Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học chương “cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo hướng phát triển năng lự...

Tài liệu Tổ chức dạy học chương “cảm ứng điện từ” vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực vật lí cho học sinh

.PDF
122
1
57

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA VẬT LÝ NGUYỄN THỊ TUYÊN TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Đà Nẵng, năm 2022 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA VẬT LÝ NGUYỄN THỊ TUYÊN TỔ CHỨC DẠY HỌC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CHO HỌC SINH KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý Khoá học: 2018 – 2022 Người hướng dẫn: PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh Đà Nẵng, năm 2022 LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Khóa luận này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè, các em học sinh và người thân gia đình. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo. Ban chủ nhiệm khoa Vật lí trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng. Đặc biệt, tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên hướng dẫn tôi là PGS.TS. Nguyễn Bảo Hoàng Thanh đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện khoá luận, cho tôi những nhận xét quý báu, chỉnh sửa những sai sót của tôi trong bản thảo Khóa luận. Xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô tổ Vật lí – Công nghệ, học sinh lớp 11/6 và 11/8 trường THPT Thanh Khê và các thầy cô dạy Bộ môn Vật lí ở các trường THPT trên thành phố Đà Nẵng đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực nghiệm Sư phạm. Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn sinh viên khoa Vật lý K18 đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khoá luận này. Dù đã cố gắng nhưng do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót, kính mong sự chỉ bảo và đóng góp của quý Thầy, Cô và các bạn để bài khóa luận của tôi được hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022 Tác giả Nguyễn Thị Tuyên I MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................I DANH MỤC VIẾT TẮT ....................................................................................... VI DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ .............................................................. VII MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1 1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ..................................................................................... 2 3. Giả thuyết khoa học ..................................................................................... 2 4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................... 2 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 3 7. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 3 CHƯƠNG 1............................................................................................................... 4 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CHO HỌC SINH ....... 4 1.1. Năng lực Vật lí ............................................................................................... 4 1.1.1. Khái niệm năng lực Vật lí .......................................................................... 4 1.1.2. Cấu trúc năng lực Vật lí............................................................................. 4 1.2. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực vật lí ........... 7 1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực vật lí ............................................. 8 1.3.1. Mối quan hệ giữa dạy học và phát triễn năng lực Vật lí ........................... 8 1.3.2. Một số hoạt động học tập phát triển năng lực Vật lí của học sinh ....... 10 1.4. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ... 10 1.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ................................................... 10 II 1.4.2. Phương pháp dạy học tình huống ............................................................. 12 1.4.3. Phương pháp dạy học hợp tác .................................................................. 14 1.4.4. Phương pháp dạy học dự án ..................................................................... 16 1.4.5. Dạy học khám phá trên mạng (Webquest) ................................................ 18 1.5. Kiểm tra đánh giá....................................................................................... 20 1.6. Thực trạng hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực Vật lí của học sinh ...................................................................................... 20 1.6.1. Thực trạng dạy học Vật lí tại các trường THPT ................................... 21 1.6.2. Kết quả thực trạng trong dạy học Vật lí ................................................... 22 Kết luận chương 1 ................................................................................................... 29 CHƯƠNG 2............................................................................................................. 30 THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC CHƯƠNG “CẢM ỨNG ĐIỆN TỪ”-VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ........................................................................................................... 30 2.1. Cấu trúc và đặc điểm chương “Cảm ứng điện từ” ....................................... 30 2.1.1. Đặc điểm cấu trúc chương “Cảm ứng điện từ”........................................ 30 Bảng 2. 1 Cấu trúc nội dung cụ thể từng bài của chương“Cảm ứng điện từ”.[3] ................................................................................................................... 30 2.1.2. Một số kiến thức cơ bản chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 ........... 31 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “Cảm ứng điện từ” - Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực Vật lí cho học sinh ...... 32 2.2.1 Kế hoạch dạy học: Từ thông. Cảm ứng điện từ ...................................... 32 2.2.2. Kế hoạch dạy học: Suất điện động cảm ứng .......................................... 52 2.2.3. Kế hoạch dạy học: Tự cảm ...................................................................... 62 Kết luận chương 2 .................................................................................................. 88 CHƯƠNG 3............................................................................................................. 89 III THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................................ 89 3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm ............................................................ 89 3.2. Đối tượng và thời gian thực nghiệm sư phạm .............................................. 89 3.3. Nội dung của thực nghiệm sư phạm............................................................. 89 3.4. Tiến hành thực nghiệm sư phạm .................................................................. 90 3.4.1. Thời gian thực nghiệm sư phạm ............................................................... 90 3.4.2. Phương pháp ............................................................................................. 90 3.5. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ....................................................... 90 Kết luận chương 3 .................................................................................................. 95 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 97 PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................... 1 PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................... 4 PHỤ LỤC 3 ............................................................................................................... 5 PHỤ LỤC 4 ............................................................................................................. 15 IV V DANH MỤC VIẾT TẮT HS Học sinh GV Giáo viên TN Thực nghiệm ĐC Đối chứng TNSP Thực nghiệm sư phạm SGK Sách giáo khoa VI DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ Bảng 1. 1 Bảng các năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của năng lực môn học Vật lí .. 5 Bảng 1. 2 Bảng đồ thị tổng hợp phiếu điều tra của GV trong việc dạy học Vật lí............. 22 Bảng 1. 3 Bảng đồ thị tổng hợp phiếu điều tra của HS về năng lực Vật lí ........................ 24 Bảng 2. 1 Cấu trúc nội dung cụ thể từng bài của chương“Cảm ứng điện từ”.[3] .............. 30 Bảng 3. 1 Phân bố điểm của hai lớp TN và ĐC trước TNSP ............................................. 90 Bảng 3. 2 Bảng phân phối tần số điểm số của hai lớp TN và ĐC ...................................... 92 Bảng 3. 3 Phân phối tần suất điểm của hai lớp TN và ĐC ................................................. 93 Đồ thị 3. 1 phân bố điểm của hai lớp TN và ĐC trước TNSP ........................................... 91 Đồ thị 3. 2 Phân phối tần số điểm số của hai lớp TN và ĐC ............................................. 93 Đồ thị 3. 3 Phân phối tần suất điểm của hai lớp TN và ĐC ............................................... 94 VII MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước ta đang trong thời kỳ đổi mới để hội nhập cùng sự phát triển của thế giới. Trước nhiệm vụ đó Quốc hội đã ban hành nghị quyết số 88/2014/QH13 ( Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam – Khóa XI) đổi mới về giáo dục với mục tiêu “Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông nhằm tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hòa đức, trí, thể, mỹ và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh.” Chúng ta đang hướng đến giáo dục theo định hướng phát triển năng lực toàn diện cho học sinh. Đối tượng nghiên cứu của Vật lí là toàn bộ thế giới xung quanh, gắn với thực tiễn nên trong học môn vật lí thì học thông qua thực hành và quan sát đóng vai trò rất quan trọng trong việc giáo dục và phát triển tư duy học sinh. Hiện nay, phần lớn các trường phổ thông vẫn còn dạy theo phương pháp truyền thống giáo viên cung cấp kiến thức là chính, nên HS chưa lĩnh hội hết lượng kiến thức GV truyền đạt, đôi khi thấy lý thuyết xa vời thực tiễn.Vì vậy mà học sinh chán nản và không hứng thú với môn học. Bên cạnh đó nếu thiếu năng lực chung cần thiết và năng lực riêng của môn học thì học sinh khó khăn trong việc tiếp thu kiến thức. Do đó việc thay đổi phương pháp dạy học để khơi gợi sự hứng thú đối với môn học của HS, tạo cơ hội HS tự tìm tòi kiến thức, tự lĩnh hội kiến thức thông qua các hoạt động dạy học là rất cần thiết. Khi áp dụng đổi mới phương pháp dạy học vào dạy học môn Vật lí ở bậc học phổ thông thì phải hướng tới vệc làm cho học sinh có ý thức và biết cách vận dụng các kiến thức khoa học vào trong cuộc sống. Từ đó hoàn thiện kiến thức, kĩ năng hoạt động thực tiễn. Do vậy trong dạy học vật lí chúng ta cần đặc biệt quan tâm đến phát triển năng lực vật lí cho học sinh. Thêm vào đó, khi tìm hiểu vấn đề dạy học Vật lí THPT, tôi thấy chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 có một số vấn đề cần quan tâm nghiên cứu: 1 - Bài tập kiểm tra đánh giá trong chương “Cảm ứng điện từ” hầu hết là lý thuyết trên sách vở và các bài toán không gắn với thực tiễn. - Kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” có ý nghĩa trong giáo dục, khoa học và kỹ thuật. Vậy nên ứng dụng của “Cảm ứng điện từ” trong thực tiễn là rất quan trọng – thế nhưng thường bị xem nhẹ trong quá trình học. Từ những lí do trên, tôi quyết định nghiên cứu đề tài “Tổ chức dạy học chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực Vật lí cho học sinh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thiết kế tiến trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực Vật lí cho học sinh. 3. Giả thuyết khoa học Nếu Thiết kế tiến trình dạy học được một số kiến thức trong chương “Cảm ứng điện từ” thì sẽ phát triển được năng lực Vật lí của học sinh mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy ở nhà trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của tổ chức dạy học, tổ chức dạy học và phát triển năng lực vật lí cho học sinh. Điều tra thực trạng dạy học chương “Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 ở trường THPT trên địa bàn tỉnh Đà Nẵng. Nghiên cứu nội dung chương “Cảm ứng điện từ” . Xây dựng tiến trình dạy học chương “Cảm ứng điện từ” theo định hướng phát triển năng lực vật lí cho học sinh. Tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm tính khả thi của đề tài nghiên cứu. 5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực Vật lí của học sinh lớp 11 trường. Phạm vi nghiên cứu: 2 - Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế dạy học theo định hướng phát triển năng lực Vật lí kiến thức trong chương “ Cảm ứng điện từ” Vật lí 11 cơ bản. - Địa bàn: Trường THPT Thanh Khê- Đà Nẵng. - Thời gian: từ tháng 12 năm 2021 đến tháng 3 năm 2022 Phương pháp nghiên cứu 6. Phương pháp nghiên cứu lý luận: - Nghiên cứu cơ sở luận các phương pháp dạy học, các tổ chức dạy học, phát triển năng lực của học sinh, giáo trình tâm lí học. - Nghiên cứu chương trình của Bộ ban hành về chương trình vật lí THPT, nghiên cứu SGK, sách bài tập, tài liệu tham khảo liên quan đến chương “Cảm ứng điện từ”- Vật lí 11 cơ bản. Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra thực trạng dạy học Vật lí nói chung và dạy học chương “Cảm ứng điện từ” tại một số trường THPT ở Đà Nẵng. Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tổ chức dạy học thực nghiệm các tiết học chương “Cảm ứng điện từ”. Sau khi học hết chương, tổ chức kiểm tra nội dung kiến thức chương, từ đó đánh giá thực nghiệm sư phạm, so sánh với mục tiêu nghiên cứu của đề tài. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm và rút ra kết luận. 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực Vật lí cho học sinh Chương 2: Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức chương “ Cảm ứng điện từ” – Vật lí 11 theo hướng phát triển năng lực Vật lí Chương 3: Thực nghiệm sư phạm 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC VẬT LÍ CHO HỌC SINH 1.1. Năng lực Vật lí 1.1.1. Khái niệm năng lực Vật lí Năng lực Vật lí là năng lực riêng về lĩnh vực Vật lí, bao gồm các kĩ năng có được trong quá trình học tập môn Vật lí, có khả năng vận dụng kiến thức Vật lí đã học để giải quyết các tình huống xác định một cách hiệu quả. Năng lực Vật lí là khả năng tìm ra quy luật, vận dụng quy luật Vật lí trong tự nhiên: sự vận động, tương tác hay bảo toàn để giải quyết vấn đề trong khoa học và đời sống. 1.1.2. Cấu trúc năng lực Vật lí Muốn biết được môn Vật lí bao gồm những năng lực chuyên biệt như thế nào, trước tiên phải xây dựng khung năng lực Vật lí theo các bước tuần tự: + Xác định được khái niệm các năng lực cần xây dựng. + Xác định các lĩnh vực hợp thành năng lực đó: các kiến thức, kĩ năng, thái độ về nội dung của năng lực. + Xác định chỉ số của các kĩ năng: chính là kết quả đầu ra của các thànhtố. Thông thường, các chỉ số này là hành động như viết ra, nói ra, làm ra sản phẩm do các hành động trên có thể đo và quan sát được. + Xác định độ chất lượng của các hành vi thông qua xây dựng các tiêu chí với mức độ khó tăng dần, mô ta các hành vi có thể quan sát được qua công cụ đánh giá. + Cuối cùng rút ra kết luận sau các bước là khái quát hóa đường phát triển năng lực cần xây dựng. Năng lực Vật lí có thể được biểu hiện thông qua các hoạt động: + Nhận thức Vật lí:  Nhận thức được kiến thức phổ thông cốt lõi về mô hình hệ vật lí;chất, năng lượng và sóng; lực và trường.  Nhận biết một số ngành nghề liên quan đến Vật lí . 4 + Tìm hiểu giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí .  Thực hiện được một số hoạt động tìm hiểu một số sự vật, hiện tượng đơn giản, gần gũi trong đời sống và trong thế giới tự nhiêntheo tiến trình.  Sử dụng được các chứng cứ khoa học để kiểm tra các dự đoán, lígiải các chứng cứ, rút ra các kết luận [1]. + Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học: Vận dụng được một số kiến thức, kĩ năng đã học trong một số trường hợp đơn giản, bước đầu sử dụng toán học như một ngôn ngữ và công cụ để giải quyết vấn đề. Cấu trúc năng lực Vật lí có thể xác lập thông qua sự phối hợp các hoạt động từ quan sát, tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên và vận dụng kiến thức kĩ năng để giải thích các hiện tượng tự nhiên. Bảng 1. 1 Bảng các năng lực thành tố và các chỉ số hành vi của năng lực môn học Vật lí Năng lực Chỉ số hành vi (của Môn Vật lý) thành phần Nhận thức thức vật lí kiến N1: Nhận biết và nêu được các đối tượng, khái niệm, hiện tượng, quy luật, quá trình vật lí. N2: Trình bày được các hiện tượng, quá trình vật lí; đặc điểm, vai trò của các hiện tượng, quá trình vật lí bằng các hình thức biểu đạt: nói, viết, đo, tính, vẽ, lập sơ đồ, biểu đồ. N3: Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học. N4: So sánh, lựa chọn, phân loại, phân tích được các hiện tượng, quá trình vật lí theo các tiêu chí khác nhau. 5 N5: Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng, quá trình. N6: Nhận ra điểm sai và chỉnh sửa được nhận thức hoặc lời giải thích; đưa ra được những nhận định phê phán có liên quan đến chủ đề thảo luận. N7: Nhận ra được một số ngành nghề phù hợp với thiên hướng của bản thân. Tìm tòi và T1: Đề xuất vấn đề liên quan đến vật lí: Nhận ra và đặt được câu khám phá hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất thế giới tự được vấn đề nhờ kết nối tri thức, kinh nghiệm đã có và dùng nhiên ngôn ngữ của mình để biểu đạt vấn đề đã đề xuất. dưới góc độ vật lí T2: Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: Phân tích vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết cần tìm hiểu. T3: Lập kế hoạch thực hiện: Xây dựng được khung logic nội dung tìm hiểu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, tra cứu tư liệu); lập được kế hoạch triển khai tìm hiểu. T4: Thực hiện kế hoạch: Thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lí các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết; giải thích, rút ra được kết luận và điều chỉnh khi cần thiết. T5: Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: Sử dụng ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt được quá trình và kết quả tìm hiểu; viết được báo cáo sau quá trình tìm hiểu; hợp tác được với 6 đối tác bằng thái độ tích cực và tôn trọng quan điểm, ý kiến đánh giá do người khác đưa ra để tiếp thu tích cực và giải trình, phản biện, bảo vệ được kết quả tìm hiểu một cách thuyết phục. T6: Ra quyết định và đề xuất ý kiến, giải pháp: Đưa ra được quyết định xử lí cho vấn đề đã tìm hiểu; đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả tìm hiểu, nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. Vận dụng kiến thức vật lí vào thực tiễn V1: Giải thích, chứng minh được một vấn đề thực tiễn. V2: Đánh giá, phản biện được ảnh hưởng của một vấn đề thực tiễn. V3: Thiết kế được mô hình, lập được kế hoạch, đề xuất và thực hiện được một số phương pháp hay biện pháp mới. V4: Nêu được giải pháp và thực hiện được một số giải pháp để bảo vệ thiên nhiên, thích ứng với biến đổi khí hậu; có hành vi, thái độ hợp lí nhằm phát triển bền vững. 1.2. Quy trình tổ chức dạy học theo hướng phát triển năng lực vật lí Gồm 2 phần: Phần 1: Thiết kế tiến trình dạy học Bước 1: Xác định nội dung học tập; các hoạt động và các phương pháp dạy học tương ứng Bước 2: Thiết kế nhiệm vụ học tập cụ thể cho từng hoạt động Phần 2: Tổ chức dạy học Bước 1: Đặt vấn đề, giới thiệu nội dung học tập Bước 2: Tổ chức cho học sinh tìm hiểu kiến thức vật lí thông qua nhiều hình thức (qua hiện tượng trong tự nhiên, qua thí nghiệm, tìm hiểu thông tin..) 7 Bước 3: Chốt kiến thức Vật lí Bước 4: Vận dụng kiến thức Vật lí để giải các câu hỏi, thiết kế một sản phẩm, giải thích các hiện tượng trong tự nhiên Bước 5: Đánh giá HS qua các hoạt động, qua sản phảm và các bài kiểm tra 1.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực vật lí 1.3.1. Mối quan hệ giữa dạy học và phát triển năng lực Vật lí Phát triển năng lực ở đây chính là phát triển năng lực hành động. Sơ đồ 1.1. Cấu trúc năng lực hành động [5] Muốn hình thành và phát triển năng lực ở người học, phải tổ chức cho người học được tiếp xúc với tri thức, với thế giới, đối tượng để có thể biến những năng lực của loài người thành năng lực của chính mình. Sơ đồ trên cho thấy tổng hợp các năng lực: Sự giao thoa giữa năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp (kĩ năng), năng lực xã hội và năng lực cá thế chính là năng lực hành động. Ngày nay giáo viên luôn tạo cơ hội cho người học được học và phát triển năng lực hành động, năng lực thích ứng. Giáo viên phải chú ý đến việc dạy bám sát mục tiêu dạy học. Dạy học phát triển năng lực tạo môi trường học tập mà tại đó học sinh có thể thể hiện trực tiếp thái độ của mình trong quá trình vận dụng kiến thức, kĩ năng vào từng tình huống bài học. Cụ thể là trong quá trình dạy học cần chú ý đến: + Mục tiêu dạy học: Tăng mức độ nhận thức của học sinh, không chỉ dừng lại ở nhận biết, ghi nhớ mà phải có các mục tiêu dạy học như vận dụng kiến thức, đánh giá quá trình, thông thạo các kĩ năng được biểu hiện bằng các hành vi như vẽ hình, giải bài toán Vật lí, 8 thực hiện thí nghiệm sau đó thu kết quả và đưa ra nhận xét… giúp phát triển hơn về cả kĩ năng, kĩ xảo và thái độ. Xác định rõ mục tiêu dạy học trọng tâm và các nhiệm vụ tự học, tìm tòi khám phá các mục tiêu dạy học trước khi đến lớp. + Nội dung dạy học: Những nội dung Vật lí muốn giảng dạy cho học sinh nhằm phát triển năng lực Vật lí cần lưu ý không quá xa vời thực tế. Cụ thể đó phải là các kiến thức cơ bản, phù hợp với kinh nghiệm của học sinh, không quá cao so với trình độ chung. Có như vậy thì học sinh mới có thể xây dựng kiến thức mới thông qua những hiểu biết vốn có của mình. Thêm vào đó nên sử dụng những nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn, hạn chế sử dụng các nội dung mang tính lí thuyết để giảng dạy cho học sinh. Nhận thấy được ứng dụng của Vật lí trong đời sống, học sinh không những hiểu nội dung bài học mà còn tăng hứng thú học tập môn học hơn. Ngoài ra, nội dung dạy học nên dạy theo hướng STEM – xu hướng giáo dục hiện nay. Qua STEM, học sinh được trang bị kiến thức khoa học liên quan đến khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học từ đó có cái nhìn đa chiều về một vấn đề và có thể đưa ra nhiều phương án giải quyết cho vấn đề đó. + Phương pháp dạy học: Phương pháp dạy truyền thống là thuyết trình vẫn được áp dụng nhưng lại được vận dụng linh hoạt hơn. Trong lớp học, không chỉ giáo viên là người thuyết trình mà học sinh cũng có thể thuyết trình cá nhân hoặc thuyết trình theo nhóm. Ngoài ra một số phương pháp dạy học hiện đại cũng được áp dụng rộng rãi để học sinh chủ động hơn trong quá trình học tập: Dạy học theo dự án, dạy học theo góc, theo trạm, nêu và giải quyết vấn đề, dạy học tích hợp… phát huy năng lực tìm tòi, khám phá thế giới tự nhiên dưới góc độ Vật lí. Giáo viên đưa ra các tình huống, vấn đề để học sinh dự đoán kết quả, tìm cách giải quyết, tìm kiếm thu thập thông tin, … phân tích, xử lý để kiểm tra dự đoán. + Kiểm tra đánh giá: Thông qua việc xây dựng mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, GV dựa trên các chỉ số hành vi năng lực Vật lí để đánh giá học sinh. Vậy trong quá trình dạy học, giáo viên xây dựng bài giảng nhằm phát huy năng lực Vật lí của học sinh cũng đã hình thành cho học sinh thêm những năng lực khác. Các năng lực đó bao gồm: + Năng lực tự chủ và tự học: Trong Vật lí, năng lực này được hình thành thông qua hoạt động thực hành, làm dự án, thiết kế và thực hiện các phép đo xác định đại lượng Vật 9 lí đặc biệt được củng cố khi học sinh tham gia hoạt động tìm tòi khám phá khoa học. + Năng lực giao tiếp và hợp tác: Việc hợp tác, làm việc nhóm, làm thực hành trong quá trình học tập môn Vật lí giúp học sinh tằng cường trao đổi, trình bày, chia sẻ ý tưởng cũng như nội dung học tập. + Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: Đặc thù của Vật lí là môn khoa học thực tiễn, học sinh được tạo điều kiện tìm hiểu thế giới khoa học thông qua hoạt động thực hành, giải quyết vấn đề, trải nghiệm dưới góc độ Vật lí. 1.3.2. Một số hoạt động học tập phát triển năng lực Vật lí của học sinh Muốn học sinh phát triển năng lực thì khi xây dựng hoạt động học tập phải có mục tiêu rõ ràng, nội dung phải lôi kéo được học sinh thực hiện các hoạt động học tập. Xây dựng tiêu chí/chỉ số hành vi rõ ràngđể nhận biết năng lực học sinh cũng như để học sinh đánh giá và điều chỉnh hành vi của mình. - Sử dụng phương pháp dạy học phát triển năng lực như dạy học giải quyết vấn đề, dạy học trải nghiệm sáng tạo, dạy học theo nhóm … - Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập đặc biệt gắn với thực tiễn một cách có hệ thống, logic, xuyên suốt chương trình học. Bài tập khai thác được đặc trưng, bản chất Vật lí, người học phải tư duy nhiều hơn. -Tổ chức các hoạt động dự án, trải nghiệm nhắm tới trau dồi kĩ nănglàm việc nhóm, giao tiếp, hợp tác, thu thập và xử lí thông tin,sáng tạo, tính kiên nhẫn, suy nghĩ độc lập… 1.4. Các phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh 1.4.1. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề a. Khái niệm Giáo viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề, hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học tập khác. Phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được sử dụng ở hầu hết các môn học và trong mọi khâu của quá trình dạy học, từng loại bài học: lĩnh hội tri thức mới, củng cố kiến 10 thức và kỹ năng (ôn tập) và vận dụng kiến thức. Đồng thời có thể tiến hành dạy học ở trong và ngoài lớp, trong và ngoài nhà trường. Dạy học giải quyết vấn đề thường gắn liền với tình huống có vấn đề (lý thuyết hoặc thực tiễn). Tình huống có vấn đề là tình huống chứa đựng mâu thuẫn mà chủ thể có nhu cầu giải quyết. b. Ưu điểm và hạn chế - Ưu điểm + Tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính chủ động, tính tích cực và sáng tạo, phát triển năng lực nhận thức và năng lực giải quyết vấn đề; góp phần tích cực vào việc rèn luyện tư duy phê phán, tư duy sáng tạo cho học sinh. Trên cơ sở sử dụng vốn kiến thức và kinh nghiệm đã có, học sinh xem xét, đánh giá được vấn đề cần giải quyết. + Phát triển được khả năng tìm tòi, xem xét vấn đề dưới nhiều góc độ khác nhau; huy động được tri thức và khả năng cá nhân, hợp tác, trao đổi, thảo luận để phát hiện và tìm ra cách giải quyết vấn đềt. + Lĩnh hội tri thức, kỹ năng và phương pháp nhận thức một cách sâu sắc, vững chắc. Hơn hết thuật ngữ “giải quyết vấn đề” không chỉ thuộc phạm trù phương pháp mà đã trở thành một mục đích dạy học, được cụ thể hóa thành một mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề, một năng lực có vị trí hàng đầu để con người thích ứng được với sự phát triển của xã hội. - Hạn chế + Đòi hỏi giáo viên phải đầu tư nhiều thời gian và công sức, năng lực sư phạm vững vàng và có khả năng sáng tạo để tạo ra được nhiều tình huống gợi vấn đề và hướng dẫn học sinh tìm tòi để phát hiện và giải quyết vấn đề. + Việc tổ chức tiết học hoặc một phần của tiết học theo phương pháp dạy học giải quyết vấn đề đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Hơn nữa, theo Lecne: “Chỉ có một số tri thức và phương pháp hoạt động nhất định, được lựa chọn khéo léo và có cơ sở mới trở thành đối tượng của dạy học nêu vấn đề”. + Phương pháp dạy học đặt và giải quyết vấn đề thường đi kèm với các phương pháp dạy học khác. Trong một số trường hợp cần có thiết bị dạy học và các điều kiện cần thiết 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất