Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Luật A mang quốc tịch việt nam, sau khi kết hôn với b mang quốc tịch pháp, a đã nhập ...

Tài liệu A mang quốc tịch việt nam, sau khi kết hôn với b mang quốc tịch pháp, a đã nhập quốc tịch pháp. sau 1 năm chung sống, a và b ly hôn, a quyết định hồi

.DOCX
5
111
60

Mô tả:

Đề 9 A mang quốc tịch Việt Nam, sau khi kết hôn với B mang quốc tịch Pháp, A đã nhập quốc tịch Pháp. Sau 1 năm chung sống, A và B ly hôn, A quyết định hồi hương, quay trở về làm ăn, sinh sống tại Việt Nam. Trên đường trở về Việt Nam, tại sân bay Nội Bài, an ninh sân bay đã phát hiện trong hành lý của A một khối lượng ma túy lớn. A bị cơ quan chức năng Việt Nam bắt giữ và đưa ra truy tố về tội tang trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma tuy với mức hình phạt là tử hình. Ngày sau đó, Pháp đưa ra yêu cầu bảo hộ công dân đối với A với lý do A là công dân Pháp. Tuy nhiên, yêu cầu này đã không được Việt Nam chấp nhận. hãy cho biết: - Việc A kết hôn với B và nhập quốc tịch Pháp có đương nhiên làm mất quốc tịch Việt Nam của A không? Tại sao? - Việt Nam không chấp nhận yêu cầu bảo hộ công dân của Pháp đối với A có phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam hay không? Tại sao? 1 Bài làm Việc A kết hôn với B và nhập quốc tịch Pháp không đương nhiên làm mất  quốc tịch Việt Nam. Trong luật quốc tế, có nhiều quốc gia thừa nhận nguyên tắc để xác định quốc tịch do kết hôn với người nước ngoài (ghi nhận trong Công ước 1957 về quốc tịch). Pháp luật Việt Nam cũng không coi việc kết hôn của người Việt Nam với người nước ngoài là một trong những trường hợp đương nhiên mất quốc tịch, quốc tịch của họ chỉ bị mất khi rơi vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 26 Luật quốc tịch năm 2008, bao gồm: thôi quốc tịch, bị tước quốc tịch, không đăng kí giữu quốc tịch, theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, theo quy định tại Khoản 2 Điều 18 và Điều 35 Luật quốc tịch. Mặt khác, theo Điều 4 Luật quốc Tịch việt Nam năm 2008 về nguyên tắc quốc tịch thì: “Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp Luật này có quy định khác.” Có thể thấy, luật quốc tịch Việt Nam khẳng định nguyên tắc một quốc 1tịch, nhưng cũng công nhận có những trường hợp ngoại lệ vừa có quốc tịch Việt Nam, đồng thời có quốc tịch nước ngoài được quy định cụ thể trong các điều luật. [1] Vì thế, khi A kết hôn với B và gia nhập quốc tịch Pháp, pháp luật Việt Nam công nhận A có thể mang 2 quốc tịch. Cũng như vậy, pháp luật Bộ luật quốc tịch nước Cộng hòa pháp không quy định cụ thể công nhận công dân Pháp có hai hay nhiều quốc tịch nhưng trong các điều luật thì không quy định công dân nước ngoài khi kết hôn với công dân Pháp phải xin thôi hoặc từ bỏ quốc tịch của nước sở tại. Như ở Điều 37-1 Mục 3 có quy định: “Người nước ngoài hoặc người không quốc tịch kết hôn với một người có quốc tịch Pháp. Sau 2 năm kể từ ngày kết hôn, có thể làm đơn xin vào quốc tịch Pháp, với điều kiện vào ngày đó vợ chồng vẫn chung sống và người vợ hoặc chồng là công dân Pháp vẫn giữ quốc tịch Pháp.” Vì vậy, khi mà một người vào quốc tịch Pháp do kết hôn thì vẫn có thể giữ quốc tịch của nước mà họ đã mang quốc tịch trước đó. Hay A khi kết hôn với B và gia nhập quốc tịch Pháp thì vẫn có thể giữ quốc tịch Việt Nam. 1[1] Đặc san tuyên truyêền pháp luật sốố 04 chủ đêề Quốc tịch và Lu ật quốốc t ịch Vi ệt Nam, Hà N ội 2009, B ộ T ư pháp. 2 Như vậy, khi A kết hôn với B và nhập quốc tịch Pháp thì không đương nhiên làm mất quốc tịch Việt Nam.  Việt Nam không chấp nhận yêu cầu bảo hộ công dân của Pháp đối với A là phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. Theo nghĩa rộng: Bảo hộ công dân bao gồm cả các hoạt động giúp đỡ về mọi mặt mà nhà nước giành cho công dân của nước mình đang ở nước ngoài, kể cả trong trường hợp không có hành vi xâm hại nào tới các công dân của nước này. Trong trường hợp trên: A kết hôn với B và gia nhập quốc tịch Pháp, đồng thời cũng không làm chấm dứt quốc tịch Việt Nam, vì vậy, A là người mang 2 quốc tịch Việt Nam và Pháp. Theo Khoản 1 Điều 11 Luật quốc tịch năm 2008 quy định về Giải quyết vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài: “Vấn đề phát sinh từ tình trạng công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài được giải quyết theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, trường hợp chưa có điều ước quốc tế thì được giải quyết theo tâ ̣p quán và thông lê ̣ quốc tế.” Để giải quyết xung đột quốc tịch, các nước thường tham gia ký kết các điều ước quốc tế. Vì vậy, Luật Quốc tịch các nước hầu như không quy định các điều khoản về xung đột quốc tịch. Giữa Việt Nam và Pháp không hề có điều ước quốc tế nào điều chỉnh về vẫn đề này nên giải quyết theo tập quán và thông lệ quốc tế. Theo tinh thần chung tại Công ước La Haye năm 1930 về xung đột quốc tịch thì tại Điều 4: “Một quốc gia không thể đưa ra các biện pháp bảo hộ ngoại giao đối với công dân nước mình chống lại một quốc gia khác mà người đó cũng sở hữu quốc tịch.” Như vậy, Công ước xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao đối với người hai hay nhiều quốc tịch, theo đó một quốc gia không được bảo hộ ngoại giao cho công dân của mình tại một quốc gia khác mà người này cũng có quốc tịch. Việc xác lập nguyên tắc bảo hộ ngoại giao này của Công ước La Haye năm 1930 là nhằm hạn chế những tranh chấp về thẩm quyền ngoại giao có khả năng phát sinh giữa các quốc gia liên quan đến người hai hay nhiều quốc tịch. Vì vậy, trong trường hợp trên A là người mang hai quốc tịch đó là quốc tịch Việt Nam và quốc tịch Pháp. A bị truy tố về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy với mức hình phạt là tử hình. Hành vi mà A thực hiện được quy định 3 rõ trong BLHS của Việt Nam và là tội đặc biệt nghiêm trọng có tính chất đặc biệt nguy hiểm cho xã hội của nước Cộng hòa xã hội Việt Nam. Như vậy, Việt Nam không chấp nhận yêu cầu bảo hộ công dân của Pháp đối với A là phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam. 4 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Luật Quốc tế, trường Đại học Luật Hà Nội, Hà Nội 2012 2. Giáo trình Luật Quốc tế, NXB Giao dục Việt Nam. 3. Đặc san tuyên truyền pháp luật số 04 chủ đề Quôc tịch và Luật quốc tịch Việt Nam, Hà Nội 2009, Bộ Tư pháp; 4. Luật quốc tịch Việt Nam năm 2008; 5. Luật quốc tịch Pháp; 6. Công ước La Haye năm 1930 về xung đột quốc tịch. 5
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan