Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật Án treo trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk) ...

Tài liệu Án treo trong luật hình sự việt nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh đắk lắk) (tt)

.DOCX
42
1
146

Mô tả:

Công trình được hoàn thành tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội Người hướng dẫn khoa học: GS.TS ĐÔ NGỌC QUANG Phản biện 1: PGS.TS Nguyễn Ngọc Chí Phản biện 2: TS. Đỗ Đức Hồng Hà Luận văn được bảo vệ tại Hội đông châm luận văn, họp tại Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội. Vào hồi 14 giờ 30phút, ngày 27 tháng 01 năm 2022 Có thế tìm hiếu luận văn tại •• Trung tâm tư liệu Khoa Luật - Đại học Quôc gia Hà Nội Trung tâm tư liệu - Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội MỤC LỤC CỦA LUẬN VĂN Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các từ viết tắt Danh mục các bảng MỞ ĐẦU 1 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH Sự VIỆT NAM VÈ ÁN TREO 6 1.1. Một số vấn đề lý luận về án treo 6 1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của án treo 6 1.1.2. Phân biệt án treo với các hình phạt: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn và tha tù trước thời hạn có điều kiện............ 1.1.3. Mục đích khi áp dụng án treo 13 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Namvề án treo 19 1.2.1. Căn cứ áp dụng án treo 19 1.2.2. Các quyết định của Tòa án khi áp dụng án treo 29 Kết luận chương 1 50 Chương 2: THựC TIẺN ÁP DỤNG ÁN TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK VÀ CÁC KIẾN NGHỊ, ĐÈXUẤT 51 2.1. Thực tiễn áp dụng án treo tại tỉnh Đắk Lắk 51 2.1.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng án treo 51 2.1.2. Hạn chế, sai lầm trong việc áp dụng án treo 55 2.1.3. Nguyên nhân của những hạn chế, sai lầm 64 2.2. Các kiến nghị, đề xuất khi áp dụng án treo 68 2.2.1.................................................................................................................. .......................................................................................................................... 2.2.2. Ban hành các văn bản hướng dẫn áp dụng pháp luật về án treo 71 2.2.3. Nâng cao trình độ, năng lực cho đội ngũ Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân 74 Kết luận chương 2 81 KẾT LUẬN 82 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHÃO 85 MỞ ĐẦU 1. Tính câp thiêt của đê tài Chế định án treo trong Luật hình sự nước ta ra đời từ rất sớm, qua nhiều lần pháp điển hóa Luật hình sự, chế định án treo ngày càng được bổ sung và hoàn thiện. Điều đó thể hiện án treo có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm, có tác dụng khuyến khích người bị kết án tự lao động cải tạo dưới sự giám sát của xã hội, sự giúp đỡ khuyến khích của cộng đồng, người thân, tạo cho họ có cơ hội trở thành người có ích mà không nhất thiết bắt buộc cách ly họ ra khỏi xã hội; đồng thời thể hiện rõ bản chất nhân đạo, sự khoan hồng trong chính sách hình sự của nước ta. Tuy nhiên, việc áp dụng, thi hành chế định án treo của các Tòa án hiện nay đã gặp những vướng mắc nhất định như việc áp dụng chế định án treo không có căn cứ, không đúng pháp luật; một số người phạm tội không đủ điều kiện cho hưởng án treo nhưng Tòa án lại cho hưởng án treo, có trường hợp đủ điều kiện hưởng án treo lại không được hưởng; không tuyên cụ thể thời gian thử thách tính từ thời gian nào; không quy định cách xử lý thời gian bị tạm giam khi tính thời gian thử thách án treo cho bị cáo; áp 2 dụng tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ không chính xác dẫn đến cho hưởng án treo sai, việc phối hợp giữa Tòa án với cơ quan thực hiện việc giám sát, giáo dục và gia đình người được hưởng án treo còn lỏng lẻo, mang tính hình thức dẫn tới việc quản lý, giám sát, giáo dục chưa hiệu quả, do vậy vẫn còn trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách điều đó đã làm mất đi ý nghĩa của án treo; mục đích răn đe, giáo dục, phòng ngừa chung và phòng ngừa riêng kém hiệu quả, giảm hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm. Đắk Lắk là một trong những địa phương có số lượng các vụ việc phải giải quyết hàng năm nhiều nhất các tỉnh khu vực duyên hải miền Trung - Tây Nguyên. Cùng với sự phát triển ngày càng đa dạng và phức tạp của các quan hệ xã hội, sự phát triển của kinh tế dẫn đến tình hình tội phạm gia tăng về số lượng, tính chất, mức độ nguy hiểm do vậy việc áp dụng đúng các loại hình phạt đều được chú trọng nhằm bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Thực tiễn phạt tù nhung cho hưởng án treo tại Đắk Lắk trong thời gian qua cho thấy, bên cạnh những mặt tích cực còn bộc lộ những hạn chế nhất định trong pháp luật thực định và trong quá trình áp dụng các quy định về án treo. 3 Từ những phân tích trên thì việc nghiên cứu về chế định án treo nhằm góp phần tìm ra nguyên nhân áp dụng chế định án treo không chính xác, không thống nhất, đồng thời hoàn thiện các quy định về án treo, đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng án treo trong hoạt động xét xử các vụ án hình sự. Vì vậy, tác giả chọn đề tài ”Án treo trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đắk Lak)” làm đề tài luận văn thạc sỹ. 2. Tình hình nghiên cứu Án treo là một trong những vấn đề có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận và thực tiễn đối với đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm. Án treo không chỉ được thể chế hoá sớm trong pháp luật hình sự thực định nước ta mà còn là vấn đề được các nhà khoa học pháp lý nói chung và khoa học luật hình sự nói riêng quan tâm nghiên cứu. Từ trước đến nay đã nhiều công trình nghiên cứu ở các cấp độ khác nhau về áp dụng án treo đã được công bố. Các bài đăng trên các tạp chí khoa học chuyên ngành như: Lê Văn Dũng, Sự cần thiết của việc áp dụng án treo đoi với người phạm tội, Tạp chí TAND số 6/1994; Nguyễn Văn Tùng, Áp dụng hĩnh phạt bổ sung đối 4 với người được hưởng án treo, Tạp chí TAND số 11/1995; Đoàn Đức Lương, Án treo và thực tiễn áp dụng, Tạp chí TAND số 5/1996; Phạm Bá Thát, Một sổ suy nghĩ về nghị định 61/2000/NĐ-CP thi hành hình phạt tù cho hưởng án treo, Tạp chí TAND số 3/2001; Tô Quốc Kỳ, Thời gian thứ thách đôi với người được hưởng án treo và châp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, Tạp chí TAND số 4/2002; Lê Văn Luật, Việc áp dụng các quy định về án treo và thời gian thử thách của án treo - Lý luận và thực tiễn áp dụng, Tạp chí Kiểm sát, số 6/2004; Trịnh Quốc Toản, Bàn về án treo từ góc nhìn so sánh, Tạp chí Khoa học & Tổ Quốc, số 22-2004 (ra ngày 20/11/2004); Lê Văn Luật, Một sổ vấn đề về tổng hợp hình phạt trong trường hợp người được hưởng án treo phạm tội mới trong thời gian thử thách, Tạp chí Kiểm sát số 03/2005; .... Luận văn thạc sỹ luật học có các luận văn: Phạm Thị Học (1996), • • • • • X zZ Chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam', Truong Đức Thuận (2003), Án treo và nâng cao hiệu quả áp dụng án treo trong xét xử của các Toà án quân sự; Lê Văn Luật (2005), Che định án treo trong Luật hĩnh sự Việt Nam một so vấn đề lý luận và thực tiễn; Phạm Thanh Phương (2014), Án 5 treo và thực tiễn áp dụng tại địa bàn tỉnh Hải Dưong .... Trong giáo trình của các trường đại học như: Giáo trình Luật hĩnh sự của Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội, Giáo trĩnh Luật hình sự Việt Nam của Trường Đại học Luật Hà Nội .... Các bình luận khoa học, phân tích chuyên sâu như: “Tội phạm học, luật hĩnh sự và tổ tụng hình sự”, của Viện Nghiên cứu Nhà nước và Pháp luật, “Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam” (sách chuyên khảo của tập thể nghiên cứu khoa học của Bộ Tư pháp do Nhà xuất bản Chính trị quốc gia ấn hành năm 1995; sách chuyên khảo như “Á/1 treo trong luật hình sự Việt Nam” của tác giả Phạm Thị Học, Trường Đại học Luật Hà Nội xuất bản năm 1996, “Chế định án treo trong luật hĩnh sự Việt Nam” của tác giả Lê Văn Luật do Nhà xuất bản Tư pháp phát hành năm 2007. Các công trình nghiên cứu nêu trên đã làm sảng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về án treo trong luật hình sự Việt Nam. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên cứu án treo và thực tiễn tại tỉnh Đắk Lắk thì chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu. 3. Mục đích, đôi tượng và phạm vi nghiên cứu Mục đích của luận văn là làm sáng tỏ hơn về mặt lý luận của án treo 6 trong luật hình sự Việt Nam cũng như thực tiễn áp dụng án treo trên địa tỉnh Đắk Lắk từ đó xây dựng và đề xuất một số kiến nghị, giải pháp hoàn thiện chế định án treo trong Bộ luật hình sự và các biện pháp nâng cao hiệu quả trong thực tiễn xét xử trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định pháp luật về án treo trong Bộ luật hình sự Việt Nam và các văn bản có liên quan đến án treo. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là những quy định của pháp luật liên quan đến chế định án treo và thực tiễn áp dụng các quy định pháp luật hình sự về án treo tại Đắk Lắk giai đoạn 2016 - 2020 để đề ra hướng hoàn thiện về pháp luật. 4. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu Cơ sở phương pháp luận của luận văn là dựa trên chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí Minh; các quan điểm của Đảng, chính sách của Nhà Nước về Nhà nước và Pháp luật. Luận văn trình bày dựa trên sự nghiên cứu các quy định pháp luật về chế định án treo, các văn bản hướng dẫn áp dụng thi hành án treo. Trong quá trình nghiên cứu luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cơ bản sau: Phương pháp phân tích và tổng họp; phương pháp 7 so sánh, đánh giá; phương pháp thống kê; phương pháp kết họp giữa lý luận và thực tiễn. Đồng thời, luận văn còn sử dụng một số phương pháp của các ngành khoa học khác như: phương pháp thống kê xã hội, phương pháp logic học, phương pháp lịch sử. 5. Những đóng góp và ý nghĩa của luận văn Luận văn nghiên cứu về “Án treo trong Luật hình sự Việt Nam (trên cơ sở thực tiễn địa bàn tỉnh Đẳk Lắk)”, đây là một công trình khoa học dưới hình thức là một luận văn thạc sĩ luật học. Luận văn nghiên cứu một • • • • • • 4-2 • cách có hệ thống về chế định án treo trong luật hình sự Việt Nam cùng những vấn đề liên quan, từ đó nâng cao nhận thức về án treo, tạo tiền đề cho việc xây dựng và hoàn thiện pháp luật. Đông thời định hướng cho việc áp dụng án treo được chính xác nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng án treo nói chung và ở tỉnh Đắk Lắk nói riêng, từ đó góp phần vào cuộc đấu tranh phòng chống tội phạm. Luận văn bảo vệ thành công sẽ có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn, có thế làm tư liệu tham khảo có giá trị trong việc xây dựng pháp luật hình sự, góp phần khắc phục những khiếm khuyết trong thực tiễn áp dụng án treo nhàm nâng cao hiệu quả của chế định này. 8 6. Bố cục luận văn •• Chương 1: Một số vấn đề lý luận và quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về án treo. Chương 2: Thực tiễn áp dụng án treo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và các kiến nghị, đề xuất. Ch iron g 1 MỘT SÓ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÀ QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH sự VIỆT NAM VÈ ÁN TREO 1.1. Một số vấn đề lý luận về án treo 1.1.1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của án treo Án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện, được áp dụng cho người bị kết án phạt tù không quá ba năm, không buộc họ phải chấp hành hình phạt tù khi có đầy đủ những căn cứ và điều kiện nhất định do pháp luật hình sự quy định nhằm khuyến khích họ cải tạo để trở thành công dân có ích cho xã hội, đồng thời cũng cảnh cáo họ là nếu phạm tội 9 mới trong thời gian thử thách thì họ sẽ phải chấp hành hình phạt tù được hưởng án treo của bản án trước đó. Bản chất pháp lý của án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. An treo có những đặc điêm cơ bản sau đây: - Thứ nhất, án treo là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. - Thứ hai, án treo là biện pháp giáo dục trong trường họp không cần cách ly người phạm tội khỏi cộng đồng khi bị xử phạt tù tương đối nhẹ đồng thời là một chế định pháp lý độc lập thể hiện nguyên tắc nhân đạo và phương châm xử lý trong chính sách hình sự của Nhà nước ta là nghiêm trị kết hợp với khoan hồng, trừng trị kết họp với giáo dục, thuyết phục. - Thứ ba, người được hưởng án treo phải tự cải tạo, dưới sự giám sát, giáo dục của cơ quan, tổ chức hoặc chính quyền địa phương trong một thời gian thử thách nhất định do Tòa án ấn định. 1.1.2. Phân biệt án treo với các hình phạt: cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn và tha tù trước thời hạn có điều kiện Án treo so với các hình phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có 10 thời hạn trong hệ thống hình phạt của Bộ luật hình sự Việt Nam có những điểm cần phân biệt như: Te bản chất: Cảnh cáo, cải tạo không giam giữ, tù có thời hạn là hình phạt chính trong hệ thống hình phạt của pháp luật hình sự Việt Nam. Án treo không phải là một loại hình phạt mà là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện. về điều kiện áp dụng: - Cảnh cáo được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, nhưng chưa đến mức miễn hình phạt. - Cải tạo không giam giữ được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội. - Tù có thời hạn đối với người phạm một tội có mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. Không áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người làn đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vô ý và có nơi cư trú rõ ràng. - An treo áp dụng đôi với người vi phạm pháp luật ở mức độ ít nghiêm trọng, bị xử phạt tù không quá 03 năm; có nhân thân tốt, có nhiều tình tiết giảm nhẹ, xét thấy không cần phải cách ly người phạm tội ra khỏi 11 xã hội mà vẫn có thể cải tạo được. ••• về hình phạt bổ sung: - Cảnh cáo: Cảnh cáo là hình phạt chính do đó có thể áp dụng thêm một hoặc nhiều hình phạt bổ sung. - Cải tạo không giam giữ: Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về cải tạo không giam giữ và bị khấu trừ một phần thu nhập từ 05% đến 20% để sung quỹ nhà nước. Người bị phạt cải tạo không giam giữ không có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt thì phải thực hiện một số công việc lao động phục vụ cộng đồng trong thời gian cải tạo không giam giữ. - Tù có thời hạn: Người bị phạt tù có thời hạn có thể áp dụng hình phạt bổ sung. - Án treo: Có thể áp dụng đối với người được hưởng án treo hình phạt bổ sung nếu trong điều luật áp dụng có quy định hình phạt này. về hậu quả pháp lý: - Cảnh cáo là sự khiển trách công khai của Nhà nước do Toà án tuyên án đối với người bị kết án. Cảnh cáo không tước bỏ hoặc hạn chế bất cứ quyền lợi nào của người bị kết án mà chỉ lên án về tinh thần đối với họ do đó nó chỉ gây tôn thât vê tinh thân với người bị kêt án. 12 - Tù có thời hạn là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thòi hạn tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm. - Án treo và cải tạo không giam giữ thì người bị kết án không phải chấp hành án tại các cơ sở giam giữ của lực lượng thi hành án hình sự. Cơ quan, tổ chức nơi người bị kết án làm việc, học tập hoặc ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục người đó. Tha tù trước thời hạn có điêu kiện là một chê định pháp lý mới quy định tại Điều 66 BLHS năm 2015, áp dụng đối với người đang chấp hành hình phạt tù đáp ứng đủ các điều kiện do điều luật này quy định. Hai chế định này khác nhau ở chỗ: Người được áp dụng án treo được tự do ngay sau khi Tòa tuyên án, còn tha tù trước thời hạn được tự do sau quá trình thi hành án phạt tù. 1.1.3. Mục đích khi áp dụng án treo 1.1.3.1. Bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật đổi với tội phạm Mọi tội phạm đều phải bị trừng trị theo pháp luật, căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi phạm tội mà có những hình phạt tưong xứng. 13 Việc áp dụng án treo đúng pháp luật, không những không làm mất đi tính nghiêm minh của pháp luật mà ngược lại nó còn có một vai trò rất lớn trong việc giáo dục cải tạo người phạm tội có thể nhanh chóng khắc phục, sửa chữa sai lầm, trở thành người có ích cho gia đình và xã hội. Áp dụng đúng đắn các quy định về án treo sẽ có tác dụng tốt là không bắt người bị kết án phải cách ly khỏi xã hội mà cũng đạt được mục đích giáo dục, cải tạo họ trở thành người có ích cho xã hội, bảo đảm sự nghiêm minh của pháp luật đối với tội phạm. 1.1.3.2. Bảo đảm mục đích của hình phạt Các loại hình phạt tuy có mục đích trừng trị khác nhau, nhưng nội dung chủ yếu của nó là cải tạo, giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Án treo tuy không phải là một loại hình phạt mà là biện pháp miễn chấp hành hình phạt tù có điều kiện nhưng nó vẫn bảo đảm mục đích của hình phạt. Chế định án treo cho đến nay đã có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đấu tranh phòng ngừa tội phạm, giữ gìn an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ sự bình yên • •• J •/ • • / •• cho xã hội. Án treo trong pháp luật hình sự Việt Nam không những bảo đảm được mục đích của hình phạt mà nó còn thể hiện tính nhân đạo của 14 • •1••• nhà nước ta, thể hiện sự khoan hồng và tính ưu việt với mục đích giáo dục người phạm tội. 1.1.3.3. Bảo đảm không đê người phạm tội tiêp tục thực hiện tội phạm Mọi hình phạt đều có mục đích bảo đảm không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm. Khi cho người phạm tội hưởng án treo, Tòa án phải ấn định thời gian thử thách bằng hai lần mức hình phạt tù, nhưng không được dưới 01 năm và không được quá 05 năm. Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của Luật Thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tòa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tòa án buộc người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới. Áp dụng đúng pháp luật về án treo có tác dụng răn đe tội phạm, thể hiện tính nghiêm minh của pháp luật, không bắt bị cáo vào tù nhưng vẫn đạt được mục đích cải tạo, giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả đấu tranh chống và phòng ngừa tội phạm, bảo đảm không để người phạm tội tiếp tục thực hiện tội phạm. ẵ••1••••1• 15 1.1.3.4. Góp phần giáo dục công dân tuân thủ pháp luật Án treo là sự kết hợp giữa trừng trị và giáo dục, giữa trừng trị và khoan hồng, nhân đạo, đó là các yếu tố họp thành trong chính sách hình sự của Nhà nước ta. Án treo có tác dụng cảnh tỉnh, nhắc nhở người phạm tội, cũng như những người xung quanh lấy đó làm bài học để cố gắng tránh xa những cạm bẫy của đời thường, tránh được việc phạm tội. Đồng thời án treo cũng có tác dụng thu hút một bộ phận dân cư tham gia và việc giúp đỡ, giáo dục, giám sát người được hưởng án treo trong thời gian thử thách, làm cho họ không phân biệt, xa lánh người bị kết án mà tiến lại gần gũi, giúp đỡ họ để họ cải tạo tốt hon và sớm hoà nhập với cộng đồng từ đó góp phần giáo dục công dân tuân thủ pháp luật. 1.2. Quy định của pháp luật hình sự Việt Nam về án treo 1.2.1. Căn cứ áp dụng án treo BLHS năm 2015 thì: Khi xử phạt tù không quá ba năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật Thi hành án hình sự. Như vậy, việc áp dụng án treo phải tuân thủ những điều kiện sau đây: 16 1.2.1.1. Quyết định hình phạt tù không quá 03 năm Đây là một trong các căn cứ quan trọng nhất và là căn cứ đầu tiên để được xem xét cho hưởng án treo. Người bị áp dụng hình phạt tù không quá 03 năm, không phân biệt tội gì thì có thể được xem xét cho hưởng án treo; trường hợp người bị xét xử trong cùng một lần về nhiều tội mà khi tổng họp hình phạt không quá 03 năm tù thì cũng có thể được hưởng án treo. Điều 65 BLHS 2015 quy định: “Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự”. 1.2.1.2. Nhân thân người phạm tội Nhân thân người phạm tội là yếu tố quan trọng thứ hai cần xem xét sau khi đã ấn định mức hình phạt tù nằm trong biên độ được xem xét cho hưởng án treo. Đe được hưởng án treo điều kiện cần có là người phạm tội phải có nhân thân tốt. Khoản 2 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 quy định: “Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người 17 phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường họp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường họp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đông phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo”. 1.2.1.3. Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự là căn cứ tiếp theo để xem xét cho hưởng án treo. Khoản 3 Điều 2 Nghị quyết 02/2018 ngày 15/5/2018 quy định: “Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. • 1 J • • • • • Trường họp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết 18
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan