Ấn Độ thì bị đạo
Hồi, đạo Hinđu lấn át và mất dần vị trí vào thế kỷ VIII, IX. Tín đồ trên thế giới
hiện nay gần 300 triệu người (Việt Nam có khoảng 10 triệu).
1.3. Khái niệm Phật giáo
Theo từ điển Các nền văn minh tôn giáo: Phật giáo một trong ba tôn giáo
phổ biến nhất trên thế giới. Xuất hiện tại Ấn Độ vào thiên niên kỷ thứ nhất (Tr.
CN), sau đó truyền sang các nước Đông Nam Á, Trung Á và vùng Viễn Đông.
Những tín đồ của Phật giáo theo giáo lý của đức Thích Ca Mâu Ni. Thực ra,
đạo Phật xuất hiện do các thay đổi quan trọng bên trong xã hội Ấn Độ, do sự
sụp đổ của các quan hệ và tập tục bộ lạc, ách áp bức của xã hội có giai cấp tăng
lên và sự xuất hiện một chế độ chiếm hữu nô lệ. Các tôn giáo bộ lạc trước đó
không đáp ứng được các nhu cầu xã hội. Nhiều nhóm tôn giáo tách khỏi đạo Bà
La Môn và tìm con đường riêng để cứu độ vào thế kỷ III (Tr.CN) đã thống nhất
và hợp thành tổ chức Phật giáo, giáo lý của nó được giới cầm quyền ủng hộ
Bïi CÈm Phîng
16
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
(như vua AshoKa). Phật giáo cho rằng mọi sinh vật, mọi cuộc đời trong các
hình thức thể hiện của nó đều có tội lỗi, mang lại khổ đau cho quảng đại chúng
sinh. Nguồn gốc của tội lỗi, và khổ đau mà con người và chúng sinh chịu đựng
trên thế gian này đều bắt nguồn từ những nhận thức về thế giới qua các giác
quan, thực tế là chu kỳ luân hồi. Mọi xúc cảm, dục vọng của con người đều
đem đến khổ đau. Nhằm thoát khỏi vòng luân hồi, con người phải vượt qua ngu
muội, hiểu rõ bản thân của thế giới, từ bỏ mọi dục vọng trong cuộc đời này,
mọi ham muốn, quyền lực, của cải vật chất thì mới đi vào được con đường cứu
độ chúng sinh, con đường này mà thực chất của nó là từ bỏ và đoạn tuyệt mọi
dục vọng cá nhân, không có hạnh phúc và cực lạc trên con đường này. Con
đường cứu độ trải qua từ Samsara đến Niết Bàn (cõi cực lạc và hư vô). Thời kỳ
sơ khởi chỉ có các nhà tu hành khổ hạnh theo con đường này, phải tránh xa tội
lỗi, không làm điều ác, không nói dối, không ăn cắp, bỏ dục vọng, không uống
rượu. Giáo lý của đạo Phật tạo thuận lợi cho giai cấp cầm quyền vì nó giải
thích mọi tội lỗi trên thế giới kể cả áp bức bóc lột và tội lỗi của cá nhân gây ra,
họ phải chịu các tội lỗi do kiếp trước để lại, nó đưa đến một ảo tưởng là các
đức hạnh quan trọng nhất của con người đều nhằm đưa họ thoát khỏi khổ đau
trong thế giới thực tại. Dưới triều vua KuShan (Thế kỷ thứ nhất) Phật giáo
thịnh hành tại Ấn Độ, nhưng sau đó yếu dần và nhường chỗ cho đạo Hinđu,
đến thế kỷ XII hầu như mất khỏi Ấn Độ, trong khi đó nó lại hình thành tại các
nước khác. Trong nội tại, Phật giáo có rất nhiều mâu thuẫn giữa các dòng và
các trường phái khác nhau. Phật giáo Tiểu thừa được coi là Phật giáo nguyên
thuỷ, còn Phật giáo Đại thừa phát triển mạnh bên ngoài biên giới Ấn Độ. Từ
thế kỷ XIV đến thế kỷ XVI đạo Lạt Ma thịnh hành tại Tây Tạng. Lúc đầu Phật
giáo xuất hiện tại Trung Quốc vào thế kỷ thứ V dưới hình thức thiền. Hiện nay
các tổ chức Phật giáo tại các nước châu Á đang giữ một vai trò xã hội đáng kể,
nhiều tổ chức Phật giáo đã được thành lập.
Bïi CÈm Phîng
17
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
1.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã để lại cho thế hệ sau những di sản tư tưởng
quý báu, trong đó có tư tưởng về tín ngưỡng, tôn giáo. Những lời di huấn, các
bài viết, những cử chỉ, hành động cũng như phong cách ứng xử của Người đối
với các tôn giáo nói chung và đối với các tín đồ, giáo sĩ, nhà tu hành nói riêng
là những bài học quí báu. Tư tưởng đoàn kết tôn giáo, hoà hợp dân tộc và tôn
trọng, bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng là nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí
Minh về tôn giáo.
1.4.1. Các giai đoạn hình thành tư tưởng về tôn giáo, tín ngưỡng của Hồ Chí
Minh
Quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo chia
thành hai giai đoạn trước và sau năm 1945.
Trước năm 1945, Hồ Chí Minh với tư cách là nhà cách mạng chuyên
nghiệp. Ở giai đoạn này, Hồ Chí Minh chủ yếu viết các bài báo và một số tác
phẩm vạch trần bản chất bóc lột của liên minh chủ nghĩa thực dân và giáo hội
như: “Bản án chế độ thực dân Pháp”, “Tình cảnh giai cấp nông dân Việt
Nam”… Đồng thời người tiến hành chắt lọc, kế thừa những yếu tố hợp lý trong
tín ngưỡng, tôn giáo nội sinh và tôn giáo du nhập vào Việt Nam.
Trước tiên, Hồ Chí Minh lên án tội ác của chủ nghĩa thực dân và giáo
hội đối với người Việt Nam “Các nhà truyền giáo đã dùng nhiều thủ đoạn để
cưỡng đoạt ruộng đất của người nông dân bản xứ như cho vay nặng lãi, buộc
họ cầm cố ruộng đất, đến hạn không trả được, ăn cắp những văn bản chứng
nhận quyền sở hữu ruộng đất của nông dân biến thành của nhà thờ, lừa đảo
những người “tứ cố vô thân” đi khai khẩn đất mới, hứa rằng khai khẩn xong sẽ
chia họ để rồi chiếm đoạt…” [1, tr.180]
Tuy nhiên, bên cạnh việc lên án tội ác chủ nghĩa thực dân và giáo hội đối
với người Việt Nam, giai đoạn này Hồ Chí Minh còn chú ý đến những yếu tố
hợp lí trong tín ngưỡng, tôn giáo. Xuất thân từ một gia đình nhà Nho ở một
nước mà hàng ngàn năm có sự dung hợp giữa Nho - Phật - Đạo trong cả tư
Bïi CÈm Phîng
18
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
tưởng và thực tiễn, Hồ Chí Minh vừa chịu ảnh hưởng nhiều của tư tưởng, nề
nếp gia phong Nho giáo vừa chịu ảnh hưởng của các tôn giáo khác như Phật
giáo… Điều đặc biệt, Hồ Chí Minh đã nhận thấy cái chung là tính hướng thiện,
một giá trị đích thực của các tôn giáo. Người nói:
“Phật Thích Ca dạy đạo đức là từ bi
Khổng Tử dạy đạo đức là nhân nghĩa”
[3, tr.225]
Chính vì nhận thức trên mà Hồ Chí Minh đã đưa ra chủ trương hết sức
quan trọng. Đó là liên kết toàn dân, không phân biệt trẻ, già, tôn giáo, giàu,
nghèo cùng đoàn kết, chung sức, chung lòng đấu tranh giành độc lập, tự do cho
dân tộc và thực hiện quyền bình đẳng, tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Những bài viết của Hồ Chí Minh trước 1945 về tín ngưỡng, tôn giáo tuy
chưa nhiều, song là những phác thảo quan trọng, tạo điều kiện cơ cở cho quan
điểm của Người về tín ngưỡng, tôn giáo ở giai đoạn sau cách mạng tháng Tám
năm 1945.
Giai đoạn sau 1945, Hồ chí Minh với tư cách là người đứng đầu Đảng,
Nhà nước. Ngay sau khi giành được chính quyền, trong phiên họp đầu tiên của
chính phủ lâm thời (3/9/1945) Hồ Chí Minh đề nghị Chính phủ tuyên bố: Tín
ngưỡng tự do và Lương - Giáo đoàn kết. Trong hiến pháp năm 1946 đã thể
hiện rõ tư tưởng của Người về tự do tín ngưỡng là: “Công dân Việt Nam có
quyền tự do tín ngưỡng”.
Ngày 14 tháng 6 năm 1955, Hồ Chí Minh đã ký sắc lệnh 234/SL về tôn
giáo gồm 5 chương và 16 điều nhằm cụ thể hoá quyền tự do tín ngưỡng, tôn
giáo của nhân dân, theo đó công dân có thể tự theo hoặc không theo một tôn
giáo nào, có quyền tự do tín ngưỡng và tự do không tín ngưỡng, Đảng và
Chính phủ phải có chủ trương, chính sách nhằm đảm bảo nhu cầu tín ngưỡng,
đảm bảo các hoạt động tôn giáo hợp pháp của nhân dân.
Hơn ai hết, Hồ Chí Minh luôn nhận thức Việt Nam là quốc gia đa dân
tộc, đa tôn giáo, có lịch sử hình thành, phát triển và có bản sắc riêng. Song
Bïi CÈm Phîng
19
K32G - ViÖt Nam häc
Trêng §HSP Hµ Néi 2
Khãa luËn tèt nghiÖp
Người nhận rõ đồng bào các tôn giáo, các dân tộc ở Việt Nam đều là công dân
Việt Nam, do đó mà lợi ích các tôn giáo thường gắn liền với lợi ích của cả quốc
gia, dân tộc. Cho nên Hồ Chí Minh luôn coi trọng công tác tôn giáo là công tác
quần chúng góp phần xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân. Người thường
xuyên thăm hỏi, động viên đồng bào theo đạo và các chức sắc tôn giáo, hướng
hoạt động của họ theo phương châm sống “tốt đời, đẹp đạo”, “sống phúc âm
trong lòng dân tộc”, “Dân tộc - Đạo pháp và Chủ nghĩa xã hội”.
Tôn trọng tự do tín ngưỡng, tôn giáo song Hồ Chí Minh luôn có thái độ
kiên quyết vạch trần và đấu tranh với những âm mưu của kẻ xấu lợi dụng tôn
giáo để chia rẽ khối đại đoàn kết dân tộc, đi ngược lại lợi ích của nhân dân.
Tóm lại, tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo, tín ngưỡng được hình thành
qua hai giai đoạn. Chủ yếu là từ sau cách mạng tháng Tám năm 1945. Tư
tưởng về tín ngưỡng, tôn giáo của Người được thể hiện ở đường lối, chính sách
về tín ngưỡng, tôn giáo của Đảng và Nhà Nước.
1.4.2. Nội dung cơ bản của Hồ Chí Minh về tín ngưỡng, tôn giáo
Tư tưởng Hồ Chí Minh về đoàn kết Lương Giáo, hoà hợp dân tộc: Tư
tưởng này nằm trong chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Người. Năm 1955,
phát biểu trong hội nghị mặt trận Liên Việt, Người khẳng định: “Đoàn kết của
ta không những rộng rãi, mà còn đoàn kết lâu dài. Đoàn kết là một chính sách
dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị. Ta đoàn kết để đấu tranh cho
thống nhất và độc lập của tổ quốc, ta còn phải đoàn kết để xây dựng nước nhà.
Ai có tài, có đức, có sức, có lòng phụng sự tổ quốc và phụng sự nhân dân thì ta
phải đoàn kết với họ" [4, tr.438]. Đoàn kết là một tư tưởng lớn, bao trùm của
Hồ Chí Minh, chính nhờ vậy mà Người đã quy tụ, tập hợp được toàn dân tham
gia kháng chiến và kiến quốc thắng lợi. Trong đó, đoàn kết giữa những người
cộng sản với những người có tín ngưỡng tôn giáo, giữa những người có tôn
giáo, tín ngưỡng khác với nhau và giữa những người có tôn giáo và không có
tôn giáo là một bộ phận quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh về đại đoàn
kết dân tộc.
Bïi CÈm Phîng
20
K32G - ViÖt Nam häc
- Xem thêm -