ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
TRẦN THỊ HẢI HẬU
THIẾT KẾ HỌC LIỆU SỐ HỖ TRỢ DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ ĐỘNG HỌC TRONG VẬT LÝ 10
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng,1năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
TRẦN THỊ HẢI HẬU
THIẾT KẾ HỌC LIỆU SỐ HỖ TRỢ DẠY HỌC
CHỦ ĐỀ ĐỘNG HỌC TRONG VẬT LÝ 10
CHƢƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG 2018
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sƣ phạm Vật lý
Khóa học: 2018-2022
Ngƣời hƣớng dẫn: ThS. Trần Thị Hƣơng Xuân
Đà Nẵng,2năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Ban chủ nhiệm khoa,
Quý Thầy Cô giáo khoa Vật lí trường Đại học Sư Phạm – Đại học Đà Nẵng và
Quý Thầy cô trực tiếp giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Trần Thị Hương Xuân – người
đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp và thầy
Nguyễn Hồng Lĩnh ở trường THPT Nguyễn Trãi đã đóng góp ý kiến phản biện,
nhận xét đề tài và giúp đỡ tôi trong việc thu thập ý kiến từ các thầy cô khác trong
trường.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, người thân, bạn bè đã giúp đỡ,
động viên tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện khoá luận tốt nghiệp này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Tác giả
3
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Kí hiệu
Chữ viết đầy đủ
HLS
Học liệu số
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
CNTT
Công nghệ thông tin
HĐ
Hoạt động
DH
Dạy học
TN
Thực nghiệm
SGK
Sách giáo khoa
MTĐT
Máy tính điện tử
GAĐT
Giáo án điện tử
4
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................7
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................................ 7
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 9
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................................... 9
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 9
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................................. 9
NỘI DUNG .............................................................................................................11
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG
HỌC LIỆU SỐ TRONG CHƢƠNG ĐỘNG HỌC – VẬT LÝ 10 ...................................... 11
1.1. Khái niệm về học liệu số .................................................................................11
1.2 Thực trạng sử dụng học liệu số dạy học trong nƣớc và quốc tế ..................16
1.3. Hoạt động tự học của HS ...............................................................................22
1.4. Quy trình thiết kế học liệu số .........................................................................24
1.5. Cơ sở lí luận của việc thiết kế học liệu số trong dạy học .............................25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ........................................................................................32
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ TRONG CHƢƠNG ĐỘNG
HỌC – VẬT LÝ 10 ................................................................................................................. 33
2.1. Cấu trúc và nội dung bài học trong chƣơng Động học – Vật lý lớp 10 .....33
2.2. Định hƣớng thiết kế một số bài học trong chƣơng Động học – Vật lý lớp
10 ..............................................................................................................................33
2.3. Thiết kế dạy học sử dụng học liệu số trong chƣơng Động học – Vật lý lớp
10 ..............................................................................................................................35
2.4. Sử dụng học liệu số trong dạy và học vật lý ở chƣơng “Động học” ở
trƣờng trung học phổ thông ..................................................................................51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ........................................................................................53
CHƢƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ........................................................54
5
3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................54
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ....................................................................54
3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ...................................................................54
3.4. Nội dung thực nghiệm sƣ phạm.....................................................................54
3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm .............................................................55
3.6. Tiến hành thực nghiệm...................................................................................56
KẾT LUẬN .............................................................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................................63
PHỤ LỤC ................................................................................................................65
6
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây vấn đề giáo dục được Đảng, Nhà nước hết sức quan
tâm và được khẳng định trong nghị quyết Trung ương IV khoá VII (2020) : "Giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Ngày nay giáo dục được coi là nền móng cho
sự phát triển khoa học kỹ thuật và đem lại sự thịnh vượng cho nền kinh tế quốc
dân.
Vai trò của giáo dục là hết sức to lớn nhưng để làm được điều đó trước hết phải
đổi mới giáo dục, đổi mới từ tư duy giáo dục và cần phải có chiến lược giáo dục
đúng đắn. Về vấn đề này trong “Nghị Quyết Đại hội đại biểu của Đảng khoá IX đã
khẳng định “Đổi mới hình thức giảng dạy, học tập các chương trình giáo dục phải
đổi mới để cập nhật với tri thức hiện đại, thích hợp với lứa tuổi và các điều kiện
giảng dạy học tập cụ thể. Đổi mới phướng pháp giảng dạy theo hướng không chỉ
để nhồi nhét kiến thức mà quan trọng hơn là chú ý việc phát triển tư duy độc lập,
năng động của HS”. Điều đó có thể nói bắt đầu từ hai nhân tố chính của giáo dục là
người dạy (vai trò chủ đạo) và HS (vai trò chủ động), trong đó việc chủ động học
tập của HS là hết sức quan trọng, nó quyết định không nhỏ ở chất lượng giáo dục.
Có nghĩa là HS phải có phương pháp học tập đúng đắn, tích cực và phải có ý thức
trau dồi tự học cho chính mình. Bên cạnh đó người dạy phải có những định hướng
HĐ học tập cho HS, phát triển tư duy tích cực, hình thành cho HS năng lực hợp
tác, tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức cho bản thân góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục hiện đại.
Trong quy định “Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo
qua mạng” của Bộ GD&ĐT ban hành năm 2016 có nói: Ứng dụng công nghệ
thông tin trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần
mềm, Học liệu số và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt
động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy – học, nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua
mạng phổ biến là:
- Đào tạo kết hợp (Blended learning) là việc kết hợp phương thức học tập điện
tử (e-Learning) với phương thức dạy – học truyền thống (theo đó người dạy và
người học cùng có mặt) nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo và chất lượng
giáo dục.
7
- Học tập điện tử (e-Learning) là hình thức học tập qua đó người học có thể tự
học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các Học liệu số đa phương tiện (lời giảng, lời
thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa…). Các hình thức học tập như mLearning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng,
màn hình tương tác), u-Learning (học thông qua các phương thức tương tác thực tế
ảo diễn ra bất kỳ nơi nào), hay smart-Learning (phương tiện học tập thông minh)
đều là các hình thái của học tập điện tử e-Learning.
Học liệu số là tập hợp các phương tiện điện tử sử dụng các mô hình dạy học nói
trên để phục vụ dạy và học, bao gồm: sách giáo trình, sách giáo khoa, tài liệu tham
khảo, bài kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình
ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...
Trong bối cảnh hiện nay, tình hình dịch bệnh covid-19 vẫn đang diễn biến rất
phức tạp, khó lường. Vậy nên việc dạy học trực tiếp tại các trường học vẫn chưa
thể tiến hành mà không có rủi ro, đa số các trường học vẫn chọn hình thức học trực
tuyến để đảm bảo an toàn cho học sinh.
Trong khoảng thời gian dịch bệnh bùng phát, nhiều thành phố bị cách ly và
triển khai giãn cách xã hội, khi bước vào năm học mới các em học sinh đã không
thể chuẩn bị đầy đủ tài liệu học tập cho năm học mới và việc kiểm tra sức học của
các em trở thành vấn đề khó khăn đối với giáo viên và phụ huynh. Trong bối cảnh
hiện tại, bộ Giáo dục nói chung và giáo viên nói riêng là những người phải chủ
động trong việc tìm kiếm phương pháp dạy học mới để đảm bảo kiến thức cho học
sinh. Vì vậy việc phát triển và xây dựng mảng học liệu số để nâng cao hiệu quả
học tập trực tuyến trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Với các tiện ích tích họp trên nền máy tính, điện thoại có tính tương tác cao và
thuận tiện, học liệu số đã ra đề như một xu thế tất yếu, tạo cơ hội cho người học có
thể chủ động tự học, tự trau dồi kiến thức ở bất kì thời gian nào, địa điểm nào. Bên
cạnh đó, với các thiết kế bài học sinh động, chỉ cần bấm chuột, chỉ vài giây sau
trên màn hình hiện ra ngay nội dung bài học với những nội dung và hình ảnh sống
động, qua đó tạo điều kiện cho học sinh được hoạt động và tương tác nhiều hơn với
bài học.
Đối với các em học sinh lớp 10 bước vào năm học mới và học trực tuyến là lựa
chọn duy nhất hiện nay, với những thay đổi về lượng kiến thức của cấp trung học
phổ thông có thể có rất nhiều học sinh không theo kịp bài giảng trên trường và giáo
viên vẫn chưa tối ưu hóa được hiệu quả dạy học trực tuyến. Từ sự cần thiết trên, tôi
chọn đề tài “Thiết kế học liệu số hỗ trợ dạy học chương Động học trong Vật Lý
8
10” là chương đầu tiên của Vật lý lớp 10. Qua đó, tạo cảm hứng học tập cho học
sinh mới vào cấp trung học phổ thông, góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở
trung học cơ sở và nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lý 10.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được quá trình thiết kế học liệu số sử dụng qua đó thiết kế các tiếp trình
dạy học sử dụng các học liệu số (HLS) thu hút, tạo cảm hứng cho học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu về học liệu số
- Xác định cơ sở lí luận và thực tiễn cho việc thiết kế và sử dụng học liệu số
trong dạy học
- Nghiên cứu nội dung chương Động học trong Vật lý 10 và khả năng thể hiện
bằng học liệu số
- Tìm hiểu và vận dụng quy trình xây dựng học liệu số cho một số bài học
chương Động học lớp 10
- Đề xuất các hình thức sử dụng học liệu số trong dạy học chương Động học lớp
10
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính khả thi và hiệu quả của học liệu
số trong dạy học chương Động học lớp 10
4. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quá trình sử dụng học liệu số trong dạy học chương
Động học lớp 10
- Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học chương Động học lớp 10
- Phạm vi nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng học liệu số để hỗ trợ dạy học một số
nội dung chương Động học lớp 10 trong sách kết nối tri thức về cuộc sống của nhà
xuất bản giáo dục Việt Nam
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp, thu thập thông tin, nghiên cứu các tài liệu liên quan đến
phạm vi nghiên cứu của đề tài để thu thập, xử lý thông tin, tìm ra cơ sở lí luận của
đề tài nghiên cứu
9
5.2. Phƣơng pháp điều tra, quan sát, nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phiếu điều tra để tìm hiểu về sự quan tâm của GV và HS tới thiết kế
và sử dụng HLS trong dạy học chương Động học – Vật lý lớp 10. Trao đổi, thảo
luận với các GV giảng dạy ở các trường trung học phổ thông, quan sát hoạt động
của GV và HS trong một số giờ dạy ở trường để tìm hiểu thực tế của việc thiết kế
và sử dụng HLS trong dạy học chương Động học – Vật lý lớp 10.
5.3 Phƣơng pháp chuyên gia
Sử dụng trí tuệ của đội ngũ chuyên gia có trình độ cao của một chuyên ngành
để xem xét, nhận định bản chất một sự kiện khoa học hay thực tiễn phức tạp. Bằng
cách sử dụng trí tuệ một đội ngũ chuyên gia giáo dục có trình độ cao, ý kiến của
từng người sẽ bổ sung lẫn nhau, kiểm tra lẫn nhau cho ta một ý kiến đa số, khách
quan để tìm ra giải pháp tối ưu cho sản phẩm HLS trong dạy học chương Động học
– Vật lý lớp 10.
10
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC THIẾT KẾ VÀ
SỬ DỤNG HỌC LIỆU SỐ TRONG CHƢƠNG ĐỘNG HỌC – VẬT LÝ 10
1.1. Khái niệm về học liệu số
1.1.1. Quan niệm về học liệu số
Do học liệu số mới xuất hiện trong thời gian gần đây nên hiện nay chưa có
được một định nghĩa chung, thống nhất về học liệu số. Mặc dù có nhiều cách tiếp
cận khác nhau, nhưng các quan niệm đều có các điểm chung. Học liệu số (HLS) là
các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định dạng và kịch bản nhất định
được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và học qua máy tính.
Các dạng thông tin thường gặp trong HLS là dạng thức số hóa của văn bản,
slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video clip, các ứng dụng tương tác và hỗn
hợp của các dạng thức nói trên.
Do học liệu điện tử mới xuất hiện trong thời gian gần đây nên hiện nay chưa
có được một định nghĩa chung, thống nhất về học liệu điện tử. Mặc dù có nhiều
cách tiếp cận khác nhau, nhưng các quan niệm đều có các điểm chung.
Học liệu số (HLS) là các tài liệu học tập được số hóa theo một cấu trúc, định
dạng và kịch bản nhất định được lưu trữ trên máy tính nhằm phục vụ việc dạy và
học qua máy tính.
Các dạng thông tin thường gặp trong HLS là dạng thức số hóa của văn bản,
slide, bảng dữ liệu, âm thanh, hình ảnh, video clip, các ứng dụng tương tác và hỗn
hợp của các dạng thức nói trên.
1.1.2. Phân loại học liệu số
Hiện nay cũng chưa có một sự phân loại HLS một cách thống nhất. Trong tài
liệu Trinh Thị Phương Thảo [13] đã đề xuất phân loại HLS như sau:
- Căn cứ vào khả năng can thiệp vào HLS có:
HLS đóng: Sau khi xuất bản Giáo viên (GV), HS không thể can thiệp vào
sửa chữa, thêm bớt nội dung học liệu;
11
HLS mở: Trong quá trình sử dụng, GV, HS có thể update để cập nhật, bổ
sung hay xóa bỏ nội dung của học liệu;
- Căn cứ vào khả năng tƣơng tác với HLS có:
HLS tĩnh: Đây là các HLS mà trong quá trình sử dụng ta không thể tương
tác với nội dung, mặc dù nội dung của HLS có thể có những yếu tố động
ảnh động, video,...(về mặt công nghệ thì các HLS tĩnh với trang web tĩnh là
tương đồng);
HLS động: Đây là các HLS cho phép tương tác với nội dung. Người sử
dụng có thể nhận được các thông tin phản hồi khác nhau khi ta đưa ra các
yêu cầu khác nhau, ví dụ ta có thể thực hiện các thao tác tìm kiếm, sắp xếp,
trả lời trắc nghiệm, … nếu HLS ở dạng động (về mặt công nghệ, HLS ở
dạng động phải có một cơ sở dữ liệu đi kèm).
Các HLS tương tác cho phép người sử dụng có thể tác động trực tiếp để thay
đổi kịch bản ngay trong quá trình trình diễn. Về kiểu tương tác có hai mức độ:
Tương tác thông qua chọn kịch bản trình diễn (thực đơn hay liên kết) để khởi động
một kịch bản trình diễn tiếp theo sẵn có; tương tác qua các dữ liệu được nhập trực
tiếp trong quá trình trình diễn, kịch bản trình diễn tiếp theo tùy thuộc vào giá trị
trình diễn đó (ví dụ một câu hỏi kiểm tra trắc nghiệm, trả lời đúng hoặc sai sẽ rẽ
nhánh theo một trong hai kịch bản tiếp theo). Với loại tương tác thứ hai này
chúng ta phải có một chương trình tạo kịch bản tự động tùy theo dữ liệu.
- Căn cứ vào phương thức lưu trữ:
Lưu trữ trên các thiết bị cá nhân: HLS được lưu trữ trên các CD-ROM, thẻ
nhớ, đĩa cứng… Với dạng lưu trữ này, người sử dụng dễ dàng mang theo và
sử dụng bất kỳ lúc nào ta muốn.
Lưu trữ trên máy chủ: HLS được lưu trữ trên các file sever: Trong trường
hợp này đa phần người sử dụng phải kết nối mạng trong hệ thống mạng LAN,
WAN hoặc kết nối Internet và truy cập đọc trực tiếp hoặc download về máy
tính cá nhân để sử dụng.
Ngoài ra, nếu căn cứ vào sự đa dạng của thông tin trong HLS, ta còn có thể phân
chia HLS thành 2 nhóm: HLS dạng mono (đơn điệu chỉ có 1 dạng thông tin) và
HLS dạng đa phương tiện (nội dung gồm nhiều dạng thông tin khác nhau được thể
12
hiện đồng thời). HLS dạng đa phương tiện thường gồm những loại sau đây: Các
file âm thanh để minh họa hay diễn giảng kiến thức các file flash hoặc tương tự
được tạo ra từ các phần mềm đồ họa dùng để mô phỏng kiến thức; các file video
clip được lưu trữ trong các định dạng mpeg, avi hay các định dạng có hiệu ứng
tương tự; các file trình diễn tổ hợp các thành phần trên theo một cấu trúc nào đó.
Một đặc điểm cơ bản của HLS là muốn sử dụng các HLS ta phải có các thiết bị
điện tử như máy tính, điện thoại di động, máy tính bảng…
1.1.3. Những ƣu điểm và hạn chế của HLS
Ƣu điểm
HLS vừa thay thế được cho các tài liệu thông thường về nội dung kiến thức
đồng thời lại thay thế được giáo án giảng dạy của người GV tức là thông qua
tài liệu, các thiết bị điện tử có thể thay thế người GV tại một vài thời điểm
nhất định để truyền đạt kiến thức đồng thời HS có thể phần nào tìm kiếm
được các giải đáp khi có thắc mắc cần hỏi.
Với việc xây dựng HLS để sử dụng trên máy tính cá nhân sẽ giúp học viên
khắc phục được các khoảng cách về thời gian và không gian trong việc học
tập từ đó dẫn đến giảm giá thành và nâng cao hiệu quả của khoá học.
Với HLS được ghi lên đĩa CD nên thuận lợi trong việc phân phối cho từng
học viên mang về sử dụng trên máy tính cá nhân mọi nơi, mọi lúc tùy theo
nhu cầu và điều kiện cụ thể của mỗi người. GV của các tổ chức đào tạo cũng
có thể sử dụng học liệu đó trong các buổi phụ đạo, hướng dẫn cho học viên.
Chuyển tải được thông tin kiến thức bằng đầy đủ các media: văn bản, hình
ảnh, âm thanh và tiếng nói, hình ảnh động (video)…
Có thể sử dụng mọi nơi, mọi lúc, sử dụng nhiều lần, lặp lại từng phần tùy
nhu cầu cụ thể của từng H S.
Kích thước rất gọn nhẹ, dễ dàng mang theo người, sử dụng dễ dàng, chỉ cần
có một PC với cấu hình vừa phải. Giá thành rất rẻ, chỉ bằng 25 - 30% so với
giáo trình in cùng khối lượng nội dung.
Dễ vận chuyển đến mọi nơi thông qua gửi e-mail hoặc truyền tệp trên mạng.
Dễ dàng đưa vào các thư viện điện tử hiện đang rất phát triển
Hạn chế
13
Trên môi trường học tập của nhà trường ảo (virtual instituton) trong đào tạo
trực tuyến (online training) có thể đặt những học liệu điện tử lên website để
cho học viên và những người có nhu cầu, sử dụng trực tuyến hoặc tải về máy
tính cá nhân sử dụng nên đòi hỏi dung lượng băng thông đường truyền phải
tốt để có thể khai thác các HLS đa phương tiện.
Phải tính đến khả năng kết nối Internet nếu muốn khai thác các HLS trên
mạng (hiện nay các HLS của các công ty Việt Nam hầu hết đều đòi hỏi phải
kết nối Internet).
1.1.4 Các hình thức khai thác HLS trong dạy học
Căn cứ vào mục đích khai thác HLS ta có các hình thức sau:
Sử dụng HLS theo nghĩa thay cho các sách giáo khoa, sách tham
khảo…:
Trong trường hợp này HLS gần như chỉ là một bản số hóa 1-1 của sách giáo
khoa (SGK), sách tham khảo và thay vì đọc trực tiếp thì người sử dụng lưu trữ các
file trên máy tính, điện thoại di động và đọc chúng. Như vậy thay vì mang theo rất
nhiều tài liệu, HS chỉ cần một thẻ nhớ. Mặt khác HLS chắc chắn sẽ có hình thức
cuốn hút hơn so với bản in lại dễ dàng phóng to, thu nhỏ, chia sẻ, …
Sử dụng HLS để truyền tải nội dung bài giảng trên lớp
Trong trường hợp này HLS được GV khai thác, sử dụng để truyền tải nội dung
bài học đến HS trong các giờ lên lớp. Mục đích chính của việc sử dụng HLS ở đây
là việc tích cực hoá HĐ chiếm lĩnh kiến thức mới của H S.Với nội dung dạy học
kiến thức mới thì các hình thức làm việc tập trung theo lớp hoặc theo nhóm trong
đó thời lượng sử dụng phương tiện được đan xen trong giờ học, nghĩa là ta khai
thác HLS để dạy học một phần của nội dung nhỏ hoặc một nội dung nhỏ của bài
học.
Sử dụng HLS dạy một nội dung ngắn
Quỹ thời gian sử dụng HLS chỉ trong khoảng từ 1 đến 3 phút nhằm mục đích
nêu ra tình huống có vấn đề, gợi mở, kiểm chứng những suy đoán nhận định trong
quá trình đi tìm lời giải hoặc minh hoạ kết quả lời giải.
14
Hình thức này thường được sử dụng trong hình thức tổ chức lớp học với số
đông. GV hoặc cho một vài HS trực tiếp tương tác với HLS. Hình thức này tận
dụng được thời gian lên lớp và phù hợp hơn cả là các tiết học nội dung bài mới. Ví
dụ, GV sử dụng HLS để phát hiện hoặc hình thành động cơ chứng minh định lý,
minh hoạ quỹ tích, minh hoạ kết quả tổng quát vừa tìm được với những trường hợp
cụ thể...
Sử dụng HLS để dạy học trọn vẹn một nội dung
Với mục đích sử dụng HLS để giải quyết trọn vẹn một nội dung cụ thể trong
tiết học nên quỹ thời gian sử dụng phương tiện có thể kéo dài từ 5 đến 10 phút
(Hình 1.1). Qua việc tương tác với HLS HS phát hiện và giải quyết trọn vẹn một
vấn đề. Hình thức này có thể sử dụng trong cả hình thức tổ chức lớp số đông
hoặc học tập theo nhóm. HĐ sử dụng, khai thác phần mềm được tiến hành đan xen
với các HĐ khác.
Sử dụng HLS dạy trọn vẹn một tiết học
Đối với một số nội dung như hệ thống lại kiến thức trong các tiết ôn tập
chương, ôn tập cuối năm. HLS được thiết kế thành một hệ thống liên kết chặt chẽ
phối hợp đan xen các HĐ của thầy và trò để đạt được mục đích của giờ giảng.
Điều đặc biệt là HLS được thiết kế sao cho khai thác tối đa sự hỗ trợ của phần
mềm và máy tính điện tử. Với hình thức này, có thể thời lượng sử dụng bảng đen
sẽ không như các giờ học khác vì nội dung kiến thức được thiết kế sẵn trong các
Slide và GV chiếu lên màn hình thay cho viết bảng.
Vì HLS tích hợp sẵn một khối lượng kiến thức được liên kết sẵn cho phép
người GV ôn tập đến phần nào GV kích chuột vào tên mục để chuyển đến slide nội
dung của mục đó. Với HLS này, tiến trình lên lớp rất linh hoạt, tiến trình ôn tập có
thể rẽ nhánh, triển khai đi sâu vào những nội dung chi tiết, quay lui chuyển về
những nội dung đã trình bày...Hơn nữa, khối lượng kiến thức được ôn tập lại trong
một tiết rất lớn và GV tiết kiệm được thời gian để viết, kẻ, vẽ lên bảng. Nhờ sự hỗ
trợ của máy tính và HLS, giờ ôn tập chương không còn là cảnh GV liệt kê lại nội
dung đã học mà nó là quá trình làm việc tích cực của trò dưới sự dẫn dắt của thầy.
Việc HS làm việc với "cây" kiến thức sẽ góp phần phát triển tư duy lôgíc, biện
chứng.
15
Tuy nhiên, HLS được thiết kế theo một kịch bản của GV dự định trước nên việc
đưa ra các tình huống là hữu hạn, các giải pháp đáp ứng yêu cầu cố định, trong đó
thực tế rất đa dạng và phong phú. Vậy GV cần phối hợp với các phương pháp, hình
thức dạy học khác để phát huy tối đa tính tích cực, chủ động của HS để nâng cao
chất lượng dạy học.
1.2 Thực trạng sử dụng học liệu số dạy học trong nƣớc và quốc tế
1.2.1 Thực trạng sử dụng học liệu số dạy học ở nƣớc ngoài
Sự phát triển của CNTT đã đưa đến sự gia tăng đáng kể của các loại phương
tiện trực quan hiện đại, trong đó có HLS. Xét trên quan điểm của lí luận dạy học
hiện đại, các phương tiện công nghệ nói chung và HLS nói tiêng là một loại
phương tiện trực quan. Nghiên cứu về CNTT và HLS chỉ mới xuất hiện phổ biến
vào thập niên cuối thế kỉ XX, song những nguyên tắc về dạy học đảm bảo tính trực
quan trong dạy học đã có quá trình phát triển lâu dài
Tầm quan trọng của nguyên tắc trực quan trong dạy học được học giả, các
nhà nghiên cứu giáo dục qua nhiều thế kỉ khẳng định và ngày càng làm rõ hơn:
Sự phát triển mạnh mẽ của CNTT và các hình thức học tập dựa trên nền tảng
công nghệ đã tác động mạnh mẽ đến giáo dục truyền thống. Bên cạnh các nghiên
cứu về tính trực quan nói chung, xuất hiện ngày càng nhiều nghiên cứu về phương
tiện DH hiện đại, CNTT, trong đó có HLS trong dạy học.
Phân tích sự khác biệt của người học từ hứng thú, sở thích đến nhu cầu học
tập, các tác giả của cuốn: “Hướng tới mục tiêu: Chiến lược dạy học phân hóa” (On
Target: Strategies That Differentiate Instruction, Education Service Agency Region
6 & 7, 2006) đã đề xuất các chiến lược học tập đa dạng tôn trọng sự khác biệt giúp
người học học tập hiệu quả hơn, tham gia tích cực hơn vào các hoạt động học tập
và được mỉm cười nhiều hơn trong lớp học. Một trong số các chiến lược đó là sử
dụng CNTT trong dạy học phân hóa (Differentiating Instruction with Technology),
cụ thể là HLS. Tác giả đã chỉ ra sáu lợi ích cơ bản của HLS:
- Tác động tới nhiều giác quan của người học. Cho phép người học lựa chọn
hình thức học tập phù hợp với phong cách học của cá nhân.
- Tôn trọng cá nhân khi cho phép người học được lựa chọn cách tạo ra sản
phẩm hoặc tiếp nhận thông tin.
- Người học thực sự tạo ra bằng chứng về những gì mình học được và sau
này nó có thể trở thành một phần trong hồ sơ năng lực.
16
- Tạo ra bầu không khí chủ động trong học tập, đòi hỏi người học phải tham
gia và tích cực tư duy.
- Thúc đẩy sự giao tiếp, tương tác giữa HS với nhau và HS với GV.
- Giúp việc học mang ý nghĩa thực tiễn vì nó được xây dựng dựa trên cuộc
sống hàng ngày của người học [104, tr.20].
Trong đó, trang web học tập là HLS được tác giả đặc biệt chú trọng với
nhiều đặc trưng nổi bật: “Phù hợp với các phong cách học tập khác nhau. Đồ họa,
hình ảnh, video hỗ trợ cho người học theo kiểu nhìn. Trong khi đó những công cụ
tương tác sẽ phù hợp với người học theo kiểu vận động. Người học theo kiểu nghe
sẽ học tốt hơn với video, âm thanh và người học theo kiểu văn bản sẽ tìm thấy
những nội dung đọc và viết thú vị hơn so với việc sử dụng giấy/bút truyền thống
[104, tr.20]. Như vậy, chính tính năng đa dạng, phù hợp với nhiều kiểu học và khả
năng phân hóa người học là những lý do quan trọng để việc sử dụng HLS dưới
hình thức trang web học tập cần có nhiều cơ hội để triển khai trong thực tế dạy
học. GV nên căn cứ vào kiểu học, năng lực cụ thể của HS để lựa chọn và sử dụng
HLS hiệu quả.
Trong bài viết:“Công nghệ thông tin, dạy học trực tuyến và sự phát triển của
GV” (IT, e-learning and teacher development, Shannon Research Press, 2005), tác
giả Jonathan Anderson khẳng định: vai trò của GV và HS; cấu trúc lớp học và nội
dung học tập là ba phương diện có những thay đổi mạnh mẽ dưới tác động của
CNTT. Trong đó, GV từ “nhà hiền triết” trở thành “người hướng dẫn”. Cùng với
sự thay đổi vai trò của GV và người học, toàn bộ cấu trúc của trường, lớp cũng có
sự biến đổi: “Các lớp học đóng kín („Closed door‟) đã thay đổi trở thành không
gian học tập mới: không giới hạn trong bốn bức tường của lớp học, mở rộng cơ
hội giao tiếp và chia sẻ xã hội của người học. Trọng tâm của việc giảng dạy được
chuyển từ ghi nhớ sự kiện (memorising facts) sang học tập gợi mở (inquiry-based
learning)” [113, tr.3]. Do đó, mỗi GV cần nhận thức được sự thay đổi này để phát
triển kĩ năng sử dụng CNTT nói chung, sử dụng HLS nói riêng trong lớp học.
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc (UNESCO) là một
trong những cơ quan có đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT
vào giáo dục trên toàn thế giới. Văn phòng UNESCO ở các quốc gia không ngừng
công bố những nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực tế về việc sử dụng CNTT nói
chung và sử dụng HLS nói riêng trong dạy học ở mỗi quốc gia, cũng như các khu
vực khác nhau. Trong cuốn sách “Chuyển đổi giáo dục: sức mạnh của chính sách
CNTT” (Transforming Education: The Power of ICT Policies, UNESCO, 2011),
17
các tác giả thông qua khảo sát việc sử dụng CNTT trong giáo dục ở nhiều quốc gia
thuộc các khu vực khác nhau trên thế giới (gồm cả các quốc gia OECD) đã đưa ra
cảnh báo: “Việc công nghệ thông tin không được sử dụng nhiều trong các trường
học là trái ngược với thực tế của các doanh nghiệp đang hoạt động trong nền kinh
tế tri thức, nơi máy tính được tích hợp vào cuộc sống hàng ngày và được sử dụng
như một công cụ trung tâm để doanh nghiệp thành công” [136, tr. 18]. Từ thực
trạng trên, các tác giả đã nhấn mạnh cần thay đổi cách tiếp cận, sử dụng học liệu
điện tử và xem đó như một hướng đi để phát huy sức mạnh của CNTT trong giáo
dục.
Thông qua việc nhấn mạnh vai trò của CNTT trong dạy học, các nghiên cứu
kể trên đều khẳng định việc sử dụng CNTT, HLS trong dạy học nói chung và
DHVL nói riêng là xu thế tất yếu và ngày càng được phổ biến trên toàn thế giới.
Trong đó, trang web học tập được lựa chọn như một loại HLS đa chức năng, nhiều
tiện ích và thân thiện với người học.
Trong bài viết “Các xu hướng và vấn đề tích hợp công nghệ thông tin trong
dạy học cho tương lai giáo dục của thế giới” (Trends and Issues to integrate ICT in
Teaching Learning for the Future World of Education) đăng trên tạp chí
International Journal of Engineering & Technology IJET-IJENS Vol: 11 No: 03
(2011), ba tác giả Md. Aktaruzzaman, Md. Rashedul Huq Shamim, Che Kum
Clement đã dựa trên nghiên cứu về khả năng ghi nhớ của trẻ và lý thuyết về mạng
lưới thần kinh não người để khẳng định tính hiệu quả của việc sử dụng CNTT nói
chung và HLS nói riêng trong giáo dục, đặc biệt là giúp người học đến gần với
những trải nghiệm thực tế về những gì đang được học. Đồng thời chỉ ra những ưu
điểm vượt trội của HLS: “GV và HS không còn phải phụ thuộc hoàn toàn vào
những cuốn sách in và các tư liệu, phương tiện vật chất khác trong thư viện (với số
lượng có hạn). Với sự hỗ trợ của Internet, các trang web với một số lượng khổng lồ
học liệu điện tử cho hầu hết các môn học có thể truy cập, sử dụng ở bất cứ nơi nào,
bất cứ thời điểm nào và không giới hạn số lượng người truy cập. Điều này thực sự
có ý nghĩa đối với giáo dục ở các quốc gia phát triển, thậm chí có thể coi đây là
trọng tâm của việc đổi mới giáo dục trong thế kỉ XXI.” [96, tr. 116-117]. Đối với
giáo dục Việt Nam - một quốc gia có nền kinh tế đang phát triển, đẩy mạnh sử
dụng CNTT nói chung, HLS nói riêng trong dạy học là một trong những chìa khóa
quan trọng đưa giáo dục Việt Nam tiến gần hơn với các quốc gia phát triển trên thế
giới, giảm bớt sự bất bình đẳng về giáo dục trong xã hội.
18
Chính sự phát triển mạnh mẽ của Internet cùng với ứng dụng phổ biến của
các thiết bị điện tử thông minh giúp việc sử dụng HLS trở nên linh hoạt và hiệu
quả. Hiện nay, HLS được sử dụng trong dạy học trực tuyến được tiến hành dưới
hai phương thức chủ yếu: phương thức dạy học trực tuyến toàn phần - Online
learning và dạy học kết hợp giữa dạy học trực tiếp trên lớp và trực tuyến- Blended
learning (Dạy học kết hợp). Trong một vài năm trở lại đây, dạy học kết hợp có xu
hướng được sử dụng rộng rãi vì có khả năng phù hợp với nhiều điều kiện dạy học
khác nhau.
Như vậy, các nghiên cứu đều khẳng định việc sử dụng hình thức dạy học kết
hợp là một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả của việc ứng dụng CNTT
trong dạy học nói chung và HLS nói riêng. Trong đó, trang web học tập là một loại
HLS phổ biến được sử dụng trong hình thức dạy học kết hợp bởi những ưu thế
vượt trội và khả năng đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục theo hướng ứng dụng
công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới.
1.2.2 Thực trạng sử dụng học liệu số dạy học ở Việt Nam
Trong cuốn “Lý luận dạy học”, nhà xuất bản Giáo dục, 2002, tác giả Nguyễn
Văn Hộ khẳng định tầm quan trọng của nguyên tắc trực quan, coi đó như một trong
những nguyên tắc dạy học cơ bản để đảm bảo sự thống nhất giữa cái cụ thể và cái
trừu tượng trong dạy học. Từ đó, tác giả đề xuất GV cần “sử dụng phối hợp
phương tiện trực quan khác nhau với tư cách là các phương tiện nhận thức và các
nguồn nhận thức” [35, tr.39]. Đồng thời khẳng định “các phương tiện trực quan sẽ
giúp HS thu lượm được một lượng thông tin đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về đối tượng
nghiên cứu, giúp làm thỏa mãn và phát triển hứng thú học tập cũng như tăng cường
hoạt động của người học” [35, tr.82].
Tác giả Phan Trọng Ngọ đã nhấn mạnh tính trực quan trong dạy học ở cuốn
sách “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường”, NXB. Đại học Sư phạm
Hà Nôi, 2005: “Trực quan theo đúng nghĩa của nó không đơn giản là quan sát sự
vật bằng các giác quan, mà là hành động, tác động lên sự vật, làm biến đổi các dấu
hiệu bề ngoài của chúng, làm cho cái bản chất, các mối liên hệ, quan hệ có tính quy
luật của chúng được bộc lộ, được phơi bày một cách cảm tính, mà nếu không có sự
tác động đó thì chúng mãi còn là bí ẩn đối với nhận thức của con người” [63.
tr.342]. Như vậy, khi sử dụng nguyên tắc trực quan trong dạy học GV không đơn
thuần xây dựng các nhiệm vụ để HS quan sát, mà hơn hết là các nhiệm vụ giúp HS
được tương tác, trải nghiệm.
19
Sang thế kỉ XXI, những nghiên cứu về ứng dụng CNTT trong dạy học nói
chung và sử dụng HLS nói riêng ngày càng phổ biến.
Với những nghiên cứu chuyên sâu gồm 14 chương về phương tiện dạy học,
tác giả Tô Xuân Giáp trong cuốn “Phương tiện dạy học”, NXB. Đại học Sư phạm
Hà Nội, 2005 đã nhấn mạnh vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học: “có
tác dụng làm tăng hiệu quả sư phạm của nội dung và phương pháp dạy học lên rất
nhiều. Phương tiện dạy học không chỉ có chức năng cụ thể hóa cho bài giảng mà
còn có tác dụng thúc đẩy quá trình thu nhận kiến thức và hiểu sâu sắc nội dung của
thông điệp cần truyền” [27, tr.43]. Trong đó, vai trò của phương tiện số hóa được
tác giả khẳng định: “giúp cho thầy giáo khả năng truyền đạt rõ ràng, tỉ mỉ và chi
tiết tất cả các vấn đề; tác động một cách dễ dàng vào năm giác quan thông thường,
kể cả phát huy “giác quan thứ sáu” là kĩ năng truyền thông và tiếp nhận thông tin
của học sinh.” [27, tr.224]. Như vậy, trong hệ thống phương tiện trực quan đa
dạng, phong phú, phương tiện số hóa đã khẳng định được ưu thế riêng giúp phát
triển cả kiến thức và kĩ năng của HS.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã cho ấn bản cuốn“Tăng cường năng lực sử dụng
thiết bị dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học”(Tài liệu Bồi
dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp GV, 2014), để giúp GV tự học, tự bồi
dưỡng năng lực sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT. Các tác giả hướng
dẫn GV thiết kế trang web học tập như một loại HLS sáng tạo giúp nâng cao hiệu
quả dạy học: “Website dạy học bộ môn không chỉ cung cấp những kiến thức cơ
bản, yêu cầu học sinh phải nắm vững mà còn mở rộng các kiến thức của họ sinh,
đáp ứng yêu cầu ham học hỏi, nghiên cứu của các em. Bên cạnh đó bổ sung thêm
một số các hình ảnh, đoạn video, các Flash,… Với các chức năng hỗ trợ lập trình
trên website, máy tính có thể dễ dàng tạo ra các bài kiểm tra trên website đồng thời
tự chấm điểm theo thang điểm đã quy định sẵn, sau đó tự động lưu vào hồ sơ điểm
của học sinh từng lớp để GV có thể quản lí” [7, tr.147]. Như vậy, thiết kế trang
web hỗ trợ dạy học bộ môn ở Việt Nam không phải là xu hướng mới. Tuy nhiên,
áp dụng xu hướng này theo hình thức dạy học nào cho phù hợp với điều kiện, đối
tượng dạy học cụ thể vẫn là vấn đề đáng được quan tâm và nghiên cứu sâu hơn.
Ngoài ra, nhiều hội thảo quốc gia được tổ chức để các nhà nghiên cứu bàn thảo,
đưa ra giải pháp thúc đẩy việc ứng dụng CNTT nói chung và sử dụng HLS nói
riêng trong DH đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo dục hiện nay. Trong đó có
hội thảo: “Ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và dạy học năm 2014”, do
Đại học Đà Nẵng tổ chức với nhiều nghiên cứu đề cập đến việc thiết kế và sử dụng
HLS dưới các góc độ khác nhau như: xây dựng sách điện tử trong môn Hóa học;
20
- Xem thêm -