Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm lớp 12 trung học phổ thông th...

Tài liệu Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm lớp 12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế

.PDF
145
82
64

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC ----------------- MAI XUÂN ĐÔNG XÂY DỰNG QUY TRÌNH GIẢNG DẠY PHẦN ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM LỚP 12 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM TOÁN HỌC Chuyên ngành : LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN TOÁN HỌC) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN QUỐC HÀ NỘI- 2010 1 LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS: Phạm Văn Quốc. Nhân dịp này, tác giả xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới thầy. Tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo đang giảng dạy và công tác tại trường Đại Học Giáo Dục- Đại Học Quốc Gia Hà Nội đã nhiệt tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài. Tác giả xin trân trọng cám ơn các thầy cô đang giảng dạy tại tổ toán trường THPT chuyên Đại Học Quốc Gia Hà Nội đặc biệt là thầy PGS.TS Nguyễn Vũ Lương người đã tạo giúp đỡ, chỉ bảo cho tác giả trong quá trình thực hiện luận văn. Tác giả cũng chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo tổ toán cũng như HS hai trường THPT Như Thanh 1, THPT Như Thanh 2 tỉnh Thanh Hoá đã nhiệt tình ủng hộ, tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình hoàn thành luận văn. Sự quan tâm giúp đỡ của gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè luôn là nguồn động viên, cỗ vũ lớn tiếp thêm niềm tin, nghị lực, sức mạnh cho tác giả trong suốt những năm tháng học tập và thực hiện đề tài. Dù đã rất cố gắng nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, tác giả rất mong được những ý kiến đóng góp quý báu của thầy cô và các bạn. Hà Nội, tháng 11 năm 2010 Tác giả Mai Xuân Đông 2 DANH TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN GV Giáo viên. HS Học sinh. PPDH Phƣơng pháp dạy học. HTTCDH Hình thức tổ chức dạy học. CNTT Công nghệ thông tin. DHDA Dạy học dự án. PPGQVĐ Phƣơng pháp giải quyết vấn đề. THPT Trung học phổ thông. 3 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................. 1 2. Lịch sử nghiên cứu .............................................................................. 5 3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................... 5 4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 6 5. Mẫu khảo sát ...................................................................................... 6 6. Vấn đề nghiên cứu............................................................................... 6 7. Giả thuyết nghiên cứu ......................................................................... 6 8. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................... 6 9. Kết quả đóng góp mới của luận văn.................................................... 7 10. Cấu trúc luận văn ............................................................................. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ..................................... 8 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ............................................. 8 1.1.1. Một số quan điểm về dạy học ....................................................... 8 1.1.2. Phƣơng pháp dạy học .................................................................. 9 1.1.3. Giảng dạy ...................................................................................... 9 1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học ........................................................... 10 1.1.5. Quy trình dạy học .......................................................................... 11 1.1.6. Quy trình dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế.................. 11 1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực ............................................. 15 1.2.1. Khái niệm PPDH tích cực ............................................................. 15 1.2.2. PPDH giải quyết vấn đề .............................................................. 16 1.2.3. PPDH theo dự án …………………………… ............................. 20 1.2.4. Phƣơng pháp dạy học hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu ....... 25 1.3. Kiểm tra đánh giá ............................................................................. 28 1.3.1. Quan điểm cơ bản về kiểm tra và đánh giá .................................. 28 1.3.2. Đổi mới PPDH là điều kiện quan trọng nhất để đổi mới cách đánh giá học tập....................................................................................... 29 1.3.3. Nhiệm vụ của kiểm tra và đánh giá............................................... 29 4 1.3.4 .Công cụ của đánh giá .................................................................... 30 1.3.5. Các phƣơng pháp kiểm tra đánh giá ............................................. 30 Chƣơng 2: MỘT SỐ BÀI GIẢNG VỀ ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM THEO HƢỚNG TIẾP CẬN CHUẨN QUỐC TẾ.............................. 31 §1. KẾ HOẠCH DẠY HỌC PHẦN ỨNG DỤNG ĐẠO HÀM ĐỂ KHẢO SÁT VÀ VẼ ĐỒ THỊ HÀM SỐ- GIẢI TÍCH 12- BAN NÂNG CAO .................................................................................................... 31 §2. KẾ HOẠCH BÀI DẠY NỘI DUNG “MỘT SỐ ỨNG DỤNG CỦA ĐẠO HÀM ”........................................ ........................................................... 38 §3. KẾ HOẠCH BÀI DẠY THEO DỰ ÁN .................................................. 65 §4. KẾ HOẠCH BÀI DẠY HƢỚNG DẪN HS TỰ HỌC, TỰ NGHIÊN CỨU 80 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM................................................ 89 3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ........................... 89 3.1.1. Mục đích của thực nghiệm sƣ phạm ............................................. 89 3.1.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm ............................................ 89 3.2. Phƣơng pháp thực nghiệm ............................................................... 89 3.3. Kế hoạch và nội dung thực nghiệm ................................................. 90 3.3.1. Kế hoạch và đối tƣợng thực nghiệm ............................................. 90 3.3.2. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 91 3.4. Tiến hành thực nghiệm..................................................................... 91 3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ......................................................... 92 3.5.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm ........................................ 92 3.5.2. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ................................................... 92 3.6. Kết luận chung về thực nghiệm ....................................................... 95 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................... 97 1. Kết luận ............................................................................................... 97 2. Khuyến nghị ....................................................................................... 97 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 99 PHỤ LỤC 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Sự hội nhập kinh tế toàn cầu tất yếu kéo theo nguồn nhân lực, ngƣời lao động phải có phẩm chất và năng lực đáp ứng đƣợc yêu cầu của xã hội. Ngƣời lao động phải có khả năng sáng tạo, chủ động, vận dụng tri thức của nhân loại vào từng hoàn cảnh cụ thể, tạo ra những sản phẩm cụ thể cho xã hội. Ngƣời lao động cần phải có trình độ chuyên môn đạt mức tối thiểu của các nghành nghề trong nƣớc nói riêng và trên thế giới nói chung, điều này là hết sức cần thiết đối với một quốc gia đang trong thời kỳ hội nhập. Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin, công nghệ sinh học… đòi hỏi ngƣời lao động phải có năng lực, phẩm chất trí tuệ và có khả năng thích ứng cao. Sự hội nhập không chỉ diễn ra mạnh mẽ ở lĩnh vực kinh tế và thƣơng mại, mà còn diễn ra ở cả khu vực giáo dục. Toàn cầu hoá mang lại cho giáo dục Việt Nam nhiều cái lợi, nó đặt giáo dục Việt Nam vào bức tranh chung của giáo dục các nƣớc trên thế giới, để từ đó giáo dục Việt Nam nhận ra mình đang đứng ở đâu, việc du nhập kinh nghiệm của các nền giáo dục phát triển tạo ra những “cú hích” cần thiết để phá vỡ những khuôn mẫu cũ kỹ, lạc hậu, những phƣơng pháp dạy học, nội dung dạy học không còn phù hợp. Những kinh nghiệm tiên tiến đó sẽ góp phần hiện đại hoá giáo dục Việt Nam, nối giáo dục Việt Nam với các nền giáo dục trên thế giới, hƣớng tới những chuẩn mực chung “ có tính chất toàn nhân loại”, từ đó tạo nên những con ngƣời không bị bó hẹp trong lối tƣ duy cục bộ mà biết tư duy có tính chất toàn cầu, có tinh thần dân chủ và có khả năng hợp tác, có thể làm việc trong môi trường quốc tế. Ngành giáo dục Việt Nam trong xu thế hộ nhập với thế giới cần thiết phải có sự thay đổi đáp ứng đƣợc các mục tiêu đào tạo con ngƣời của thế kỷ mới. 1.2. Bộ giáo dục và đào tạo Việt Nam dựa trên kinh nghiệm về Giáo dục của các nƣớc có nền Giáo dục phát triển đang xây dựng bộ chuẩn “Chuẩn nghề nghiệp GV trung học”. Chuẩn giúp GV trung học tự kiểm tra, đánh giá đƣợc năng lực nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, để từ đó xây dựng cho mình kế hoạch giảng dạy rèn luyện chuyên môn đƣợc tốt hơn. 1 Chuẩn cũng giúp các cơ quan quản lý giáo dục, hiệu trƣởng các trƣờng THPT đánh giá xếp loại GV dễ dàng và công bằng hơn, từ đó có thể đề ra những biện pháp nhằm khắc phục khắc phục những hạn chế chuyên môn nghề nghiệp. Ở các nƣớc có nền giáo dục tiên tiến trên thế giới ngƣời ta đã nghiên cứu và đề xuất chuẩn trong dạy học THPT, chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV dạy môn toán THPT. Ở Anh trƣờng đại học khảo thí quốc tế Cambrigde (University of cambrigde- International Exxamminations) đã đề xuất một bộ chuẩn về kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT. Đây là bộ chuẩn đƣợc sử dụng rộng rãi và có tính hiệu quả cao (có hơn 150 nƣớc trên thế giới sử dụng bộ chuẩn này), bộ chuẩn đƣa ra các yêu cầu tối thiểu đối với trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ngƣời GV và lấy căn cứ để đánh giá xếp loại GV theo chuẩn. Do đó ngƣời ta còn gọi bộ chuẩn này là “chuẩn quốc tế về GV THPT ”. Dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế đã đƣợc áp dụng ở nhiều nƣớc có nền giáo dục hiện đại, và phƣơng pháp này đã mang lại hiệu quả cao. Ở Việt Nam ban đầu đã hƣớng dẫn cho các GV ở một số trƣờng chuyên ở Hà Nội, thành phố HCM, Đà Nẵng, Huế. Phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế, và trong một vài năm tới sẽ đƣợc hƣớng dẫn, huấn luyện cho các GV ở các trƣờng THPT trên toàn quốc. 1.3. Trong giai đoạn hiện nay ngƣời GV không chỉ đóng vai trò là ngƣời truyền đạt tri thức mà phải là ngƣời tổ chức, chỉ đạo, hƣớng dẫn cho các hoạt động học tập tìm tòi, khám phá giúp học sinh chiếm lĩnh kiến thức một cách chủ động. GV phải có năng lực đổi mới phƣơng pháp dạy học, dạy học phải lấy học sinh làm trung tâm, tập trung vào vai trò của học sinh và hoạt đông học, từ cách dạy nêu khái niệm - giải thích - minh hoạ sang cách dạy hoạt động - tìm tòi -khám phá. Trong xã hội hiện đại ngƣời GV không ngừng nâng cao chuyên môn, trình độ, nghiệp vụ sƣ phạm, phát huy tính chủ động sáng tạo trong công tác giảng dạy, từ đó hoàn thành mục tiêu đƣợc giao, GV phải có năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học, tự học, tự nghiên cứu, có trình độ ngoại ngữ, công nghệ thông tin, kỹ năng nghề nghiệp để đáp ứng 2 đƣợc yêu cầu của sự phát triển nội dung, đổi mới PPDH. Bên cạnh đó mỗi ngƣời GV cũng phải không ngừng hoàn thiện nhân cách, đạo đức, lối sống, giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc. 1.4. Về phƣơng pháp giáo dục đào tạo, nghị quyết hội nghị lần thứ II Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng Sản Việt Nam (Khoá VIII 1997), đã đề ra “…Phải đổi mới giáo dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiếu, rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước áp dụng những phương pháp tiên tiến, và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho HS...”. Trong luật giáo dục Việt Nam, năm 2005, ở điều 28.2 đã viết “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS…; cần phải bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn,…”. Đổi mới phƣơng pháp dạy học là làm cho HS học tập tích cực, chủ động chống lại thói quen học tập thụ động. Thay cho lối truyền thụ một chiều, thuyết trình giảng dạy, ngƣời GV cần phải tổ chức cho HS đƣợc học tập trong hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo (tài liệu bồi dƣỡng thƣờng xuyên GV THPT chu kỳ 3). Ngƣời thầy có vai trò là trọng tài, cố vấn điều khiển tiến trình giờ dạy. PPDH này chú ý đến đối tƣợng HS, coi trọng việc nâng cao quyền năng cho ngƣời học, GV là ngƣời nêu tình huống, kích thích hứng thú, suy nghĩ và phân sử các tình huống xảy ra, từ đó hệ thống hoá các vấn đề, tổng kết nội dung, củng cố bài dạy. Trong xã hội phát triển về mọi mặt, sự bùng nổ về thông tin, khoa học kỹ thuật, công nghệ từng ngày, từng giờ, HS không thể tiếp nhận đƣợc một lƣợng kiến thức rộng lớn nhƣ vậy chỉ bằng thời gian trên lớp, do vậy ngƣời GV phải dạy cho HS cách học và điều quan trọng nhất đó là phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu. Khi HS đã có phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu, từ đó họ có thể học ở mọi lúc, mọi nơi, học bằng nhiều phƣơng tiện, bằng nhiều con đƣờng khác nhau, và có thể học ở mọi ngƣời. 1.5. Đổi mới PPDH phải gắn liền với đổi mới hình thức tổ chức dạy học. Hình thức tổ chức dạy học phù hợp sẽ cuốn hút HS tham gia vào nội dung bài 3 học, từ đó HS có thể phát huy đƣợc tính tích cực, chủ động trong quá trình học, tạo điều kiện cho việc tiếp thu kiến thức có hiệu quả hơn. Hình thức tổ chức dạy học phù hợp không chỉ tạo điều kiện cho GV và HS giao lƣu, tranh luận với nhau mà còn tạo ra sự tranh luận giữa HS với HS, giữa các nhóm HS với nhau để từ đó đạt đƣợc mục đích về kiến thức một cách tự nhiên hơn. Trên thế giới đã xuất hiện nhiều hình thức tổ chức dạy học mà chúng ta có thể áp dụng, tuy nhiên ngƣời GV cần lựa chọn hình thức hiệu quả, phù hợp với từng đối tƣợng HS, cơ sở vật chất của từng trƣờng, điều kiện về kinh tế, văn hoá... Các hình thức tổ chức dạy học mà chúng ta có thể áp dụng để phù hợp với sự đổi mới PPDH hiện nay có thể kể đến nhƣ: dạy học dựa trên dự án; dạy học tự học tự nghiên cứu; dạy học nhóm; dạy học thông qua các hoạt động vui chơi… 1.6. Môn toán là môn khoa học cơ bản, và có vai trò quan trọng trong sự phát triển tƣ duy, kỹ năng, tính sáng tạo của HS, do đó vấn đề cốt lõi của đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở trƣờng THPT là: hƣớng dẫn HS học tập tích cực, chủ động, phát huy tính sáng tạo, rèn luyện kỹ năng giải toán, phát triển tƣ duy toán học. Để làm đƣợc điều này đòi hỏi mối GV trƣớc hết phải có trình độ chuyên môn vững vàng, đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực, chủ động, lấy học sinh làm trung tâm trong quá trình dạy học. Trong chƣơng trình toán THPT, phần ứng dụng đạo hàm – Chƣơng I, Giải tích lớp 12 là một phần rất quan trọng, đạo hàm đƣợc ứng dụng trong cả Đại số, Giải tích, Hình học. Các bài toán có liên quan đến đạo hàm luôn có mặt trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT, thi đại học, thi học sinh giỏi các cấp. Do việc ứng dụng đạo hàm trong giải toán là rất lớn, hệ thống bài tập đa dạng và phong phú nên thời gian học trên lớp của HS là không đủ để rèn luyện hết các kỹ năng ứng dụng của nó, từ đó ngƣời GV phải có phƣơng pháp dạy tích cực, các hình thức tổ chức phù hợp, để HS có một nền kiến thức cơ bản, phƣơng pháp học hiệu quả, và có thể tự học tự nghiên cứu. 4 1.7. Trƣờng Đại học Giáo dục-Đại học Quốc Gia Hà Nội đƣợc trao nhiệm vụ nghiên cứu bộ chuẩn do Trƣờng Đại học Khảo thí Quốc tế Cambrigde (University of Cambrigde- International Exxaminations) đã đề xuất, đó là bộ chuẩn kỹ năng nghề nghiệp cho GV THPT, và chỉnh sửa phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam, truyền bá một cách rộng rãi trên các trƣờng THPT ở Việt Nam. Bƣớc đầu trƣờng đang thực hiện một dự án đó là “Xây dựng quy trình phát triển kỹ năng nghề nghiệp cho GV trường THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế”. Trong các năm vừa qua trƣờng đã tổ chức các lớp huấn luyện cho các GV trƣờng chuyên ở Hà Nội, Tp HCM, Đà Nẵng, Huế. Bản thân là học viên cao học lý luận và phƣơng pháp dạy học môn toán khoá 4 của trƣờng, tôi thấy mình phải có trách nhiệm trƣớc nhiệm vụ quan trọng của nhà trƣờng, góp phần nhỏ bé thực hiện dự án của Trƣờng Đại học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội. Với tất cả các lý do trên, tôi đã chọn đề tài nghiên cứu “Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm lớp12 trung học phổ thông theo hướng tiếp cận chuẩn quốc tế ” . 2. Lịch sử nghiên cứu Trong những năm gần đây đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học liên quan đến vấn đề đổi mới PPDH theo hƣớng tích cực nhƣng chƣa có công trình nào, bài viết nào đề cập đến vấn đề xây dựng quy trình giảng dạy phần “ứng dụng đạo hàm” theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế. 3. Mục tiêu nghiên cứu - Đƣa ra các nội dung chính của chuẩn quốc tế về GV THPT môn toán. - Nghiên cứu cơ sở lý luận về một số PPDH tích cực đạt hiệu quả cao nhƣ PPDH giải quyết vấn đề, phƣơng pháp hƣớng dẫn HS tự học, tự nghiên cứu, PPDH theo dự án, ... - Đƣa ra quy trình, và thực hiện quy trình giảng dạy theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế, đặc biệt là thực hành giảng dạy nội dung ứng dụng đạo hàmlớp 12 theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế. 5 4. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu phƣơng pháp dạy và học tích cực của môn toán nội dung ứng dụng đạo hàm- lớp 12 THPT. - Nghiên cứu các chuẩn về giáo dục (chuẩn GV, chuẩn GV toán). - Đƣa ra các bảng số liệu khảo sát, thực nghiệm đƣợc thực hiện đối với một số lớp và các GV dạy môn toán trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1, THPT Nhƣ Thanh 2- Thanh Hoá. 5. Mẫu khảo sát - HS lớp 12A1, 12A6 trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1– Thanh Hoá. - HS lớp 12A1 trƣờng THPT Nhƣ Thanh 2– Thanh Hoá. - Lớp đội tuyển thi HS giỏi các môn: Toán, Lý, Hoá của các trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1, THPT Nhƣ Thanh 2. 6. Vấn đề nghiên cứu Xây dựng quy trình giảng dạy phần ứng dụng đạo hàm nhƣ thế nào thì sẽ tiếp cận đƣợc chuẩn quốc tế ? 7. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xây dựng đƣợc quy trình giảng dạy hợp lý theo phƣơng pháp dạy học tích cực kết hợp với các hình thức dạy học tiên tiến hiện đại của nội dung ứng dụng đạo hàm – lớp 12 THPT thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục, đạt mục tiêu dạy học môn toán, tiếp cận chuẩn quốc tế về môn học. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1.Phƣơng pháp nghiên cứu dựa trên tài liệu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về phƣơng pháp giảng dạy, chuẩn GV, Chuẩn HS THPT, chuẩn về kiến thức môn học dựa trên các văn bản của Bộ giáo dụcĐào tạo, các tài liệu tham khảo có liên quan đến các khái niệm của đề tài. - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến môn học, sách giáo khoa, sách tham khảo, phân phối chƣơng trình, mục tiêu dạy học, phƣơng pháp dạy học toán chƣơng trình 12 THPT. 8.2. Phƣơng pháp điều tra quan sát - Dự giờ, trao đổi đồng nghiệp trong tổ chuyên môn, các đồng nghiệp khác. 6 - Kết quả các bài kiểm tra, các bài báo cáo, các nghiên cứu khoa học của HS và GV. - Điều tra khả năng vận dụng phƣơng pháp giảng dạy nội dung ứng dụng đạo hàm- lớp 12 THPT hiện tại của bản thân và các đồng nghiệp cùng trƣờng, từ đó hỗ trợ kịp thời cho công việc đánh giá kết quả thực nghiệm. - Nghiên cứu thực trạng của quá trình giảng dạy nội dung ứng dụng đạo hàmlớp 12 THPT của GV và kết quả học tập của HS trƣớc và sau khi thực hành giảng dạy theo phƣơng pháp mới. 8.3. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm - Dạy thực nghiệm tại các lớp 12A1, 12A2, đội tuyển môn toán trƣờng THPT Nhƣ Thanh 1- Thanh Hoá. - Dạy thực nghiệm tại lớp 12A1, đội tuyển môn toán trƣờng THPT Nhƣ Thanh 2- Thanh Hoá. 8.4. Phƣơng pháp thống kê toán học Xử lý các số liệu thu đƣợc sau khi điều tra. 9. Kết quả đóng góp mới của luận văn - Xây dựng một hệ thống cơ sở lý luận cho một số PPDH tích cực nhƣ dạy học GQVĐ, dạy học hƣớng dẫn tự học, tự nghiên cứu, dạy học theo dự án. - Xây dựng đƣợc các nội dung dạy học trong đó sử dụng các phƣơng pháp tích cực nhƣ PPDH giải quyết vấn đề, PPDH dự án, PPDH tự học, tự nghiên cứu. - Đƣa ra đƣợc các nội dung giảng dạy trong trƣờng THPT nói chung và môn toán nội dung ứng dụng đao hàm nói riêng theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế. 10. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng. Chƣơng 1. Cơ sở lý luận của đề tài Chƣơng 2. Các bài giảng về ứng dụng đạo hàm theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế Chƣơng 3. Thực nghiêm sƣ phạm 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Một số quan điểm về dạy học Với quan niệm thông thƣờng dạy thế nào thì học thế ấy nên khái niệm dạy sẽ kéo theo khái niệm học. Cũng có quan niệm cho rằng việc học mới cần đến việc dạy nên nhu cầu của cách học sẽ quyết định quá trình dạy. Một số cách tiếp cận về học và dạy  28 : - Coi học là quá trình làm biến đổi hành vi từ kinh nghiệm hay từ sự tiếp xúc của môi trƣờng sống của chủ thể. - Coi học là quá trình tích hợp, đồng hoá, điều ứng, nhập nội những dữ liệu mới làm biến đổi nhận thức nội tại hiện có của chủ thể. - Coi học là tự tạo khả năng xác định vấn đề cần giải quyết, thu nhận, xử lí thông tin và ứng dụng chúng. - Coi dạy là quá trình truyền đạt nội dung dạy học một chiều từ thầy đến trò (đây là cách tiếp cận truyền thống). - Dạy là quá trình hỗ trợ việc học, tạo điều kiện cho việc học chủ động tìm kiếm và sử lí thông tin, ngƣời dạy đóng vai trò trọng tài cố vấn. Còn có quan niệm cho rằng  27 “Học là quá trình tự giác, tích cực, tự giác chiếm lĩnh khái niệm khoa học dưới sự điều khiển sư phạm của GV”. “Dạy là sự điều khiển tối ưu hoá quá trình người học chiếm lĩnh nội dung học, trong và bằng cách đó phát triển và hình thành nhân cách”. Trong thời đại kinh tế tri thức và xã hội thông tin, lại có những quan niệm về dạy và học nhƣ sau: “ Học là quá trình tự biến đổi mình và làm phong phú mình bằng cách nhập và sử lý thông tin lấy từ môi trường xung quanh”  29 . Khái niệm học này tƣơng ứng với quan điểm học thƣờng xuyên, học suốt đời trong xã hội học tập của thời đại kinh tế tri thức. Còn dạy: “Dạy là việc giúp cho người học tự mình chiếm lĩnh những kiến thức, kỹ năng và hình thành hoặc biến đổi những tình cảm, thái độ”. Nhƣ vậy ta có thể hiểu: “Dạy học là hai mặt của một quá trình luôn tác động qua lại, bổ sung cho nhau, quy định lẫn nhau, thâm nhập vào nhau 8 thông qua hoạt động cộng tác nhằm tạo cho người học khả năng phát triển trí tuệ, góp phần hoàn thiện nhân cách. Bản chất của quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn”. 1.1.2. Phƣơng pháp dạy học 1.1.3.1. Phương pháp Phương pháp thuật ngữ “ phƣơng pháp” mà tiếng Hi Lạp là “ Mesthodos” là cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện để đạt tới mục đích nhất định, để giải quyết những nhiệm vụ nhất định trong nhận thức và thực tiễn 1, tr.61 . Phương pháp là ý thức của hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung . Phương pháp là hệ thống các quy tắc, những nguyên tắc, quy phạm để chỉ đạo hành động. Phương pháp là các thủ thuật, biện pháp kỹ thuật, là tổ hợp các bƣớc đi, là quy trình để tìm ra và chứng minh chân lí. 1.1.3.2. Phương pháp dạy học “Phƣơng pháp dạy học là con đƣờng để đạt mục đích dạy học”. -PPDH 35 là cách thức hành động của GV và HS trong quá trình dạy học. Cách thức hành động bao giờ cũng diễn ra trong những hình thức cụ thể. Cách thức và hình thức không tách nhau một cách độc lập. PPDH là những hình thức và cách thức hoạt động của GV và HS trong những điều kiện dạy học xác định nhằm đạt được mục đích dạy học. PPDH là những hình thức, thông qua đó và bằng cách đó GV và HS lĩnh hội những kiến thức tự nhiên và xã hội xung quanh trong những điều kiện học tập cụ thể. - PPDH 1, tr.63 là hệ thống những hành động có chủ đích theo một trình tự nhất định của GV để tổ chức hoạt động nhận thức và hoạt động thực hành của HS, nhằm đảm bảo cho lĩnh hội nội dung dạy học và chính nhờ vậy mà đạt đƣợc những mục tiêu dạy học. 1.1.3. Giảng dạy Giảng dạy 35 là sự truyền thụ tri thức, trong đó ngƣời dạy tổ chức các hoạt động day học truyền tải kiến thức đến với ngƣời học. Giảng dạy 34 là hoạt động của thầy, cô giáo truyền thụ kiến thức, lí thuyết 9 và kỹ năng thực hành cho HS. Nội dung và phƣơng pháp giảng dạy tuỳ thuộc vào mục đích giáo dục, trình độ phát triển kinh tế và văn hoá xã hội, đặc điểm nhận thức và tâm lí lứa tuổi, khả năng và điều kiện thực tế của nhà trƣờng. Phƣơng pháp giảng dạy bao gồm phƣơng pháp tổ chức nhận thức, phƣơng pháp điều khiển các hoạt động trí tuệ và thực hành, phƣơng pháp giáo dục ý thức học tập của HS. 1.1.4. Hình thức tổ chức dạy học Hình thức tổ chức dạy học 1, tr.143 là toàn bộ những cách thức tổ chức hoạt động của GV và HS trong quá trình dạy học ở thời gian và địa điểm nhất định, với việc sử dụng những phƣơng pháp, phƣơng tiện dạy học cụ thể nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Hình thức tổ chức dạy học 34 là hoạt động dạy học đƣợc tổ chức theo trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Các HTTCDH thƣờng đƣợc áp dụng: - Lên lớp (dạy học theo hệ thống bài học trên lớp), học ở nhà, thảo luận, thực hành, tham quan, hoạt động ngoại khoá, giúp đỡ riêng… - Ngoài ra còn có các hình thức nhƣ diễn giảng, thảo luận, nghiên cứu khoa học. Các HTTCDH thƣờng đƣợc thực hiện dƣới dạng tổ chức dạy học khác nhau: dạng toàn lớp; dạng nhóm và dạng cá nhân. HTTCDH phong phú, đa giạng phù hợp với thực tiễn, đem lại niềm vui, tạo say mê, năng động, hứng thú học tập cho HS, tăng tính tích cực, chủ động sáng tạo tăng khả năng tự học, tăng tính tự tin, khả năng hợp tác trong học tập và làm việc, tăng cơ hội đƣợc đánh giá, chất lƣợng hiệu quả dạy học cao. Trong dạy học PPDH và HTTCDH có mối quan hệ mật thiết với nhau, trong mỗi HTTCDH có thể sử dụng nhiều PPDH và nhiều hình thức cộng tác làm việc của GV và HS trong dạy học. HTTCDH chi phối cấu trúc các mối quan hệ, cấu trúc giao tiếp của GV và HS. Mỗi HTTCDH có ƣu và nhƣợc điểm riêng, GV cần lựa chọn cho phù hợp với nội dung và PPDH. 10 1.1.5. Quy trình dạy học Quy trình dạy- học là một quá trình tƣơng tác có chủ định giữa các yếu tố cấu thành nhằm tạo ra sự thay đổi hành vi của ngƣời học, hƣớng tới những mục tiêu giáo dục cao hơn. Các yếu tố cấu thành tác động qua lại đó là: mục tiêu dạy học, nội dung dạy học, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học (phương pháp dạy của thầy, phương pháp học của trò), khâu kiểm tra đánh giá,đánh giá tổng kết. 1.1.6. Quy trình dạy học theo hƣớng tiếp cận chuẩn quốc tế Theo kinh nghiệm của các nền giáo dục tiên tiến trên thế giới, trƣờng Đại học Khảo thí quốc tế Cambride (University of Cambride –International Exxaminations) đã đƣa ra bộ chuẩn kỹ năng nghề nghiệp của GV toán THPT. Chuẩn đề ra các chuẩn mực tối thiểu của một ngƣời GV toán THPT, trên cơ sở đó ngƣời GV đánh giá khả năng, năng lực và điều chỉnh bản thân theo chuẩn đề ra. Chuẩn đã đƣợc áp dụng rộng rãi trên thế giới và đã thu đƣợc nhiều kết quả khả quan. Giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực là phương pháp giảng dạy mới ở đó yêu cầu của người GV: - Thiết kế, tổ chức, hƣớng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với nội dung bài dạy. - Tạo điều kiện cho học sinh đƣợc tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức. - Thiết kế và hƣớng dẫn HS thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát triển tƣ duy và kỹ năng, hƣớng dẫn sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, tổ chức có hiệu quả các giờ thực hành, hƣớng dẫn học sinh có thói quen vận dụng kiến thức vào thực tiễn. - Lựa chọn các PPDH và HTTCDH hợp lí, hiệu quả, linh hoạt phù hợp với nội dung môn học, cấp học. Yêu cầu của HS trong mô hình giáo dục tích cực: - Tích cực suy ngĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng. 11 - Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập, thực hành thí nghiệm, thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các vấn đề, các tình huống đặt ra từ thực tiễn, xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập cho bản thân. - Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân, tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho GV, cho bạn. - Biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè, từ đó phản hồi cho GV chuẩn bị kế hoạch giảng dạy ở các bƣớc sau. Quy trình dạy- học xét trên quan điểm hệ thống bao gồm ba bƣớc với các thành tố liên kết với nhau thành một chu trình và tác động qua lại với nhau. Ta có thể biểu diễn quy trình dạy- học theo sơ đồ sau: 12 Sơ đồ 1.1: Quy trình giảng dạy theo mô hình giáo dục tích cực tiếp cận chuẩn quốc tế Phân tích nhu cầu Chuẩn bị Xác định mục tiêu môn học, bài học, lập kế hoạch dạy- học, chuẩn bị tài liệu, phƣơng pháp, phƣơng tiện, công cụ, kiểm tra – đánh giá Mục tiêu bài dạy Thực thi Kế hoạch bài dạy (giáo án) Lựa chon, sắp xếp nội dung dạy học Lựa chọn hình thức tổ cức dạy học, phƣơng pháp, phƣơng tiện, công cụ, kiểm tra đánh giá Kiểm tra đánh giá tổng kết Đánh giá cải tiến Lập hồ sơ đánh giá cải tiến sau bài học, sau học kỳ Kế hoạch đánh giá cải tiến (Nguồn:Trường Đại học Giáo dục- Các tài liệu tập huấn nâng cao kỹ năng nghề nghiệp cho giáo viên THPT chuyên tiếp cận chuẩn quốc tế) 13 Bƣớc1: Thực hành lập kế hoạch giảng dạy cho một bài dạy cụ thể (khâu chuẩn bị) - Phân tích nhu cầu là khâu đầu tiên trong quy trình dạy- học. Để thực hiện khâu này, GV cần thực hiện các công việc nhƣ: xác định vị trí bài dạy, môn dạy; điều tra đối tƣợng HS; nghiên cứu điều kiện vật chất- kĩ thuật hỗ trợ việc dạy- học. - Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chƣơng trình. - Nghiên cứu SGK, SGV, các tài liệu liên quan để: hiểu chính xác đầy đủ nội dung bài học; xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS; xác định trình tự Logic của bài học. - Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của HS. - Lựa chọn PPDH; phƣơng tiện, thiết bị dạy học; HTTCDH và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, phát triển năng lực tự học. - Xây dựng kế hoạch bài học: xác định mục tiêu, thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra phù hợp với nội dung bài dạy. Có thể tiến hành kiểm tra đánh giá việc học tập môn học trƣớc khi học tập môn học, trong khi học tập và sau khi học tập theo các hình thức sau: + Kiểm tra vấn đáp; kiểm tra 15 phút; kiểm tra định kỳ (kiểm tra 1 tiết; kiểm tra 2 tiết; kiểm tra học kỳ). + Tổ chức thi giữa các nhóm. + Thông qua các bài báo cáo… Bƣớc 2:Hoạt động dạy học (khâu thực thi kế hoạch) Một giờ dạy theo mô hình giáo dục tích cực nên thực hiện theo các bước cơ bản sau: - Kiểm tra sự chuẩn bị: kiểm tra việc nắm vững bài cũ; kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). 14 Việc kiểm tra sự chuẩn bị của GV và HS có thể thực hiện đầu giờ hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới. - Tổ chức dạy và học bài mới: GV giới thiệu bài mới, nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt đƣợc mục tiêu bài học, tạo động cơ học tập cho HS; GV tổ chức, hƣớng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt đƣợc mục tiêu bài học với sự vận dụng PPDH (phù hợp). - Luyện tập, củng cố: GV hƣớng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. - Tổ chức kiểm tra sau khi học bài mới, lựa chọn hình thức kiểm tra phù hợp với nội dung bài học. Bƣớc 3: Đánh giá cải tiến - Hoạt động dạy và học luôn cần có những thông tin phản hồi để điều chỉnh kịp thời, nhằm tạo ra hiệu quả ở mức cao nhất thể hiện ở chất lƣợng học tập của HS. Dạy học căn cứ kết quả đầu ra cần thông tin phản hồi đa dạng. Về phƣơng diện này chất lƣợng học tập đƣợc xem nhƣ chất lƣợng của một sản phẩm đang trong giai đoạn hình thành và hoàn thiện. - Sự điều chỉnh bổ sung những kiến thức, kĩ năng, thái độ còn chƣa hoàn thiện giúp cho chất lƣợng học tập trở thành những tri thức bền vững cho HS. - Thực hiện tốt khâu cuối cùng này, ngƣời GV sẽ có những điều chỉnh hợp lý trong quá trình dạy học để đạt mục tiêu dạy học đề ra, đƣa GV tiếp cận tốt với kỹ năng nghề nghiệp của GV THPT mang tính chất quốc tế. 1.2. Một số phƣơng pháp dạy học tích cực 1.2.1. Khái niệm PPDH tích cực PPDH tích cực là thuật ngữ rút gọn để chỉ những phƣơng pháp giáo dục, dạy học theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. Đặc trƣng cơ bản của PPDH tích cực: - Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của HS. Dạy học thay vì lấy “dạy” làm trung tâm sang lấy “học” làm trung tâm. 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất