12 Huyệt căn bản
1. Vũ Hải Đầu chân lông mày P
2. Ấn Lâm => Giữa chân mày P
3. Nhị Tuế => Cuối chân mày P
4. Cốt Cường => Đầu chân lông mày T
5. Mạnh Không => Giữa chân mày T
6. Án Khôi => Cuối chân mày T
7,8. Tam Huyền =>Hai bên cánh mũi. 9. Chí Đắc => Đầu trên Nhân trung, ngay chính giữa khe, nơi
chỗ lõm
10. Chí Tôn
11,12. Trụ cột hồi sinh
CHỮA BƯỚU CỔ
Khóa Hộ Khẩu + Hoàng Ngưu:
=> Làm long đàm
* Day Ngũ Đoán 1,2
* Day Mạnh Đới
* Day Khô Thế
* Day cả hai mạch Khô Thế và Mạch Đới cùng lúc.
Khóa Ngũ Bội I
* Day Mạnh Đới
* Day Khô Thế
* Đẩy Khô lạc 1: day xuống để làm thông đờm khu vự lưỡi họng.
Khóa Ấn Lâm + day Chí Đắc
* Đồng thời day cả hai huyệt Chí đắc và Ấn lâm
* Day thêm 2 huyệt bên mũi: Tỵ Thông => làm thông lỗ mũi.
Chân
* Làm bật giúp tống đờm ra ngoài và làm mềm bướu:
Khóa bắp chân + day Án Dư
* Day Án Dư tròn 7 - 10 cái => giúp cho ra đờm.
BƯỚU CỔ CÓ LỒI MẮT:
A. Ổn định thần kinh
B. Ổn định tim mạch
C. Cách bấm:
* Tác động ở trên bướu cổ:
- Khóa Khô Khốc + Achille + Bí Huyền 6 + Kheo
- Day bật Tam Tinh V: tác động đến thận âm để hạ hỏa xuống.
* Cách bấm đặc biệt:
Dùng 5 ngón tay bẻ ngược tất cả các ngón chân lên rồi mới day.
Khóa Khô Khốc + Achille
=> Bật lóng 1 lần lượt cả năm ngón chân
=> Bật lóng 2 lần lượt cả năm ngón chân
=> Bật lóng 3 lần lượt cả năm ngón chân
CHỮA BÍ TIỂU
Khóa Khô Khốc + Achille:
* Bấm Ngũ Bội 2 - Lóng 3( sát bàn chân)
Khóa Bí Huyền 5 + Khoeo:
* Bấm điểm đối diện Mạnh Qua
* Day nhẹ đều( giống như xoay tròn) vùng gân Tả hậu môn, khoảng 5 -7 lần, ngón 2 day từ từ huyệt
Mạnh Qua.
ĐAU DẠY DÀY
Khóa Hộ Khẩu + Hoàng Ngưu:
* Bấm Vị Tường Điểm
Khóa Khô Khốc + Achille:
* Bấm Mạnh Túc
* Bấm Kim Qui
Ợ CHUA:
* Tinh Ngheo - giảm tiết chất chua( điều chỉnh đường Kinh Can).
ĐẠI TIỆN( táo bón)
Khóa Hộ Khẩu + Hoàng Ngưu:
* Bấm Ngũ Bội 2
Khóa Khô Khốc + Achille:
* Bấm Ngũ Bội 2
* Day nhẹ Ngụ thốn 2.
Khóa Ngũ Bội 2 + vừa vuốt vừa đẩy mạnh huyệt Mạnh Qua từ dưới lên.
VIÊM XOANG
* Khóa Chí Đắc + day Ấn Lâm
* Khóa Ấn Lâm + day Chí Đắc
* Đồng thời day cả hai huyệt Chí đắc và Ấn lâm
* Day thêm 2 huyệt bên mũi: Tỵ Thông => làm thông lỗ mũi.
Khóa Cao Thống:
* Bấn hai mạch Cốt cường + Vũ Hải
* Day ấn 2 mạch huyệt Tam Huyền
* Bấm Ung Hương và Trụ Cột
Khóa Khô Khốc + Achille:
* Khóa Bí Huyền 5 + Khoeo + Bấm Ngũ Bội 1.
SỤP MI MẮT
* Khóa Hộ khẩu + Hoàng ngưu
=> Bấm ngũ bội 1-2-4 tay
* Khóa cao thống:
=> Bóp nhẹ Ấn khôi, Cốt cường, Mạnh không; Vũ hải, Ấn lâu.
* Khóa khô khốc + Achille:
=> Bấm ngũ bội 1,2,4 chân.
=> Thêm huyệt Kim Ô, Trung nhĩ, Đối nhân, mạnh Đăng.
**Mỗi buổi sáng, trước khi bắt đầu bước vào sinh hoạt hằng ngày, bạn chỉ cần bỏ ra 10 phút để kiểm tra một số bộ
phận cơ quan phủ tạng quan trọng và khi phát giác sớm các rối loạn (nếu có) và điều chỉnh ngay, sẽ mau phục hồi.
Kiểm tra tim.Ngửa bàn tay,ấn tìm ở kẽ xương ngón tay thứ 4 và 5(huyệt Thiếu phu). Huyệt này cho
biết những biểu hiện của tim.Hoặc nắm vào góc móng tay út,phía ngón áp út tức huyệt Thiếu xung,
nếu huyệt này đau chứng tỏ tim làm việc quá sức.Nhớ rằng khi kích thích huyệt này có ảnh hưởng
đến tim. Nắm 2 ngón tay vào huyệt này thật chặt, day mạnh và như lắc tay, có thể tăng sức khoẻ.
Hoặc đặt ngón cái vào lòng bàn tay, chỗ khe xương ngón thứ 4 và 5 (Thiếu phủ). Ngón trỏ đặt ở
phía đối diện (ở mu bàn tay - tức huyệt Trung chử). Xoa và bóp, không những trợ lực cho tim mà
còn tăng sức cho cơ thể nữa.
Kiểm tra phổi.Ngửa bàn tay, dùng ngón tay ấn vào chỗ lõm đầu lằn chỉ cổ tay (dưới ngón cái) tức
huyệt Thái uyên, đồng thời gấp các ngón tay vào lòng bàn tay, đầu ngón tay trỏ chạm vào vùng thịt
ở mô ngón cái (huyệt Ngư tế)để kiểm tra phổi.Day 2 huyệt này làm lượng ôxy trong phổi lưu thông
qua kinh Phế.
Kiểm tra ruột già.Khép ngón tay cái vào sát ngón trỏ, chỗ cao nhất của thịt lồi lên là huyệt (huyệt
Hợp cốc), day và ấn vào huyệt này, nếu đau là ruột già không được tốt lắm. Nên ăn thức ăn nhẹ và
dễ tiêu. Trong khi đó ấn vào huyệt này cho đến khi dưới ngón tay thấy hết đau. Huyệt đặc biệt này
không những làm tan những chất độc tụ ở ruột già mà còn làm cho khỏi mất ngủ. Mỗi tối nên xoa ấn
huyệt này là cơn mệt mỏi sẽ tiêu bớt.
Kiểm tra thận và sinh thực tuyến (sinh dục).Để tăng lực hoạt động cho thận, bàng quang và sinh
thực tuyến: Nắm chặt lấy gân gót chân và bấm mạnh, (tương đương các huyệt Côn lôn, Bộc tham
của kinh Bàng quang, Chiếu hải, Thái khê của kinh Thận), ở đây mà thấy đau đều tương ứng với rối
loạn ở thận, bàng quang, bộ phận sinh dục.
Nhiều người thấy có dấu hiệu khoái cảm cao độ ở điểm này mà không rõ lý do tại sao. Dùng lòng
bàn tay cụp vào gót chân (phía lòng bàn chân) bóp mạnh và sâu vào. Nếu ở đây thấy đau là sinh
thực tuyến bị yếu. Ngược lại ấn vào điểm này sẽ tăng cường lực cho sinh thực tuyến. Điểm này cũng
làm hết đau lưng và giữ một vai trò trong việc làm cho đầu gối hết cứng.
Kiểm tra gan.Ấn sâu vào chỗ lõm giữa ngón chân cái và ngón thứ 2(huyệt Thái xung), nếu thấy hơi
khó chịu là gan hoạt động yếu. Day mạnh để điều chỉnh.Dùng ngón tay cái và ngón trỏ đè vào gốc
móng chân cái (cả 2 chân), day ấn khoảng 10 lần, để điều chỉnh đường kinh Can và Tỳ.
Kích thích lưng.Có thể nằm ngửa trên giường, hoặc ngồi dựa vào ghế và thực hiện như sau: Nắm
đấm bàn tay vào rồi đặt vào mấu đốt sống lưng, song song cột sống. Động tác này không những làm
cho háng bớt đau mà còn làm cho thần kinh toạ giảm đau.
Co chân lên, duỗi ra. Giơ tay lên khỏi đầu duỗi ra, khi thực hiện động tác này thì thở sâu. Với cách
thức này sẽ cảm thấy 1 cảm giác ấm chạy suốt thân thể. Vùng đau sẽ biến mất, vùng háng đang chịu
đau sẽ bớt đau, cảm giác đau ở lưng, cột sống và vùng bụng trên, dưới sẽ bị vô hiệu hoá. Dùng tay
ấn vào các đốt sống sẽ làm cho các chất độc ở đây tan đi.
Kích thích gan mật.Để bàn tay vào vùng sườn bên phải, vị trí của gan mật, cong tay bóp nhẹ, lần đầu
tiên làm có hơi đau. Đau là dấu hiệu cho thấy có sự rối loạn bệnh lý ở gan. Sau vài lần kích thích,
gan mạnh lên sẽ hết đau (đây là dấu hiệu cho thấy chúng ta thực hiện đúng phương pháp). Lần lên
đến giữa xương ức (chấn thuỷ) cong tay lại, nắm chặt rồi thả ra 3 lần để kích thích mật. Tác động
này cũng đẩy bớt hơi xả ra khỏi ống dẫn mật cũng như để tăng lực cho mật.
Chuyển sang đến phía đối diện vùng bụng, dưới sườn trái. Nắm vào nhả ra 3 lần một cách từ từ.
Cần nhớ là mỗi bộ phận ở bụng do thần kinh tuỷ sống điều khiển, nghĩa là cũng phải ấn vào những
điểm điều khiển ở cột sống (dọc hai bên cột sống)
Thí dụ: Khi mật tắc nghẽn sẽ có 1 điểm đau giữa vùng mật. Đây là huyệt phản ứng (a thị huyệt),
cần xoa dịu huyệt này, ngoài ra còn phản ứng đau ở quãng ngay cột sống lưng thứ 5-9 (D5 - D9), có
thể dùng 1 trái banh lông để lăn hoặc nhờ một người khác ấn ngón tay cái vào khi bạn nằm sấp.
Chú ý: Lúc nào cũng thật nhẹ tay. Nếu đau ở bất cứ huyệt nào, ấn nhẹ cho đến khi hết đau. Nếu vẫn
còn đau không ngừng, tạm ngưng để ngày khác sẽ làm.
Giữ cho tiêu hoá tốt.Vì thức ăn là một nguồn lực cho cơ thể, do đó việc tiêu hoá phải được duy trì để
bảo tồn những nguyên tố của sức sống.
Cụp các ngón tay của cả 2 bàn tay lại dưới phía sườn bên phải ấn vào vùng này là huyệt Nhật
nguyệt (kinh Đởm), Phúc ai (kinh Tỳ). Nắm chặt vào đếm đến 3, buông ra, thơ mạnh, ấn vào lần
nữa, đếm đến 3, làm 5 lần. Làm qua phía bụng bên phải, nơi huyệt Lương môn (kinh Vị - Rốn lên 4
thốn ra ngang 2 thốn). Rồi tới vùng chấn thuỷ, nơi huyệt Cưu vĩ và Cự khuyết (mạch Nhâm) cũng
làm như vậy. Động tác này giúp tiêu hoá hoạt động, các tế bào được phục hồi, sức khoẻ phục hồi.
Kích Thích Rốn.Đặt ngón tay thứ 3 ( ngón giữa) vào lỗ rốn, ấn sâu vào, ấn vào vùng thấy đau, xoa
quanh rốn nhè nhẹ đến những vùng chung quanh. Việc xoa quanh rốn làm giảm tác động đau và bớt
mức độ mệt mỏi. Bây giờ đặt lòng bàn tay vào bụng, tay phải ở bụng phải, tay trái ở bụng trái lấy tay
kéo và đẩy về phía cột sống làm 10 lần thật đều. Đẩy bụng dưới lên hướng sườn, làm nhẹ nhàng
nhưng chắc chắn, có thể cảm thấy hoặc nghe thấy tiếng òng ọc là tốt. Dừng lại và nghỉ một chút rồi
dậy uống một ly nước nóng.
Mười phút để làm tăng sức.Theo bác sĩ Cerney: Bất cứ lúc nào cơ thể cảm thấy mệt mỏi, mất sức,
chỉ cần 10 phút áp dụng thủ pháp kích thích dưới đây, có thể làm cho cuộc đời thay đổi hơn.
1. Kích thích đường kinh Tâm: nắm chặt ngón tay út và xoay qua xoay lại. Ngừng lại, kéo lên, cong
về phía lòng bàn tay rồi xoay lại 1 lần nữa, làm vậy 5 giây. Bây giờ bóp mạnh đầu ngón tay giữa.
Nắm chặt, thả ra, làm 3 lần, mỗi lần 3 giây.
2. Ấn vào khu ‘tim’ ở lòng bàn chân, có một vùng phản xạ mạnh ở ngang dưới đầu xương ngón chân
thứ 4, chân trái. Dùng huyệt này để tăng lực tối đa, nên làm vào buổi sáng khi thức dậy.
3. Sờ vào những vùng căng cứng (đau) ở ngực trái. Đôi khi bên phải cũng có một ít, có thể có khối u
nhỏ ở trong bắp thịt quanh tim, thường ở trên đường thẳng núm vú. Ấn và xoa cho đến khi chúng tan
đi. Ở hố nách cánh tay trái dài xuống phía trong cũng làm vậy. Có thể làm cả cánh tay phải. Áp dụng
xoa ấn trên đường kinh Tâm, cứ làm cách quãng, dài xuống ngón tay út.
4. Đặt tay vào vùng chấn thuỷ ấn vào 3 giây, thả ra, thở mạnh, rồi lại ấn, thả ra… làm 5 lần.
Đứng dựa lưng vào cạnh khung cửa. Đặt những chỗ đau giữa thăn thịt giữa cột sống, ấn mạnh lưng
và làm như vậy để kích thích thần kinh cột sống đối với tim. Đây là một cách tự động tạo nên 1 tín
hiệu truyền lên não, từ đó truyền xuống tim khiến tim hoạt động mạnh hơn.
Ở đáy sọ (chẩm) sẽ sờ thấy một điểm đau hoặc nhiều hơn, dài xuống cột sống. Ấn vào những huyệt
này vì mỗi huyệt sẽ tăng lực cho cơ thể hoạt động.
5.Sau cùng, tới vùng đáy sọ (huyệt Phong phủ), dùng ngón tay cái và ngón giữa ấn, xoa, bóp cho
đến khi hết đau. Rồi chạy tay dài xuống 2 bên cột sống làm cho bắp thịt bớt căng thẳng.
**Bài tập khí công chữa bất lực không chỉ có lợi cho người bị bất lực mà còn có tác dụng điều trị hội
chứng suy nhược thần kinh, góp phần bảo vệ và nâng cao sức khoẻ.
Chuẩn bị- Giải quyết vệ sinh cá nhân
.- Lựa chọn tư thế phù hợp. Có thể nằm hoặc ngồi trên ghế tựa; tốt nhất là nằm ngửa trên giường, hai
chân duỗi thẳng và hơi dạng tự nhiên, hai tay để xuôi theo thân mình hoặc đặt trên đùi, toàn thân ở trạng
thái duỗi mềm, tâm thần yên tĩnh, thư giãn trong3-5 phút.
Tiến hànhLần lượt thực hiện các thao tác theo thứ tự sau:
- Hai mắt khép hờ, tập trung tâm ý vào đan điền (vùng dưới
rốn ở sau lưng) rồi từ từ chủ động thở ra bằng các cơ vùng
bụng sao cho thành bụng càng ép sát lưng càng tốt. Sau đó
chầm chậm hít vào hết cỡ, ngừng thở một lát rồi lại từ từ thở
ra theo chu trình ban đầu.
Thực hiện 3 chu trình như vậy gọi là ý thủ đan điền.
- Sau thao tác đầu tiên nói trên, thường vùng đan điền có
cảm giác nóng lên, lúc này lại tập trung tâm ý hướng từ đan
điền thẳng tới mệnh môn (điểm đối diện với rốn ở sau lưng,
xác định bằng cách vạch một đường vòng từ rốn vòng ngang
ra sau lưng). Thao tác này họi là ý thủ hội âm.
- Sau khi thủ ý hội âm có thể xuất hiện hiện tượng cương
cứng lên hoặc có cảm giác muốn xuất tinh, tiếp tục thực hiện
thao tác gọi là luyện tinh hoá khí được đặc trưng bằng 4 chữ
Hô, Thiếp, Đề, Bế.
Trước tiên, cần ý thủ đan điền rồi hướng tâm ý từ dương vật
xuống hội âm, lại từ hội âm hướng xuống xương cùng cụt,
đồng thời mím môi nghiến chặt răng, lưỡi áp sát lên hàm
trên, duỗi cứng tay chân, nhíu hậu môn, sau đó tiếp tục
hướng tâm ý từ xương cùng dọc theo cột sống hướng lên
trên, vòng qua đầu tới thượng đan điền (ở giữa 2 mắt),
lưu lại đây giây lát rồi cuối cùng trở về đan điền (vùng
dưới rốn). Thực hiện 3 chu trình như vậy.
- Cuối cùng, tập trung tâm ý xung quanh đan điền, đầu tiên xoay trong từ trong ra ngoài, từ trái sang
phải 36 vòng, sau đó ngược lại từ ngoài vào trong, từ phải sang trái 24 vòng, kết thúc bằng động tác
xoa tay và xoa mặt.
BỘ HUYỆT CƠ BẢN TRONG THẬP CHỈ ĐẠO
01 Á Môn
02 Án cốt
03 Án dư
04 Án Dương
05 Ấn khô
06 Án khôi
07 An Lam
08 Ấn suốt
09 Án tinh
10 Ấn tinh
11 Án tọa
12 Bạch lâm
13 Bí huyền
14 Cao thống
15 Chí cao
16 Chí đắc
17 Chí ngư
18 Chí thế
19 Chí tôn
20 Chu cốt
21 Chú thế
22 Cô thế
23 Cốt cương
24 Cung khôn
25 Đắc chung
26 Đắc quan
27 Dĩ mạch
39 Hữu Môn
40 Huyền Nhu
41 Khắc Thế
42 Khiên Lâu
43 Khiên Thế
44 Khô Giáo
45 Khô Khốc Giữa
46 Khu Phong
47 Tả Nhu
48 Tam Tuyền
49 Khô Lạc 1
50 Khô Lạc 2
51 Khô Lân
52 Khô Lư
53 Khô Lưu
54 Khô Minh
55 Khô Ngân
56 Khô Ngu
57 Khô Thốn
58 Khô Thống
59 Khóa Hổ Khẩu
60 Khóa Khô Khốc
61 Khoeo
62 Khô Lâu
63 Khô Thế
64 Khô Thế 2
65 Khu Chè
77 Lâm Quang
78 Lưỡng Tuyền
79 Mạch Kinh
80 Mạch Lạc
81 Mạch Tiết
82 Mạnh Án
83 Mạnh Chung
84 Mạnh Cong
85 Mạnh Đăng
86 Mạnh Đới
87 Mạnh Không
88 Mạnh Lực
89 Mạnh Nhĩ
90 Mạnh Qua
91 Mạnh Thế
92 Mạnh Túc
93 Mạnh Tuế
94 Móc Achile
095 Mộc Đoán
96 Mộng Lâm
097 Mười Hai Huyệt Cơ Bản
98 Ngũ Đoán
99 Ngũ Bội Chân
100 Ngũ Bội Tay
101 Ngư Hàn
102 Ngũ Kinh
103 Ngũ Thốn 1
115 Tả Trạch Dưới
116 Tả Trạch Trên
117 Tam Giác
118 Tam Huyền
119 Tam Kha
120 Tam Phi
121 Tam Tinh Chân
122 Tam Tinh Tay
123 Tam Tuyền
124 Tân Khương
125 Thái Lâu
126 Thế Dư
127 Thiên Lâu
128 Thổ Quang
129 Thốn Chung
130 Thốn Ô 1
131 Thốn Ô 2
132 Thủ Mạnh
133 Thu Ô
134 Tinh Ngheo
135 Tố Ngư
136 Trạch Đoán
137 Trụ Cột Hối Sinh
138 Trụ Cột
139 Trung Nhĩ
140 Tư Thế 1
141 Tư Thế 2
28 Định tử
66 Khư Hợp
104 Ngụ Thốn 2
142 Túc Kinh
29 Đô kinh
67 Khư Nai
105 Ngưu Tuyền
143 Túc Lý
30 Đoạt Thế
68 Khư Thế
106 Nhâm Tuế
144 Túc Mô
31 Đối Nhân
69 Khu Trung
107 Nhân Tam
145 Tuyết Ngư
32 Dương Hữu
70 Khư Trung
108 Nhật Bách
146 Ung Hương
33 Dương Hữu 2
71 Khúc Kỳ
109 Nhất Thốn
147 Ung Môn
34 Gân Achile
72 Khu Côn
110 Nhị Môn
148 Vị Thốn
35 Giác Khí
73 Khương Thế
111 Nhị Tuế
149 Vị Trường Điểm
36 Giác Quan
74 Kim Nhũ
112 Ô Mạc
150 Vũ Hải
37 Hoàng Ngưu
75 Kim Ô
113 Tả Hậu Môn
151 Xích Tốn
38 Hồi SinhThân Thể 76 Kim Quy
114 Tả Nhủ
152 Xích Tu
Khởi động
* Vê các đầầu ngón tay, ngón chần trước lúc đi ngủ, sau khi thức dậy
- Kích thích vòng tểu tuầần hoàn.
- Giúp các têế bào diêễn ra sự trao đổi chầết tốết hơn.
- Giải pháp phòng bệnh tốết nhầết cho mọi phương pháp điêầu trị.
* Hưng phấấn - Ức chếấ
- Vê lưng các đầầu ngón => Kích thích hưng phầến => vào buổi sáng.
- Vê nơi lòng các ngón => Ức chêế => Giảm sự hưng phầến => Làm êm diệu trước lúc đi ngủ.
DẪẪN CHUYỂN QUA BÊN
Dầễn kinh khí đi qua tay đốếi diện cùng bên ( chuyển khí).
Khóa Hộ Khẩu + Khóa Nhần Tam + Đẩy lóng.
Các khớp tương ứng với cơ quan
* Khớp lóng 1 => Khớp vai
* Khớp lóng 2 => Khớp khủy tay
* Khớp lóng 3 => Khớp cổ tay
các ngón tương ứng với
* Ngón 1&2 => Mặt trong cánh tay
* Ngón 3 => Mặt giữa cánh tay.
* ngón 4& 5 => Mặt ngoài cánh tay
DẪẪN CHUYỂN ĐÊẾN KHIÊẾU
Dầễn kinh khí vào các Khiêếu của các tạng phủ liên hệ ( kêết hợp với khóa ngón)
* Ngón 1 => Phêế => Mũi
* Ngón 2 => Tỳ => Miệng
* ngón 3 => Tầm => Lưỡi
* Ngón 4 => Can => Mắết
* Ngón 5 => Thận => Tai.
DẪẪN CHUYỂN ĐÊẾN TẠNG
Cách tác động lên Bí Huyêần
* Khóa Khố khốếc + Khóa Achiles
* Khóa Kheo và Bí Huyêần liên hệ
Ví dụ:
Khóa Bí Huyêần 5 + Khóa Kheo
@ Gầy ầếm thận: Bầếm Ngũ Bội 5
@ Gầy ầếm can: Bầếm Ngũ Bội 4
@ Gầy ầếm ngực: Bầếm Ngũ Bội 3
@ Gầy ầếm tỳ: Bầếm Ngũ Bội 2
@ Gầy ầếm phêế: Bầếm Ngũ Bội 1
Khóa Bí Huyêần 5 + Khóa Kheo
* Bầếm Ngũ bội 5 - Thận: làm ầếm từ thắết lưng trở xuốếng
* Bầếm Ngũ bội 4 - Can: làm ầếm nửa người bên trái
* Bầếm Ngũ bội 3 - Tầm: làm ầếm nực và hai bàn tay
* Bầếm Ngũ bội 2 - Tỳ: làm ầếm toàn thần
* Bầếm Ngũ bội 1 - Phêế: làm ầếm người bên phải.
Khóa Bí Huyêần 5 + Khóa Kheo
* Bầếm Ngũ bội 5 - Thận: tác động lên lốễ tai => chữa điêếc
* Bầếm Ngũ bội 4 - Can: tác động lên mắết => Chữa mắết thầm
* Bầếm Ngũ bội 3 - Tầm: tác động lên lưỡi => chữa cầm
* Bầếm Ngũ bội 2 - Tỳ: tác động lên mối =. chữa mối thầm
* Bầếm Ngũ bội 1 - Phêế: tác động lên mũi => làm ầếm mũi.
- Xem thêm -