Đăng ký Đăng nhập

Tài liệu 15 đề thi thử thpt qg 2016 ngữ văn

.PDF
89
640
122

Mô tả:

SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ ĐỀ CHÍNH THỨC Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề). Câu I (3 điểm). a. Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi ở dưới: "Chưa bao giờ cô Tơ thấy rõ cái đau khổ ngậm ngùi của tiếng đàn đáy buổi này. Tiếng đàn hậm hực, chừng như không thoát hết được vào không gian. Nó nghẹn ngào, liễm kiết (kết tụ lại) cái u uất vào tận bên trong lòng người thẩm âm. Nó là một cái tâm sự không tiết ra được. Nó là nỗi ủ kín bực dọc bưng bít. Nó giống như cái trạng huống thở than của một cảnh ngộ tri âm... Nó là niềm vang dội quằn quại của những tiếng chung tình. Nó là cái dư ba của bể chiều đứt chân sóng. Nó là cơn gió chẳng lọt kẽ mành thưa. Nó là sự tái phát chứng tật phong thấp vào cỡ cuối thu dầm dề mưa ẩm và nhức nhối xương tủy. Nó là cái lả lay nhào lìa của lá bỏ cành....Nó là cái oan uổng nghìn đời của cuộc sống thanh âm. Nó là sự khốn nạn khốn đốn của chỉ tơ con phím" (Trích từ Chùa đàn - Nguyễn Tuân) 1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy? (0,25 đ) 2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ) 3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ) 4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ) b. Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi ở dưới: TRĂNG NỞ NỤ CƯỜI Đâu Thị Nở, đâu Chí Phèo, Đâu làng Vũ Đại đói nghèo Nam Cao ??? Vẫn vườn chuối gió lao xao Sông Châu vẫn chảy nôn nao mạn thuyền... Ả ngớ ngẩn. Gã khùng điên. Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người! Vườn xuông trăng nở nụ cười Phút giây tan chảy vàng mười trong nhau. Giữa đời vàng lẫn với thau Lòng tin còn chút về sau để dành Tình yêu nên vị cháo hành Đời chung bát vỡ thơm lành lứa đôi! (Thơ của Lê Đình Cánh ) 1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ) 2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông? (0,25 đ) 3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ) 4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ) Câu II (3 điểm). “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau”. (Hồ Chí Minh). Anh/chị hãy viết một bài văn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về lời dạy của Bác Hồ. Câu III (4 điểm). Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hình tượng sông Đà trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” - Nguyễn Tuân và hình tượng sông Hương trong tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” - Hoàng Phủ Ngọc Tường. Từ đó, trình bày suy nghĩ của mình về việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước. -------- Hết-------Ghi chú: Giám thị không giải thích gì thêm Họ và tên thí sinh: …………………………………. Số báo danh: ……... SỞ GD&ĐT QUẢNG TRỊ HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA NĂM 2016 TRƯỜNG THPT THỊ XÃ QUẢNG TRỊ Môn thi: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề). Câu I (3 điểm). Câu I. a. 1. Đoạn văn được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Dấu hiệu để nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy? (0,25 đ) - Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. - Dựạ vào các đăc trưng nhận biết phong cách ngôn ngữ ấy (nêu đúng 3 đặc trưng). 2. Đoạn văn này giúp anh/chị nhớ đến tiếng đàn của các nhân vật trong những tác phẩm đã học nào ở chương trình Ngữ Văn THPT? Hãy trình bày nét tương đồng với tiếng đàn trong các tác phẩm ấy. (0,5 đ) - Thúy Kiều trong Truyện Kiều, Lor- ca trong Đàn ghi ta của Lor- ca. (0,25) - Tiếng đàn gắn với nổi đau thân phận. (0,25) 3. Biện pháp tu từ chủ yếu nào đã được tác giả sử dụng trong việc miêu tả tiếng đàn ? Tác dụng của biện pháp tu từ ấy? (0,5 đ) - So sánh, nhân hóa, điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc (0,25) - Giúp cho đoạn văn giàu hình ảnh, nhạc điệu, sinh động, hấp dẫn hơn trong việc đặc tả các cung bậc tiếng đàn. (0,25) 4. Thử đặt nhan đề cho đoạn trích. (0,25 đ) - Cung bậc tiếng đàn. Tiếng đàn đáy... Câu I. b. 1/ Xác định thể thơ? Cách gieo vần? (0,25 đ) - Thể thơ lục bát; vần chân và vần lưng. 2/ Bài thơ giúp anh/chị liên tưởng đến tác phẩm nào đã học trong chương trình phổ thông? (0,25 đ) - Giúp ta liên tưởng tới truyện ngắn “Chí Phèo” của Nam Cao. 3/ Câu thơ: “Khi tình yêu đến bỗng nhiên thành người” có ý nghĩa gì? Liên quan các nhân vật nào trong tác phẩm vừa liên hệ ở câu 2. (0,25 đ) - Câu thơ cho thấy tình yêu có sức mạnh cảm hóa con người và làm cho con người trở nên thực sự trở nên người hơn. Trong tương quan với “Chí Phèo” của Nam Cao, câu thơ của Lê Đình Cánh cho thấy sức mạnh tình yêu với biểu tượng bát cháo hành mà Thị Nở dành cho Chí đã khiến phần Người ngủ quên tronng hắn bao lâu nay thức sự thức tỉnh. Chí không còn là một con quỷ dữ mà đã khao khát quay về làm người lương thiện nhờ cảm nhận được hương vị của tình yêu. 4/ Vị cháo hành được nhắc đến trong hai câu thơ cuối là một chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm nào của Nam Cao? Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này? (0,75 đ) - Bát cháo hành là chi tiết nghệ thuật đặc sắc trong tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao. - Đoạn văn ngắn khoảng 15 câu bình luận chi tiết nghệ thuật này với các ý chinh : + Biểu hiện của sự yêu thương, chăm sóc ân cần, tình người cao đẹp. + Nó là nhịp cầu đưa Chí Phèo từ quỷ dữ trở về với xã hội lương thiện, chứng minh cho chân lí: “Chỉ có tình thương mới có thể cứu rỗi cho những linh hồn khổ hạnh.” + Mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Câu 2 (3,0 điểm) 1, Giới thiệu vấn đề (0,25đ) 2, Giải quyết vấn đề a. Giải thích (0,5đ) - Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con người trong xã hội. - Nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn trách nhiệm của mình. Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội. b. Bàn luận vấn đề (2,0đ) * Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội. * Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh. * Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân. * Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với nghề nghiệp của mình. Liên hệ việc chọn nghề cho bản thân theo thực tế năng lực, hoàn cảnh trên tinh thần lời dạy của Bác. 3, Kết thúc vấn đề (0,25) Câu 3. (4,0 điểm) * Yêu cầu chung: Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. * Yêu cầu cụ thể: a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (0,5 điểm): - Điểm 0,5 điểm: Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lí và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. - Điểm 0,25: Trình bày đầy đủ ba phần Mở bài, Thân bài, Kết luận, nhưng các phần chưa thể hiện được đầy đủ yêu cầu trên; phần Thân bài chỉ có 1 đoạn văn. - Điểm 0: Thiếu Mở bài hoặc Kết luận, Thân bài chỉ có 1 đoạn văn hoặc cả bài viết chỉ có 1 đoạn văn. b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận (0,5 điểm): - Điểm 0,5: Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: - Điểm 0,25: Xác định chưa rõ vấn đề cần nghị luận, chỉ nêu chung chung. - Điểm 0: Xác định sai vấn đề cần nghị luận, trình bày lạc sang vấn đề khác. c) Chia vấn đề cần nghị luận thành các luận điểm phù hợp; các luận điểm được triển khai theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai các luận điểm (trong đó phải có thao tác phân tích, so sánh); biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng (3,0 điểm): Có thể trình bày theo định hướng sau: I. Mở bài: Dẫn dắt, giới thiệu vấn đề cần bàn luận. II. Thân bài: 1. Nét tương đồng của 2 dòng sông: a/ Sông Đà và sông Hương đều được các tác giả miêu tả như một nhân vật trữ tình có tính cách với những vẻ đẹp đặc trưng riêng biệt, thể hiện tình yêu thiên nhiên, tình yêu quê hương, đất nước. b/ Sông Đà và sông Hương đều mang nét đẹp của sự hùng vĩ, dữ dội. - Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà được thể hiện qua sự hung bạo và dữ dội của nó trên nhiều phương diện khác nhau cảnh trí dữ dội, âm thanh ghê rợn, đá sông Đà như đang bày trùng vi thạch trận. - Khi chảy giữa lòng Trường Sơn, sông Hương chảy dữ dội tựa 1 bản trường ca của rừng già, tựa cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại.... c/ Sông Đà và sông Hương đều có vẻ đẹp thơ mộng và trữ tình: - Sông Đà: dáng sông mềm mại tựa mái tóc tuôn dài tuôn dài, màu nước thay đổi qua từng mùa, vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính… - Sông Hương: với dòng chảy dịu dàng và đắm say giữa những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Sông Hương còn mang vẻ đẹp của người con gái ngủ mơ màng chờ người tình mong đợi đánh thức. Nó còn được ví như điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế... d/ Cả 2 đều được miêu tả qua ngòi bút tài hoa, uyên bác: - Tài hoa: 2 dòng sông đều được miêu tả trên phương diện văn hóa, thẩm mĩ: + Sông Đà là nơi hội tụ 2 nét tiêu biểu, đặc trưng của thiên nhiên Tây Bắc vừa hùng vĩ, uy nghiêm, dữ dội lại vừa trữ tình, thơ mộng. + Sông Hương là dòng sông của âm nhạc, dòng sông của thơ ca, của lịch sử gắn liền với những nét đặc sắc về văn hóa, với vẻ đẹp của người dân xứ Huế. - Uyên bác: cả 2 tác giả đều vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng kiến thức trên nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc họa hình tượng 2 dòng sông. 2. Nét độc đáo riêng trong từng hình tượng dòng sông: a/Sông Đà: - Trong đoạn trích, nhà văn tập trung tô đạm nét hung bạo, dữ dội của sông Đà giống như 1 kẻ thù hiểm độc và hung ác -> Thể hiện rõ nhất qua hình ảnh nước dữ, gió dữ, đá dữ đặc biệt đá bày trùng vi thạch trận chực lấy đi mạng sống của con người. - Sông Đà được cảm nhận ở chính nét dữ dội, phi thường, khác lạ: tiếng thét của sông Đà như tiếng thét của ngàn con trâu mộng, đá trên sông đà mỗi viên đều mang 1 khuôn mặt hung bạo, hiếu chiến... - Đặc biệt, tác giả miêu tả sự hung bạo của sông Đà để làm nổi bật sự tài hoa, tài trí của người lái đò. Lúc này đây, sông Đà như 1 chiến địa dữ dội. Và mỗi lần vượt thác của người lái đò là mỗi lần ông phải chiến đấu với thần sông, thần đá... b/ Sông Hương: - Sông Hương được tô đậm ở nét đẹp trữ tình, thơ mộng, gợi cảm và nữ tính, luôn mang dáng vẻ của 1 người con gái xinh đẹp, mong manh có tình yêu say đắm. Khi ở thượng nguồn, nó là cô gái Digan phóng khoáng, man dại; khi ở cánh đồng Châu Hóa, nó là cô thiếu nữ ngủ mơ màng; khi lại như người tài nữ đánh đàn giữa đem khuya, hay là nàng Kiều tài hoa, đa tình mà lại chung tình, là người con gái dịu dàng của đất nước. - Sông Hương được miêu tả qua chiều sâu văn hóa xứ Huế, nó như người mẹ phù sa bồi đắp cho vùng đất giàu truyền thống văn hóa này từ bao đời nay. - Sông Hương được cảm nhận qua lăng kính của tình yêu: thủy trình của sông Hương là thủy trình có ý thức tìm về người tình mong đợi. Khi chảy giữa Huế, sông Hương mềm hẳn đi như 1 tiếng " vâng" không nói ra của tình yêu. Trước khi đổ ra cửa biển, sông Hương như người con gái dùng dằng chia tay người yêu, thể hiện 1 nỗi niềm vương vấn với 1 chút lẳng lơ kín đáo. - Thông qua hình tượng sông Hương mang nét đẹp nữ tính, nhà văn thể hiện nét đẹp lãng mạn, trữ tình của đất trời xứ Huế. 3. Trách nhiệm bản thân trong việc bảo vệ cảnh quan thiên nhiên của quê hương, đất nước qua hành động cụ thể như: yêu quí, bảo vệ môi trường, quảng bá thắng cảnh… III/ Kết luận: - Qua vẻ đẹp tương đồng của 2 dòng sông, ta bắt gặp sự tương đồng độc đáo của 2 tâm hồn có tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào với vẻ đẹp của non sông đất nước Việt Nam. - Mỗi nhà văn đều có 1 phong cách nghệ thuật độc đáo trong việc thể hiện hình tượng các dòng sông, giúp người đọc có những cách nhìn phong phú, đa dạng về vẻ đẹp của quê hương, đất nước mình. ------------ Hết ------------- SỞ GD & ĐT THANH HOÁ ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ÔN THI QUỐC GIA TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1 LẦN 2, NĂM HỌC 2015-2016 MÔN NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian phát đề) Đề gồm 01 trang Câu 1: (2.0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi. “Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn; Ta muốn riết mây đưa và gió lượn, Ta muốn say cánh bướm với tình yêu, Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều Và non nước, và cây, và cỏ rạng, Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng, Cho no nê thanh sắc của thời tươi; - Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!” (Trích Vội vàng – SGK Ngữ văn 11 Chương trình chuẩn, tập 2, trang 23) 1. Chủ đề của đoạn thơ trên là gì? 2. Nhịp điệu được nhà thơ sử dụng có vai trò như thế nào trong việc thể hiện nội dung tư tưởng của đoạn đoạn thơ? 3. Nhận xét về đặc điểm ngôn từ trong đoạn thơ trên? Câu 2: (3.0 điểm) Trên trang Web tuoitre.vn ngày 25/02/2015 có đưa thông tin: Theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế, từ ngày 15 đến 22/02/2015 (27 tháng chạp đến mùng 4 tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015) cả nước có trên 6.200 người phải nhập viện do đánh nhau, trong đó có 15 người tử vong… Viết bài văn trình bày suy nghĩ của anh (chị) về thông tin trên? Câu 3: (5.0 điểm) Phân tích vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân? Hết. SỞ GD & ĐT THANH HOÁ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ÔN THI QUỐC GIA TRƯỜNG THPT TĨNH GIA 1 LẦN 2, NĂM HỌC 2015-2016 MÔN NGỮ VĂN ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM A. Hướng dẫn chung 1. Giám khảo cần đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, cần linh hoạt trong quá trình chấm, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo nhưng không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 2. Sau khi cộng điểm toàn bài, làm tròn đến 0,50 (lẻ 0,25 làm tròn thành 0,50; lẻ 0,75 làm tròn thành 1,00 điểm). 3. Chỉ cho điểm tối đa cho các câu (hoặc toàn bài) nếu bài làm được trình bày khoa học, cẩn thận; diễn đạt rõ ràng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; có kỹ năng đọc hiểu và viết bài văn nghị luận. B. Hướng dẫn chấm cụ thể CÂU Ý NỘI DUNG 1 2 ĐIỂM Đọc hiểu – 2.0 điểm 1 Chủ đề của đoạn thơ: Lời giục giã cuống quýt, vội vàng để tận hưởng những giây phút tuổi xuân của con người giữa mùa xuân của cuộc đời, của vũ trụ. 0.5 điểm 2 Vai trò của nhịp điệu trong đoạn thơ: Nhịp điệu thơ dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt đã thể hiện sinh động lòng yêu đời, yêu sống mãnh liệt của nhà thơ. 0.5 điểm 3 Đặc điểm ngôn từ trong đoạn thơ: ngôn từ gần với lời nói thường nhưng được nâng lên thành nghệ thuật. Cách dùng từ của Xuân Diệu rất táo bạo. Biện pháp điệp cùng với dòng cảm xúc mãnh liệt đã tạo nên những làn sóng ngôn từ vừa đan xen, vừa cộng hưởng theo chiều tăng tiến. Tác giả dùng nhiều động từ mạnh, tăng tiến chỉ sự đắm say; nhiều danh từ chỉ vẻ đẹp thanh tân, tươi trẻ; nhiều tính từ chỉ xuân sắc, nhiều điệp từ, điệp cú. 1.0 điểm Viết bài văn nghị luận xã hội về hiện tượng hơn 6.200 người nhập viện do đánh nhau trong 9 ngày nghỉ Tết Ất Mùi 2015. 3.0 điểm 1 Trong những năm gần đây tình trạng bạo lực lan rộng trên toàn thế giới: xung đột sắc tộc, tôn giáo, bạo lực gia đình, học đường … đang là mối lo ngại của mọi quốc gia, dân tộc, trong đó có Việt Nam. Nhiều người sẽ giật mình với thông 0.5 điểm tin trên trang Web tuoitre.vn ngày 25/02/2015 (và nhiều kênh thông tin khác): Theo báo cáo chính thức của Bộ Y tế, từ ngày 15 đến 22-2-2015 (27 tháng chạp đến mùng 4 tết Nguyên Đán Ất Mùi 2015) cả nước có trên 6.200 người phải nhập viện do đánh nhau, trong đó có 15 người tử vong… 3 2 Tết Nguyên Đán là dịp mỗi người dân Việt Nam đoàn tụ, vui vẻ, chúc phúc cho nhau, thế nhưng nhiều người phải nhập viện, thậm chí có người tử vong do hành vi bạo lực của người khác. Đây là hiện tượng xấu, thiếu tính nhân văn, thiếu văn hoá, cần phải lên án. 0.5 điểm 3 Đây là hiện tượng có nguy cơ lan rộng trên toàn xã hội, trong thời gian qua nhiều vụ việc liên quan đến các hành vi bạo lực (gia đình, học đường…) đã gây ra những hệ luỵ nghiêm trọng cho xã hội, gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng tiêu cực tới giới trẻ, làm xấu đi hình ảnh đất nước và con người Việt Nam … 1.0 điểm 4 Có nhiều nguyên nhân gây ra hiện tượng trên, nhưng nguyên nhân sâu xa chính là lối hành xử mang tính bạo lực, thiếu tính nhân văn của một bộ phận không nhỏ người Việt Nam, trong đó có không ít đối tượng đang là học sinh, trong độ tuổi vị thành niên. 0.5 điểm 5 Mỗi cá nhân cũng như toàn xã hội cần phê phán và có hành động thiết thực để ngăn chặn và chấm dứt tình trạng trên từ đó hướng tới cuộc sống nhân ái, tốt đẹp hơn. 0.5 điểm Phân tích vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong truyện ngắn Vợ nhặt của nhà văn Kim Lân – 5.0 điểm 1 Kim Lân (1920-2007) là cây bút viết truyện ngắn vững vàng, xuất sắc hàng đầu của văn xuôi hiện đại Việt Nam. Truyện của Kim Lân thường hướng về đề tài nông thôn, tái hiện vẻ đẹp tâm hồn của những người dân quê cực nhọc, khốn khổ với lòng trân trọng và yêu thương chân thành. 0.5 điểm Truyện Vợ nhặt được in trong tập Con chó xấu xí (1962), tiền thân của truyện là tiểu thuyết Xóm ngụ cư lấy bối cảnh là nạn đói khủng khiếp năm 1945. Truyện để lại nhiều dư vị trong lòng người đọc bởi vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong tâm hồn người dân lao động dù họ ở ranh giới sự sống và cái chết. 2 Nhà văn đã sáng tạo được tình huống truyện rất đặc sắc. Tràng, anh chàng nghèo khổ, xấu trai, là dân ngụ cư bỗng dưng “nhặt” được vợ giữa những ngày đói kém. Trong cảnh "xác người chết đói ngập đầy", "người lớn xanh xám như những bóng ma", "không khí vẩn lên mùi hôi của rác rưởi và mùi gây của xác người", "tiếng quạ kêu từng hồi thê thiết", người ta dễ cấu xé nhau, dễ ích kỷ và có thể đối xử tàn nhẫn với nhau. Nhưng nhà văn Kim Lân qua các nhân vật anh cu Tràng, người vợ nhặt và bà cụ Tứ lại khám phá ra điều ngược lại - Càng cận kề cái chết họ 1.0 điểm càng yêu thương nhau hơn. 3 Người đọc có thể ngán ngẩm trước ngoại hình, gia cảnh và xuất thân của Tràng nhưng không thể cầm lòng xúc động trước nghĩa cử cao đẹp của nhân vật này - "Cái đói đã tràn đến xóm này tự lúc nào", vậy mà Tràng vẫn “đèo bòng” thêm một cô vợ “đói rách” trong khi anh không biết cuộc đời phía trước mình ra sao. Đó là hành động của một con người biết yêu thương, cưu mang, đùm bọc những người đồng cảnh ngộ bằng đạo lí tốt đẹp ngàn đời của dân tộc. 1,0 điểm 4 Bà cụ Tứ là hiện thân rõ rệt nhất về chiều sâu nhân văn của tác phẩm. Đói khổ đang vây lấy gia đình bà, cái chết vì đói có thể đến với bà nhưng bà sẵn sàng dang tay đón nhận đứa con dâu khốn khổ. Sau khi thấu hiểu mọi điều, bà nhìn cô con dâu đang "vân về tà áo đã rách bợt" mà "lòng đầy thương xót". 0.5 điểm Chi tiết nồi cháo cám khiến người đọc thấm thía tình cảnh con người giữa nạn đói và càng thấm thía hơn tình yêu thương con thật tội nghiệp nhưng rất đáng kính trọng của người mẹ khốn khổ này. 0,5 điểm 5 Tình yêu thương đã xua tan đi không khí u ám chết chóc đang vây bủa những kiếp người đói khổ, đem lại cho các nhân vật thêm nhiều nghị lực, niềm tin cuộc sống và hi vọng về tương lai. 1,0 điểm Tình yêu thương đã khiến người vợ nhặt từ chao chát, chỏng lỏn thành người vợ, người con dâu ý tứ, hiền hậu đúng mực. Chính người đàn bà khốn khổ này đã mang luồng sinh khí mới cho gia đình Tràng, cho những kiếp người đói khổ xóm ngụ cư này. Từ khi đón nhận người vợ nhặt, có lúc Tràng quên hết mọi đói khổ, ê chề trước mắt, chỉ cảm thấy tình nghĩa giữa mình với người đàn bà đi bên. Hạnh phúc gia đình đã khiến Tràng thấy yêu thương, gắn bó với ngôi nhà của mình một cách lạ lùng, Tràng thấy mình nên người và có trách nhiệm với gia đình hơn bao giờ hết. Niềm hạnh phúc của các con khiến bà cụ Tứ - người “gần đất xa trời” quên đi thực tại khắc ngiệt và nghĩ về tương lai với niềm tin mãnh liệt nhất… 6 Với tình huống truyện độc đáo, tài năng miêu tả tâm lí nhân vật, nhà văn Kim Lân qua thiên truyện đã ngợi ca vẻ đẹp và sức mạnh kỳ diệu của tình người trong tâm hồn những thân phận nghèo đói, cận kề với cái chết. Ba nhân vật: Tràng, người vợ nhặt và cụ Tứ cùng những tình cảm, lẽ sống cao đẹp của họ đã để lại niềm xúc động và niềm tin mãnh liệt ở người đọc về mối quan hệ tốt đẹp giữa con người với con người. Đây cũng chính là tinh thần nhân đạo mới mẻ, sâu sắc của nhà văn Kim Lân. Hết. 0,5 điểm ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA MÔN : NGỮ VĂN Ngày 23 tháng 2 năm 2016 SỞ GD&ĐT ĐỒNG THÁP TRƯỜNG THPT CHUYÊN NGUYỄN QUANG DIÊU Thời gian làm bài: 180 phút (không kể thời gian giao đề) PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH (5,0 điểm) CÂU I: (2,0 điểm) Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ? CÂU II (3,0 điểm) “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm) Thí sinh chỉ được làm một trong 2 câu (câu III.a hoặc câu III.b) Câu III.a Theo chương trình Chuẩn (5,0 điểm) Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện? Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. CÂU III.b Theo chương trình Nâng cao (5,0 điểm) Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”. Anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên. - HẾT1 ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM Câu Ý I Điể m Nội dung Truyện ngắn Những đứa con trong gia đình (Nguyễn Thi) được trần thuật 2,0 chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào? Cách trần thuật này có tác dụng như thế nào đối với kết cấu truyện và khắc họa tính cách nhân vật ? 1 − Truyện được thuật lại chủ yếu qua dòng hồi tưởng của nhân vật Việt - một 0,5 . chiến sĩ Quân giải phóng - bị thương phải nằm lại chiến trường. Dòng nội tâm của nhân vật Việt khi liền mạch (lúc tỉnh), khi gián đoạn (lúc ngất đi). 2 − Cách trần thuật này làm cho câu chuyện trở nên chân thật hơn; kết cấu truyện 0,5 . linh hoạt, tự nhiên: có thể thay đổi đối tượng, không gian, thời gian, đan xen tự sự và trữ tình. . . 3 − Mỗi lần Việt hồi tưởng, một số sự kiện được chắp nối và hình ảnh các thành 1,0 . viên trong gia đình lần lượt hiện ra, được tô đậm dần dần. Đồng thời qua đó nhân vật cũng bộc lộ rõ tính cách và tâm hồn của mình, đặc biệt là trong mối quan hệ với các thành viên trong gia đình. - Cách trần thuật này chứng tỏ Nguyễn Thi là ngòi bút có năng lực phân tích tâm lí sắc sảo. “Người nấu bếp, người quét rác cũng như thầy giáo, kĩ sư, nếu làm tròn trách 3,0 II nhiệm thì đều vẻ vang như nhau” (Hồ Chí Minh). Hãy viết một văn bản (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên. 1 Nêu vấn đề 0,5 2 Giải thích 0,5 - Người nấu bếp, người quét rác, thầy giáo, kĩ sư: những nghề nghiệp khác nhau của con người trong xã hội. 2 - nếu làm tròn trách nhiệm thì đều vẻ vang như nhau: nghề nào cũng đáng được trân trọng, tôn vinh khi người lao động đã cống hiến hết mình cho xã hội, làm tròn trách nhiệm của mình. Ý cả câu: Trong xã hội, không có nghề thấp hèn mà nghề nào cũng cao quý, cũng đáng trân trọng. Người lao động dù là ai, làm nghề gì cũng đáng được coi trọng khi đã đóng góp sức mình cho sự phát triển của xã hội. 3 Bàn luận vấn đề 1,5 * Nghề nào cũng cao quý: Mỗi nghề nghiệp đều nảy sinh từ nhu cầu xã hội nên có đặc điểm, vị trí riêng, không thể thay thế trong đời sống xã hội. * Con người làm vẻ vang nghề nghiệp: Làm nghề gì, người lao động cũng cần nhiều thời gian và công sức, có thế là lao động cơ bắp, cũng có thể là lao động trí óc. Nhưng dù là công việc gì, họ cũng đã đóng góp sức lao động chân chính của mình để xây dựng xã hội. Do vậy, họ đáng được tôn vinh. * Phê phán quan niệm lệch lạc của một số người: coi trọng lao động trí óc, xem thường lao động chân tay, chạy theo những nghề đem lại lợi ích trước mắt cho bản thân. * Mở rộng: Tuổi trẻ thời đại hôm nay có nhiều cơ hội lựa chọn nghề nghiệp. Sự thành đạt của mỗi cá nhân chính ở sự lựa chọn đúng đắn và biết sống hết mình với nghề nghiệp của mình. 4 Bài học 0,5 - Nghề nghiệp không làm nên giá trị con người, chỉ có con người làm vẻ vang nghề nghiệp; không nên có tư tưởng phân biệt nghề sang trọng, cao quý hay nghề thấp hèn. - Cần có thái độ đúng đắn khi chọn nghề, không nên chạy theo quan điểm hời hợt (nghề sang/ hèn…) mà chọn nghề phù hợp với năng lực, với ước mơ, hoàn cảnh của bản thân, nhu cầu và sự phát triển của xã hội. - Cần yêu nghề và trau dồi, phát triển năng lực nghề nghiệp bản thân để cống hiến cho xã hội. 3 III.a Tác phẩm Chí Phèo là hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá hay 5,0 quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện?Anh/chị hãy trình bày quan điểm của mình về vấn đề này. 1 Giới thiệu tác giả, tác phẩm, nhân vật 0,5 2 Giải thích qua vấn đề 0,5 - “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” chính là quá trình người nông dân lương thiện bị xô đẩy vào con đường lưu manh, bị tước đoạt cả nhân hình lẫn nhân tính, bị biến thành “quỷ dữ”. - “Quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ là quá trình thức tỉnh của người nông dân vốn bản chất là lương thiện, là quá trình hồi sinh của tâm hồn, sự trở về với lương tri và ý thức về quyền sống, quyền làm người. 3 - Phân tích 3,5 a. Về nội dung: * Chí Phèo và hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá + Chí Phèo vốn là một người nông dân hiền lành, lương thiện - Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo. - Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành, tâm hồn lành mạnh, tự trọng và nhiều khát khao, mơ ước. + Từ một nông dân lương thiện trở thành một tên lưu manh - Sau mấy năm đi tù: nhân hình thay đổi với bộ dạng của một tên lưu manh, chẳng ai nhận ra anh Chí ngày nào; nhân tính bị tha hóa: cướp giật, ăn vạ, gây sự, chửi bới... + Từ một tên lưu manh trở thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại - Bị lợi dụng, Chí Phèo trở thành tay sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến. - Chí bị trượt dốc trên con đường tha hóa, trở thành con quỷ dữ tác quái gây bao tai họa cho dân lành, bị cả làng Vũ Đại xa lánh. * Quá trình từ tha hóa tìm về cuộc sống lương thiện ở người nông dân Chí Phèo + Vai trò của thị Nở trong quá trình thức tỉnh thiên lương, khát vọng sống lương thiện ở Chí Phèo. 4 - Quá trình thức tỉnh của Chí Phèo  quá trình hồi sinh của một tâm hồn tìm về cuộc sống lương thiện với khát vọng tình yêu - hạnh phúc và sống lương thiện. ( tiếng chim hót – âm thanh cuộc sống - bát cháo hành – nước mắt) + Người nông dân bị tha hóa với bi kịch bị cự tuyệt không thể trở lại con đường lương thiện - Hi vọng tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở về với cuộc sống làm người hoàn toàn khép lại. - Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá Kiến và tự vẫn của Chí Phèo: tiếng nói đòi quyền sống, cái chết ngay trên nẻo về với lương thiện của một con người, đoạn tuyệt với đời quỷ dữ…  Quá trình tha hóa và thức tỉnh của nhân vật Chí Phèo là yếu tố làm nên giá trị hiện thực và giá trị nhân đạo sâu sắc của tác phẩm. 4 Về nghệ thuật 1,0 - Qua thể hiện “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” của người nông dân, cốt truyện được dẫn dắt thật tự nhiên với các tình tiết hấp dẫn; đầy kịch tính và luôn biến hoá, càng về sau càng gây cấn với những tình huống quyết liệt bất ngờ. - Kết cấu truyện mới mẻ, thật linh hoạt, không tuân theo trật tự thời gian nhưng rất chặt chẽ, lôgic. - Khắc họa nhân vật trong “hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và “quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện”, Nam Cao đã xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình, phát huy cao độ sở trường khám phá và miêu tả, đặc biệt là miêu tả tâm lí nhân vật, sáng tạo được một hình tượng nghệ thuật đa diện có sức sống nội tại. - Ngôn ngữ sống động, vừa điêu luỵện, giàu tính nghệ thuật vừa gần với lời ăn tiếng nói của đời sống; giọng điệu phong phú, biến hoá…. 4 Đánh giá 0,5 - “Hành trình người nông dân lương thiện bị tha hoá” và cả “ quá trình từ tha hoá tìm về cuộc sống lương thiện” ở họ đã phản ánh chân thực số phận bi thảm 5 của người nông dân trong xã hội thực dân nửa phong kiến, thể hiện cảm quan hiện thực sắc sảo và tư tưởng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của tác giả Chí Phèo. - Quá trình tha hóa và quá trình thức tỉnh của Chí Phèo được Nam Cao thể hiện bằng một bút pháp nghệ thuật nghiêm ngặt của một tài năng lớn cùng với cảm xúc của một trái tim nghệ sĩ giàu tình thương với con người và cuộc sống. III.b Sách Ngữ văn 12 Nâng cao có viết: “Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, 5,0 là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. Và cũng có ý kiến cho rằng: “Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh”. Qua cảm nhận bài thơ Sóng, anh/ chị hãy trình bày ý kiến của mình về các nhận xét trên. 1 Giới thiệu khái quát tác giả- tác phẩm 0,5 2 0,5 Giải thích qua ý kiến - Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính, là tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường + vẻ đẹp nữ tính: Thơ Xuân Quỳnh là tiếng lòng, là tiếng nói tâm hồn của người phụ nữ khi yêu với những nét đẹp đằm thắm, dịu dàng, đôn hậu, vị tha, sâu lắng… + tiếng nói của một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường: tiếng thơ với những cảm xúc, suy tư, thao thức, khát khao… rất đời, rất gần gũi – vừa truyền thống lại vừa rất mới mẻ, hiện đại. - Sóng là một trong những bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh + Sóng là một bài thơ đặc sắc viết về tình yêu, rất tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Quỳnh: chân thành, đằm thắm mà khát khao, say mê bất tận, hồn nhiên trẻ trung mà suy tư, sâu lắng, ước mơ đến cháy bỏng… một vẻ đẹp rất nữ tính. 3 Phân tích – Chứng minh 3,5 * Về nội dung: - Thơ Xuân Quỳnh in đậm vẻ đẹp nữ tính – Sóng thể hiện vẻ đẹp tâm hồn 6 người con gái khi yêu + Tâm hồn người phụ nữ luôn phức điệu với những cung bậc cảm xúc, những rung động mãnh liệt, luôn rạo rực và đầy khát khao, luôn tìm cách lí giải tâm hồn mình và đi tìm cội nguồn của tình yêu. + Tâm hồn người phụ nữ hồn hậu, rất thành thực với tình yêu vừa đằm thắm, dịu dàng vừa sôi nổi, đắm say, với nỗi nhớ cồn cào, da diết, lắng sâu. + Một tình yêu đằm thắm, thủy chung, vị tha vượt bao cách trở - “Hướng về anh một phương” dù trời đất có thay phương đổi hướng. - Sóng thể hiện một tâm hồn giàu trắc ẩn, hồn hậu, chân thực và luôn da diết trong khát vọng về một hạnh phúc đời thường”. + Bài thơ thể hiện một trái tim phụ nữ hồn hậu, chân thành, nhiều lo âu và luôn da diết trong khát vọng hạnh phúc đời thường - hi vọng vào tình yêu cao cả trước thử thách nghiệt ngã của thời gian và cuộc đời. + Tình yêu không vị kỉ mà đầy trách nhiệm, muốn hoà nhập vào cái chung với khát khao dâng hiến trọn vẹn và vươn tới một tình yêu vĩnh hằng. * Về nghệ thuật: - Hình tượng “ Sóng” và “Em” với kết cấu song hành là sáng tạo độc đáo thể hiện sinh động và chân thực những cảm xúc và khát vọng trong tâm hồn người phụ nữ đang yêu. - Thể thơ năm chữ, âm điệu bằng trắc của những câu thơ thay đổi đan xen nhau, nhịp điệu phù hợp với nhịp điệu vận động của “sóng” và phù hợp với cảm xúc của nhân vật trữ tình. - Từ ngữ giản dị, trong sáng, giàu sức gợi, biểu cảm diễn tả chân thực những trạng thái đối lập mà thống nhất của “sóng” và của tâm hồn người con gái khi yêu. 4 Đánh giá 0,5 - Hai ý kiến là những nhận xét xác đáng về hồn thơ Xuân Quỳnh. Sóng là tiếng nói rất trẻ trung và đằm thắm nồng nàn về tình yêu của người phụ nữ. Với Sóng, Xuân Quỳnh góp thêm một cách diễn tả độc đáo về đề tài muôn thuở của loài người – đề tài tình yêu. - Sóng góp phần khẳng định phong cách thơ tình Xuân Quỳnh, là lời tự hát về 7 tình yêu với nhịp đập của một trái tim hồn hậu, giàu yêu thương, giàu khát vọng và ít nhiều những phấp phỏng, lo âu, vừa mạnh mẽ vừa yếu đuối… Lưu ý Thí sinh có thể làm bài theo những cách khác nhau, nhưng phải đảm bảo những yêu cầu về kiến thức và kỹ năng. - HẾT - 8
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

thumb
đề thi 2017...
17
4649
88