TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HUẾ
KHOA CƠ KHÍ - CÔNG NGHỆ
ĐỀ CƯƠNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI: NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG KHÁNG NẤM CỦA DỊCH
CHIẾT LÁ ỔI ĐỐI VỚI CHỦNG ASPERGILLUS
Sinh viên thực hiện: Phan Thị Lan Hương
Lớp: CNTP47A
Thời gian thực hiện:
Địa điểm thực hiện: PTN Khoa cơ khí – công nghệ
Giáo viên hướng dẫn: TS. Võ Văn Quốc Bảo
Bộ môn: Cơ sở Công Nghệ - Bảo quản chế biến
Năm 2017
MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
PHÂN 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ CÂY ỔI
2.1.1.
2.1.2.
2.1.3.
2.1.4.
2.1.5.
2.1.6.
Danh Pháp và phân loại khoa học
Nguồn gốc, phân bố
Đặc điểm, phân loại
Thành phần hóa học trong lá ổi
Tác dụng của lá ổi
Một số nghiên cứu về dịch chiết lá ổi ở trong và thế giới
2.1.6.1. Một số nghiên cứu về dịch chiết là ổi ở trong nước
2.1.6.2. Một số nghiên cứu về dịch chiết lá ổi ở thế giới
2.1.7.
2.2
2.2.1.
2.2.2.
2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.
2.2.6.
2.2.7.
Giới thiệu về loại ổi ở Huế
TỔNG QUAN VỀ ASPERGILLUS
Đặc tính chung của chủng Aspergillus
Cấu tạo hình thái của Aspergillus
Một số loại chủng Aspergilus
Phân lập chủng Aspergillus
Ứng dụng của Aspergillus
Tác hại của Aspergillus
Một số hướng nghiên cứu về chủng Aspergillus trong nước và thế giới
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.4.1.
3.4.2.
Đối tượng nghiên cứu
Dụng cụ và thiết bị
Hóa chất sử dụng
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chiết dịch lá ổi
Khảo sát khả năng kháng nấm từ dịch chiết của lá ổi
PHẦN 4: KẾT QUẢ DỰ KIẾN
4.1. Thu được dịch chiết lá ổi
4.2. Dịch chiết lá ổi có khả năng kháng nấm
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
5.1. Kết luận
5.2. Kiến nghị
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
Nước ta là một nước nhiệt đới gió mùa khí hậu thuận lợi cho phát triển ngành
nông nghiệp. Đa dạng về cây trồng từ cây ăn quả đến cây lương thực. Ngày này
nước ta đang đẩy mạnh trồng các loại cây ăn quả, việc tận dụng các sản phẩm phụ
từ những loại cây này sẽ giúp nâng cao giá trị kinh tế hơn.
Ổi có tên thực vật là psidium guajava, thuộc họ Myrtaceae( myrtle
family),cây ổi có nguồn gốc ở Miềm Nam Mexico hoặc vùng nhiệt đới Trung Mỹ.
Ổi là một loại cây ăn quả dễ trông nên được trồng rộng rãi khắp cả nước ta với
nhiều loại giống cây khác nhau như: Ổi Găng, ổi Đào,... Người ta chỉ đang tập
trung khai thác quả mà chưa có nghiên cứu hay ưng dụng nào cho lá. Trong khi đó
theo một số nghiên cứu thì lá ổi có 10% tanin cùng các thành phần tương tự và
0,3% tinh dầu( chủ yếu là caryophyllene , β - bisabolene, ngoài ra còn có
aromadendrene, eugenol và Sel-11-en – 4a-ol) và cũng có thể chứa tecpen( acid
oleanolic, acid ursolic) vỏ cây chứa 25-30% tanin. Những thành phần này có khả
năng kháng nấm cao.
Bên cạnh đó, nước ta có điều kiện khí hậu nắng nóng, mưa nhiều, độ ẩm cao
thuận lợi cho các loại bệnh hại phát triển. Đặc biệt là các loại bệnh hại liên quan tới
nấm. Chủng nấm mốc Aspergillus là một trong những chi có tên lâu đời, Năm 1926
Aspergillus đã trở thành một trong những nhóm nấm mốc nối tiếng và được nghiên
cứu nhiều nhất. Nó là loại nấm mốc sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ trong điều
kiện không có ánh sáng, môi trường acid. Nó là chủng cho nhiêu loại enzyme tốt
β - amylase, protease,... Tuy nhiên với một số loại
như: α - amylase,
Aspergillus cũng gây hại cho thực vật và gây bệnh cho người nếu ăn phải.
Aspergillus flavus là một tác nhân gây bệnh cho người. Aspergillus niger là nguyên
nhân gây ra bệnh mốc đen cho một số loại trái cây, hoa quả như nho, hành tây,...
Để ức chế hoạt động của nó có nhiều phương pháp đã được áp dụng nhưng khá tôn
kém và sử dụng chất hóa học sẽ có lượng tồn dư trong sản phẩm ảnh hướng tới sức
khỏe của người tiêu dùng. Vì vậy việc nghiên cứu theo hướng sản xuất nông nghiệp
sạch đang là một hướng đi tích cực. Hạn chế sử dụng các chất hóa học thay vào đó
sử dụng các chất kháng khuẩn, nấm từ thực vật. Hiện này, có nhiều nghiên cứu cho
thầy dịch chiết của các loại lá như: Lá tía tố, là ổi, lá lốt đều có khả năng kháng
khuẩn. Xuất phát từ những lý do trên tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu khả năng
kháng nấm của dịch chiết lá ổi đối với chủng Aspergillus”
1.1.
Mục đích của đề tài
Tách được dịch chiết lá ổi, bước đầu nghiên cứu khá năng kháng nấm của
dịch chiết lá ổi
PHẦN 2: TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÂY ỔI.
2.2.1. Danh pháp và phân loại khoa học
Cây ổi có tên khoa học là psidium guajavaL, tên đồng nghĩa là psidium
guajavaL. Var. Pyriferum L. Tên nước ngoài common guava( Anh),
goyavier( Pháp). Thuộc họ sim( Myrtaceae) chi psidium, loài guajava
2.2.2. Nguồn gốc, phân bố.
Ổi có tên thực vật là psidium guajava, thuộc họ Myrtaceae( myrtle family),cây
ổi có nguồn gốc ở Miềm Nam Mexico hoặc vùng nhiệt đới Trung Mỹ. Đó là những
vùng đất có khí hậu nhiệt đới phù hợp, cây ổi được trồng nhiều ở tất cả các vùng
nhiệt đới ở Mỹ và ở Tây Ẩn. Tại Việt Nam với khí hậu nhiệt đới nống ẩm mưa
nhiêu rất phù hợp để trồng ổi, loại cây này được trồng trên khắp cả nước.
2.2.3. Đặc điểm, phân loại.
2.1.6.1. Đặc điểm.
Cây ổi nhỏ hơn cây vải, nhãn thân cây cao nhất 10m, đường kính thân tôi đa
30cm. Những giống mới còn nhỏ và lùn hơn nữa. Thân chắc, khỏe, ngắn vì phân
cành sớm. Thân nhẵn nhụi rất ít bị sâu đục, vỏ già có thể tróc ra từng mảng phía
dưới lại có một lượt vỏ mới cũng nhẵn màu xám, hơi xanh. Cành non bốn cạnh, khi
gia mới tròn dần, là đối xứng.
Hoa lưỡng tính, bầu hạ, mọc từng chùm hai,ba bông hoa, ít khi ở đầu cành mà
thường mọc ở nách lá. Hoa coa năm cánh màu trăng, màu trắng, có nhiều nhị vàng,
hạt phấn nhỏ và phôi rất nhiều. Ngoại hoa thụ phấn dễ dàng nhưng cũng có thể tự
thụ phấn.
Quả to từ 4-5g đến 500-700g gần tròn , dài thuôn hoặc hình chữ lê. Hạt nhiều,
trộn giữa một khối thịt quả màu trắng, hồng, đỏ và vàng. Từ khi thụ phận đến khi
chín trải qua 100 ngày.
2.1.6.2. Phân loại
Có rất nhiều giống ổi khác nhau như: ổi Trâu, ổi Bo, ổi Xá lị, ổi Mỡ, ổi Găng,
Ổi Đào, ổi Nghệ.
2.2.4. Thành phần hóa học của lá ổi
Trong lá ổi có 10% tanin cùng các thành phần tương tự và 0,3% tinh dầu( chủ
yếu là caryophyllene , β - bisabolene, ngoài ra còn có aromadendrene, eugenol
và Sel-11-en – 4a-ol) và cũng có thể chứa tecpen( acid oleanolic, acid ursolic) vỏ
cây chứa 25-30% tanin.
2.2.5. Tác dụng của lá ổi
Ổi là trái cây rất phổ biến ở Việt Nam nhưng thường mọi người chỉ ăn trái, vặt
bỏ các lá thừa nếu có. Tuy nhiên, lá ổi lại chứa rất nhiều công dụng có ích cho sức
khỏe một số tác dụng của lá ổi như: Ngăn ngừa tiểu đường, điều trị đau răng, viêm
họng và bệnh nướu răng, điều trị dị ửng, điều trị mụn trứng cá và các vết thâm và
có khả năng giảm thiếu vấn đề tiêu chảy.
2.2.6. Một số nghiên cứu về lá ổi ở trong và thế giới
2.1.6.1. Một số nghiên cứu về là ổi ở trên thế giới
Trên thế giới có khá nhiều các công trình nghiên cứu về ửng dụng, thành phần
của lá ổi. Năm 2011 theo Joseph và Priya nhìn chung trong dịch chiết rừ lá ổi có
chứa các hợp chất tanin, các polyphenol, flavonoid, saponin, các steroid và các
terpenoid, triterpenoid pentacyclic và các hợp chất khác có khả năng hạ đường
huyết và hạ huyết áp. Theo Deuchi và MiYazaki (2010) các hợp chất chiết xuất từ
lá ổi được dùng để điều trị bệnh đái tháo đường ở Đông Á và các nước khác.
Năm 2011 Joseph và Priya đã khảo sát tính kháng khuẩn và kháng nấm bằng
cách sử dụng kỹ thuật khuếch tán thạch đối với Staphylococcus aureus, Escherichia
coli và nấm candida.
2.1.6.2. Một số nghiên cứu về lá ổi ở trong nước
Năm 2008 Đổ Huy BÍch đã có một số ửng dụn lá ổi vào việc điều trị trong y
học dân tộc.
Năm 2012 Đái Thị Xuân Trang Cà ctv đã kháo sát hoạt động kháng lại sự tăng
đường huyết sau bữa ăn in vivo và in vitro của cao lá ổi.
2.2 TỔNG QUAN VỀ ASPERGILLUS
2.2.1. Đặc tính chung của nấm Aspergillus
Họ nấm Aspergillus có thể lên đến 200 loài, trong đó có khoảng 20 loài gây
hại cho con người. Aspergillus thuộc nhóm vi nấm, không có chất diệp lục do vậy
chúng không thể tổng hợp được các chất dinh dưỡng cho bản thân mà phải lấy từ
các chất hữu cơ có sẵn trong môi trường để sinh trưởng và phát triển.
2.2.2. Đặc điểm, cấu tạo hình thái của Aspergillus
Sợi nấm là một ống ống hình trụ dài, có vách ngăn ngang. Các sợi nấm vừa
phát triển theo chiều dài vừa phân nhánh và vưa tạo ra vách ngăn. Các nhánh lại
tiếp tục phân nhánh liên tiếp. Toàn bộ sợi nấm và các nhánh phát triển từ một tế bào
nấm mốc trên môi trường nuôi cấy hoặc trong một số cơ chất tự nhiên gọi là hệ sợi
nấm. [ Bùi Xuân Đồng, 2004]
Nấm Aspergillus sinh sản bằng bào tử đính đây là hình thức sinh sản vô tính
và bào tử nấm là cơ quan sinh sản chứ không phải dạng tồn tại bảo vệ như các vi
khuẩn. Bào từ đính phát triển từ thành tế bào rất dày bên trong hệ sợi nấm gọi là tế
bào chân đế. Nó tạo thành sợi cuống dài và kết thúc tạo ra một cấu trúc phồng hình
củ hành gọi là bọng( túi). Xung quanh bọng có một hặc hai bộ cuống để đính bào tử
được gọi là cuống đính bào tử hay thể bình. Từ bộ cuống đính bao tử ngoài cùng,
bào tử được sinh ra gọi là bào tử đính. Không có một giống nấm sợi nào khác ngoài
giống nấm Aspergillus có hệ bào tử đính tương tự.[ Nguyễn Đức Lượng et al, 2003]
2.2.3. Một số loại nấm Aspergilus
Có một số loại Aspergillus như: Aspergillus flavus, Aspergillus parasiticus,
Aspergillus niger, Aspergillus fumigatus
2.2.4. Phân lập Aspergillus
Có thể phân lập nấm Aspergillus trên lạc, gạo, ngô, sẵn, đậu tương
2.2.5. Ứng dụng của Aspergillus
Nấm Aspergillus được sử dụng để điều chế ra một số loại enzyme có lợi cho
sản xuất công nghiệp như enzyme protease từ nấm Aspergillus oryzae.
2.2.6. Tác hại của Aspergillus
Nấm Aspergillus flavus là loại nấm sản sinh ra độc tố aflatoxin trong ngô, lạc
có thể gây ung thư gan cho người. Nêu bị ngộ độc vớ liều lượng cao sẽ gây chết
người.
2.2.7. Một số hướng nghiên cứu về nấm Aspergillus trong nước và thế giới
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thu nhận dịch chiết từ lá ổi
Chủng nấm aspergillus được phân lập tại phòng thí nghiệm Khoa Cơ Khí
Công Nghệ
Phạm vi nghiên cứu: Phòng thí nghiệm trường Đại Học Nông Lâm Huế.
3.2. Dụng cụ và thiết bị
Điã peptri, nồi thanh trùng, que cấy mốc, đèn cồn, muỗng,
Cốc thủy tinh (100ml, 250ml, 500ml), đũa thủy tinh, pipet, muỗng, ống bóp
cao su.
Tú ủ, tú sấy, kính hiến vi.
3.3. Hóa chất.
Cồn 70o, cồn 90o, nước cất, Aga-Aga, đường glucose, NaOH 1N, HCL 1N.
Môi trường PGA.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Nuôi cấy chủng nấm Aspergillus trên môi trường PDA.
Thực hiện tiêu bản nấm mốc quan sát trên kinh hiến vi.
Chiết dịch lá ổi.
Thực hiện phương pháp khuếch tán kháo sát khả năng kháng nấm của dịch
chiết lá ổi.
3.4.1. Phương pháp chiết dịch lá ổi
Nguyên liệu
Xử lý sơ bộ
Dung môi
Trích ly
Tách bã
Tách dung môi
Dịch chiết
Bảo quản 4oC
Hình 2.1. Sơ đồ chiết dịch lá ổi
3.4.2. Phương pháp xác định khả năng kháng nấm
- Sử dụng phương pháp khuếch tán
- Dịch chiết được pha loãng về các nồng độ 10%, 20%, 40% và 100%, sử dụng là
H2O2 làm mẫu đối chứng dương do H2O2 có khả năng diệt nấm mạnh.
PHẦN 4: KẾT QUẢ DỰ KIẾN
- Chiết được dịch chiết lá ổi
- Khả năng kháng nấm chủng Aspergillus từ dịch chiết lá ổi
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Nội
dung
Thời gian
công việc
Đọc tài liệu, viết đề 10/2017 - 11/2017
cương
Tháng 11/2017
Chuẩn bị hóa chất
và các dụng cụ cần
thiết
Địa điểm
Phân lập và định
29/11/2017đến 15/12/2017
danh nấm
Thu nhận dịch chiết 10/12/2017đến 15/12/2017
từ lá ổi
Khảo sát khả năng
15/12/ 2017 đến 30/12/2017
kháng nấm của dịch
chiết
Xử lý số liệu, viết
luận văn sơ bộ
thông qua giáo viên
hướng dẫn
Hoàn thiện khóa
luận
Nộp và bảo vệ khóa
luận chính thức
Sinh viên thực hiện
(ký ghi rõ họ tên)
Tại phòng Thí nghiệm
khoa Cơ Khí Công Nghệ
trường Đại Học Nong
Lâm
Tại phòng Thí nghiệm
khoa Cơ Khí Công Nghệ
trường Đại Học Nong
Lâm
Tại phòng Thí nghiệm
khoa Cơ Khí Công Nghệ
trường Đại Học Nong
Lâm
Tại phòng Thí nghiệm
khoa Cơ Khí Công Nghệ
trường Đại Học Nong
Lâm
Tháng 1/2018
2/2018
3/2018
Tại khoa Cơ Khí - Công
Nghệ
Tại trường đại học Nông
Lâm Huế
Ngày 13 tháng 11 năm 2017
Xác Nhận của Giáo viên hướng dẫn
(ký
ghi
rõ
họ
tên)
Phan Thị Lan Hương
TS. Võ Văn Quốc Bảo
Xác nhận khoa Cơ Khí- công Nghệ
Trưởng bộ môn CNTP
(ký ghi rõ họ tên)
- Xem thêm -