ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
NGUYỄN VĂN THUẬN THÀNH
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG”
VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÍ
NGUYỄN VĂN THUẬN THÀNH
LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG”
VẬT LÍ 11 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chuyên ngành: Sư phạm Vật lý/Vật lý học
Khóa học: 2021 – 2022
Nguời hướng dẫn: PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự quan tâm và giúp đỡ rất lớn từ
quý thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân
thành của mình đến quý thầy cô, đồng nghiệp và các em học sinh, đặc biệt là thầy
PGS.TS Nguyễn Bảo Hoàng Thanh - người đã giúp đỡ em rất nhiều trong suốt hành trình
thực hiện khóa luận tốt nghiêp và Th.S Trần Thị Hương Xuân đã đóng góp ý kiến phản
biện, nhận xét cho đề tài hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Đà nẵng, tháng 5 năm 2022
Tác giả
Nguyễn Văn Thuận Thành
I
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
I
MỤC LỤC
II
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
V
DANH MỤC BẢNG
VI
DANH MỤC HÌNH
VII
MỞ ĐẦU
1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
THỨC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH.
5
1.1 Tổng quan về năng lực và năng lực nhận thức Vật Lí .............................................5
1.1.1. Khái niệm năng lực
5
1.1.2. Năng lực chung
6
1.1.3. Năng lực Vật Lí
13
1.1.4. Các biện pháp hình thành và phát triển năng lực vật lí cho học sinh THPT
16
1.2. Lựa chọn và sử dụng bài tập Vật Lí trong chương trình THPT .........................17
1.2.1. Khái niệm bài tập Vật Lí
17
1.2.2. Phân loại bài tập Vật Lí
18
1.2.3. Vai trò của bài tập Vật Lí
20
1.2.4. Nguyên tắc và quy trình lựa chọn BTVL theo định hướng phát triển năng lực
nhận thức Vật Lí của HS
21
1.3. Thực trạng việc sử dụng BTVL vào dạy học phát triển năng lực năng lực nhận
thức Vật lí của HS ............................................................................................................23
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu điều tra
23
1.3.2. Nội dung nghiên cứu điều tra
23
1.3.3. Phương pháp nghiên cứu điều tra
23
1.3.4. Đối tượng nghiên cứu điều tra
23
1.3.5. Kết quả điều tra
23
II
1.4. Một số thuận lợi và khó khăn trong việc sử dụng BTVL nhằm phát triển năng
lực nhận thức vật lí ở trường THPT. .............................................................................29
1.4.1. Thuận lợi
29
1.4.2. Khó khăn
29
1.5. Ý nghĩa của việc sử dụng BTVL nhằm phát triển năng lực nhận thức vật lí của
học sinh. ............................................................................................................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
30
CHƯƠNG 2. LỰA CHỌN VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC CHƯƠNG
“ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG” – VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH.
31
2.1. Nội dung kiến thức chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 .........................31
2.1.1. Đặc điểm chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11
31
2.3. Ma trận về nội dung theo các mức độ năng lực nhận thức Vật Lí. .....................35
2.4. Lựa chọn hệ thống bài tập “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11...........................39
2.5. Soạn thảo một số tiến trình dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11
trong đó có sử dụng hệ thống bài tập đã xây dựng nhằm phát triển năng lực nhận
thức Vật Lí của học sinh .................................................................................................54
2.5.1. Tiết 1. ĐIỆN TÍCH. ĐỊNH LUẬT COULOMB.
54
2.5.2. Tiết 5,6: ĐIỆN TRƯỜNG VÀ CƯỜNG ĐỘ ĐIỆN TRƯỜNG. ĐƯỜNG SỨC
ĐIỆN
63
2.5.3. Tiết 7. CÔNG CỦA LỰC ĐIỆN
74
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
86
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
87
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm .......................................................................87
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................................87
3.3. Đối tượng thực nghiệm sư phạm .............................................................................87
3.4. Nội dung thực nghiệm sư phạm ..............................................................................87
3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm .......................................................................88
3.5.1. Chọn lớp thực nghiệm sư phạm:
88
3.5.2. Quan sát tiết học
88
III
3.5.3. Phương pháp chuyên gia
88
3.6. Tiến hành thực nghiệm
88
TIỂU KẾT CHƯƠNG III
93
TỔNG KẾT VÀ KIẾN NGHỊ
94
PHỤ LỤC 1: PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VẬT LÍ
PLI
PHỤ LỤC 2. PHIẾU KHẢO SÁT THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÍ 11 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VẬT LÍ
PLIII
PHỤ LỤC 3. PHIẾU ĐÁNH GIÁ THỰC NGHIỆM ĐỀ TÀI LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN TRONG CÁC MÔI TRƯỜNG” VẬT LÍ 11
NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC VẬT LÍ
PHỤ LỤC 4. DANH SÁCH GV THAM GIA NGHIÊN CỨU CHUYÊN GIA
IV
PLV
PLIX
Chữ viết tắt
DANH MỤC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ
THPT
Trung học phổ thông
THCS
Trung học cơ sở
HS
Học sinh
TTLĐ
Thị trường lao động
GQVĐ
Giải quyết vấn đề
SGK
Sách giáo khoa
BT
Bài tập
GV
Giáo viên
BTVL
Bài tập vật lí
TC
Tiêu chí
NL
Năng lực
V
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. 1 Phân loại năng lực chung .................................................................................... 6
Bảng 1. 2. Phân loại năng lực đặc thù ............................................................................... 10
Bảng 1. 3. Phân loại BTVL ............................................................................................... 18
Bảng 1. 4. Thực trạng của việc lựa chọn và sử dụng bài tập chương Điện tích – Điện
trường – Vật lí 11 của giáo viên dạy học Vật Lí ở trường THPT (9 giáo viên) trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng. ........................................................................................................... 23
Bảng 1. 5. Thực trạng của việc học Vật Lí theo định hướng phát triển năng lực ở trường
THPT Hòa Vang (44 học sinh) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng. .................................... 26
Bảng 2. 1. Phân phối chương trình của chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 THPT
........................................................................................................................................... 31
Bảng 2. 2. Các chỉ số yêu cầu cần đạt của các bài thuộc “Điện tích. Điện trường”.......... 31
Bảng 2. 3. Bảng liên hệ giữa chỉ số hành vi môn vật lí với chỉ số hành vi của “Điện tích.
Điện trường” Vật Lí 11...................................................................................................... 33
Bảng 2. 4. Ma trận đề bài theo hướng dẫn của BGD&ĐT theo 4 bậc của Bloom: biết .... 35
Bảng 3. 1. Đánh giá tính hiệu quả của đề tài ..................................................................... 89
VI
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. 1. Khái niệm năng lực............................................................................................. 6
Hình 1. 2. Khảo sát giáo viên THPT Hòa Vang ................................................................ 26
Hình 1. 3. Khảo sát HS THPT Hòa Vang.......................................................................... 28
VII
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm trở lại đây, nền giáo dục trên thế giới đã rất phát triển, ngày
ngày đổi mới để tìm ra, đào tạo những nguồn nhân lực đủ khả năng để phục vụ được nhu
cầu ngày càng khắt khe hơn của xã hội. Và Việt Nam cũng đã và đang cố gắng để làm
được điều đó. Trong nghị quyết Hội nghị TƯ8, khoá XI về đổi căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo đã nêu: "Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lí
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực
và phẩm chất người học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi
mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi,
trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn… Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ
áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự
học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực"
Tuy nhiên, mặc dù đã cố gắng đổi mới để bắt kịp xu thế giáo dục trên thế giới thế
nhưng nền giáo dục ở Việt Nam lại còn bị nghiêng về trang bị kiến thức lý thuyết là
chính, chưa thật sự thiết thực, chưa coi trọng kỹ năng thực hành, kỹ năng vận dụng kiến
thức đã học vào thực tiễn, đặc biệt là các môn về khoa học tự nhiên, trong đó có Vật Lí.
Chính vì lẽ đó, Chương trình giáo dục phổ thông mới 2018 đã chính thức được Bộ
giáo dục và đào tạo ban hành tại Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT. Chương trình giáo dục
phổ thông mới 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực, tạo
môi trường học tập, rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến thức phổ thông, biết vận
dụng kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời ….Và bài tập chính là một trong những
công cụ hữu ích giúp giáo viên trang bị cho học sinh những yêu cầu mới của chương
trình này. Việc giải bài tập không chỉ giúp học sinh rèn luyện các kĩ năng phân tích vấn
đề, tư duy, xây dựng lập luận, mà còn có thể tạo ra được sự hứng thú cho học sinh, giúp
1
học sinh nhận ra sự liên quan chặt chẽ giữa kiến thức đang học và đời sống. Do đó, việc
lựa chọn một hệ thống bài tập logic theo định hướng phát triển năng lực nhận thực Vật Lí
là vô cùng quan trọng.
Với chương trình giáo khoa hiện hành hiện nay, em nhận thấy những bài tập được
đưa ra vẫn chưa có đủ sự liên hệ với đời sống, đồng thời, những bài tập này lại tương đối
thiên về kĩ năng tính toán là chính, vẫn chưa giúp học sinh rèn luyên luyện năng lực nhận
thức Vật Lí nhiều. Điều này có thể giúp nhiều học sinh giải tốt các bài tập khi kiểm tra,
thi cử, nhưng khi được đặt vào tình huống cụ thể thì chính học sinh lại lúng túng khi
không biết phải vận dụng hay lựa chọn kiến thức Vật Lí nào để giải quyết. Trong khi Vật
Lí là một môn khoa học tự nhiên có tính ứng dụng rất nhiều trong đời sống và là nền
móng thúc đẩy phát triển các lĩnh vực khoa học kĩ thuật như chế tạo máy móc, thiệt bị
điện tử, chinh phục vũ trụ… Chính vì vậy, để khắc phục điều này, em cho rằng các bài
tập Vật Lí phải có tính hệ thống, được chọn lọc kĩ lưỡng và phải được sử dụng sao cho
phù hợp với mục đích dạy học, chú trọng bồi dưỡng các năng lực Vật Lí cần thiết cho
học sinh để áp dụng vào thực tiễn cuộc sống và phát huy tính say mê, sáng tạo của các
em học sinh nhằm định hướng nghề nghiệp trong tương lai của các em học sinh.
Với những vấn đề và lí do được nêu ở phía trên, em đã chọn đề tài nghiên cứu:
“Lựa chọn và sử dụng bài tập chương “Điện tích – Điện trường” - Vật Lí 11 theo
hướng phát triển năng lực nhận thức Vật Lí của học sinh”.
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
Lựa chọn và sử dụng bài tập chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 để dạy
học nhằm phát triển năng lực nhận thức Vật Lí của học sinh.
3. Giả thiết khoa học
Nếu lựa chọn và sử dụng được bài tập trong dạy học chương “Điện tích. Điện
trường” một cách hợp lí sẽ phát triển năng lực vật lí của học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học ở trường.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lý luận cho đề tài
- Nghiên cứu thế nào là năng lực, năng lực nhận thức trong Vật Lí.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận về lựa chọn và sử dụng bài tập trong dạy học Vật Lí .
2
Nhiệm vụ 2: Phân tích nội dung kiến thức để lựa chọn và hướng dẫn hoạt động giải bài
tập chương Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11
- Nghiên cứu nội dung, mục tiêu dạy học Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11.
- Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, sách bài tập, sách giáo viên và các tài liệu
tham khảo để lựa chọn hệ thống bài tập.
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy học chương
Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 nhằm bồi dưỡng cho học sinh năng lực nhận thức Vật
Lí.
Nhiệm vụ 3: Lựa chọn hệ thống bài tập và hướng dẫn hoạt động giải bài tập trong dạy
học chương Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11
- Lựa chọn hệ thống bài tập của chương Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11
- Thiết kế phương án dạy học có sử dụng hệ thống bài tập của chương Điện tích. Điện
trường” Vật Lí 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức Vật Lí của học sinh.
Nhiệm vụ 4: Tiến hành nghiên cứu chuyên gia
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Hoạt động dạy và học chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 và việc sử
dụng bài tập nhằm phát triển năng lực nhận thức Vật Lí của học sinh.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu quá trình dạy và học chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 và
việc sử dụng bài tập đánh giá nhằm phát triển năng lực nhận thức Vật Lí.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu các đề tài về dạy học và kiểm tra đánh giá trong dạy học bậc THPT hiện
nay.
- Nghiên cứu nội dung chương trình học môn chương Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11.
6.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thăm dò, trao đổi ý kiến với GV các trường THPT về thực trạng sử dụng BTVL
chương “Điện tích. Điện trường” Vật Lí 11 nhằm phát triển năng lực nhận thức Vật Lí
của HS thông qua phiếu khảo sát
3
6.3. Thống kê toán học
Sử dụng các phương pháp thống kê toán học để phân tích, đánh giá kết quả thực
nghiệm sư phạm và rút ra kết luận.
4
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC LỰA CHỌN VÀ SỬ
DỤNG BÀI TẬP TRONG DẠY HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN
THỨC VẬT LÍ CỦA HỌC SINH.
1.1 Tổng quan về năng lực và năng lực nhận thức Vật Lí
1.1.1. Khái niệm năng lực
Năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một
hoạt động nào đó” như năng lực tư duy, năng lực tài chính hoặc là “phẩm chất tâm sinh
lý và trình độ chuyên môn tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động
nào đó với chất lượng cao” như năng lực chuyên môn, năng lực lãnh đạo.
Theo tác giả Đặng Thành Hưng, năng lực là “tổ hợp những hành động vật chất và
tinh thần tương ứng với dạng hoạt động nhất định dựa vào những thuộc tính cá nhân (sinh
học, tâm lý và giá trị xã hội) được thực hiện tự giác và dẫn đến kết quả phù hợp với trình
độ thực tế của hoạt động”
Theo Từ điển năng lực của Đại học Harvard, năng lực là “những thứ” mà một
người phải chứng minh có hiệu quả trong việc làm, vai trò, chức năng, công việc, hoặc
nhiệm vụ.
Theo ILO, competency (năng lực) bao gồm các kiến thức, kỹ năng và bí quyết áp
dụng và làm chủ được trong một bối cảnh cụ thể.
Theo Bộ Giáo dục Quebec Canada, trong cuốn Công nghệ Giáo dục kỹ thuật và
dạy nghề (nguyên bản tiếng Pháp đã được dịch sang tiếng Việt), định nghĩa năng lực là
“khả năng thực hiện một nhiệm vụ trọn vẹn, đạt chuẩn kỹ năng tương ứng với ngưỡng
quy định khi bước vào TTLĐ”.
Như vậy, khái niệm của năng lực được đưa ra vô cùng rộng, thật sự để tìm ra được
một định nghĩa đúng nhất, hay nhất, phù hợp nhất là rất khó, tuy nhiên nội hàm ý nghĩa
sâu xa của chùng vẫn có nét tương đồng với nhau. Có thể hiểu đơn giản khái niệm năng
lực thông qua sơ đồ dưới đây:
5
Hình 1. 1. Khái niệm năng lực
=> Ở đây rất nhiều người sẽ nhầm lẫn giữa khái niệm năng lực và kĩ năng. Năng lực là
một cái gì đó bao hàm hơn, rộng hơn so với kĩ năng, Nó đòi hỏi kết hợp nhiều kiến thức,
kỹ năng và cả thái độ tiếp cận vấn đề.
Năng lực được chia thành 2 loại: năng lực chung và năng lực đặc thù, ở đây ta sẽ
xét kĩ hơn về năng lực nhận thức Vật lí.
1.1.2. Năng lực chung
Năng lực chung là năng lực cơ bản, thiết yếu mà bất kì ai cũng cần phải có để
sống, học tập và làm việc hiệu quả như năng lực tự chủ và tự học, năng lực GQVĐ và
sáng tạo và năng lực giao tiếp và hợp tác (Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2018).
Ở đây, trong khuôn khổ của nội dung khóa luận, em xin phân loại năng lực chung
chỉ dành riêng đối với học sinh THPT.
Bảng 1. 1 Phân loại năng lực chung
NĂNG LỰC CHUNG
1. Năng lực tự chủ và tự học
Luôn chủ động, tích cực thực hiện những công việc của bản thân trong
Tự lực
học tập và trong cuộc sống; biết giúp đỡ người sống ỷ lại vươn lên để có
lối sống tự lực.
Tự
khẳng Biết khẳng định và bảo vệ quyền, nhu cầu cá nhân phù hợp với đạo đức
định và bảo và pháp luật.
vệ
quyền,
6
nhu
cầu
chính đáng
Tự
điều
Đánh giá được những ưu điểm và hạn chế về tình cảm, cảm xúc của bản
chỉnh
tình thân; tự tin, lạc quan.
cảm, thái độ, - Biết tự điều chỉnh tình cảm, thái độ, hành vi của bản thân; luôn bình
hành vi của tĩnh và có cách cư xử đúng.
- Sẵn sàng đón nhận và quyết tâm vượt qua thử thách trong học tập và
mình
đời sống.
- Biết tránh các tệ nạn xã hội.
Thích
ứng - Điều chỉnh được hiểu biết, kĩ năng, kinh nghiệm của cá nhân cần cho
với cuộc sống hoạt động mới, môi trường sống mới.
- Thay đổi được cách tư duy, cách biểu hiện thái độ, cảm xúc của bản
thân để đáp ứng với yêu cầu mới, hoàn cảnh mới
Định
hướng - Nhận thức được cá tính và giá trị sống của bản thân.
nghề nghiệp
- Nắm được những thông tin chính về thị trường lao động, về yêu cầu và
triển vọng của các ngành nghề.
- Xác định được hướng phát triển phù hợp sau trung học phổ thông; lập
được kế hoạch, lựa chọn học các môn học phù hợp với định hướng nghề
nghiệp của bản thân.
Tự học, tự - Xác định được nhiệm vụ học tập dựa trên kết quả đã đạt được; biết đặt
hoàn thiện
mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục những hạn chế.
- Đánh giá và điều chỉnh được kế hoạch học tập; hình thành cách học
riêng của bản thân; tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn được nguồn tài liệu
phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; ghi chép thông tin
bằng các hình thức phù hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung
khi cần thiết.
- Tự nhận ra và điều chỉnh được những sai sót, hạn chế của bản thân
trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, rút kinh nghiệm để
7
có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh cách học.
- Biết thường xuyên tu dưỡng theo mục tiêu phấn đấu cá nhân và các giá
trị công dân.
2. Năng lực giao tiếp và hợp tác
Xác
định - Xác định được mục đích giao tiếp phù hợp với đối tượng và ngữ cảnh
mục đích, nội giao tiếp; dự kiến được thuận lợi, khó khăn để đạt được mục đích trong
dung, phương giao tiếp.
tiện và thái - Biết lựa chọn nội dung, kiểu loại văn bản, ngôn ngữ và các phương tiện
độ giao tiếp
giao tiếp khác phù hợp với ngữ cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Tiếp nhận được các văn bản về những vấn đề khoa học, nghệ thuật phù
hợp với khả năng và định hướng nghề nghiệp của bản thân, có sử dụng
ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ đa dạng.
- Biết sử dụng ngôn ngữ kết hợp với các loại phương tiện phi ngôn ngữ
đa dạng để trình bày thông tin, ý tưởng và để thảo luận, lập luận, đánh giá
về các vấn đề trong khoa học, nghệ thuật phù hợp với khả năng và định
hướng nghề nghiệp.
- Biết chủ động trong giao tiếp; tự tin và biết kiểm soát cảm xúc, thái độ
khi nói trước nhiều người.
Thiết
lập, - Nhận biết và thấu cảm được suy nghĩ, tình cảm, thái độ của người khác.
phát triển các - Xác định đúng nguyên nhân mâu thuẫn giữa bản thân với người khác
quan hệ xã hoặc giữa những người khác với nhau và biết cách hoá giải mâu thuẫn.
hội;
điều
chỉnh và hoá
giải các mâu
thuẫn
Xác
định Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác để giải quyết một vấn đề do bản
mục đích và thân và những người khác đề xuất; biết lựa chọn hình thức làm việc
phương thức nhóm với quy mô phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ.
hợp tác
8
Xác
trách
định Phân tích được các công việc cần thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ của
nhiệm nhóm; sẵn sàng nhận công việc khó khăn của nhóm.
và hoạt động
của bản thân
Xác định nhu Qua theo dõi, đánh giá được khả năng hoàn thành công việc của từng
cầu và khả thành viên trong nhóm để đề xuất điều chỉnh phương án phân công công
năng
của việc và tổ chức hoạt động hợp tác.
người hợp tác
Tổ chức và Biết theo dõi tiến độ hoàn thành công việc của từng thành viên và cả
thuyết
phục nhóm để điều hoà hoạt động phối hợp; biết khiêm tốn tiếp thu sự góp ý
người khác
Đánh
hoạt
giá Căn cứ vào mục đích hoạt động của các nhóm, đánh giá được mức độ đạt
động mục đích của cá nhân, của nhóm và nhóm khác; rút kinh nghiệm cho bản
thân và góp ý được cho từng người trong nhóm.
hợp tác
Hội
và nhiệt tình chia sẻ, hỗ trợ các thành viên trong nhóm.
nhập - Có hiểu biết cơ bản về hội nhập quốc tế.
- Biết chủ động, tự tin trong giao tiếp với bạn bè quốc tế; biết chủ động,
quốc tế
tích cực tham gia một số hoạt động hội nhập quốc tế phù hợp với bản
thân và đặc điểm của nhà trường, địa phương.
- Biết tìm đọc tài liệu nước ngoài phục vụ công việc học tập và định
hướng nghề nghiệp của mình và bạn bè.
3. Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
ra
ý Biết xác định và làm rõ thông tin, ý tưởng mới và phức tạp từ các nguồn
tưởng mới
thông tin khác nhau; biết phân tích các nguồn thông tin độc lập để thấy
Nhận
được khuynh hướng và độ tin cậy của ý tưởng mới.
Phát hiện và Phân tích được tình huống trong học tập, trong cuộc sống; phát hiện và
làm rõ vấn đề nêu được tình huống có vấn đề trong học tập, trong cuộc sống.
Hình
thành Nêu được nhiều ý tưởng mới trong học tập và cuộc sống; suy nghĩ không
và triển khai theo lối mòn; tạo ra yếu tố mới dựa trên những ý tưởng khác nhau; hình
ý tưởng mới
thành và kết nối các ý tưởng; nghiên cứu để thay đổi giải pháp trước sự
9
thay đổi của bối cảnh; đánh giá rủi ro và có dự phòng.
Đề xuất, lựa Biết thu thập và làm rõ các thông tin có liên quan đến vấn đề; biết đề xuất
chọn
pháp
giải và phân tích được một số giải pháp giải quyết vấn đề; lựa chọn được giải
pháp phù hợp nhất.
Thiết kế và tổ - Lập được kế hoạch hoạt động có mục tiêu, nội dung, hình thức, phương
chức
động
hoạt tiện hoạt động phù hợp;
- Tập hợp và điều phối được nguồn lực (nhân lực, vật lực) cần thiết cho
hoạt động.
- Biết điều chỉnh kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch, cách thức và tiến
trình giải quyết vấn đề cho phù hợp với hoàn cảnh để đạt hiệu quả cao.
- Đánh giá được hiệu quả của giải pháp và hoạt động.
Tư duy độc Biết đặt nhiều câu hỏi có giá trị, không dễ dàng chấp nhận thông tin một
lập
chiều; không thành kiến khi xem xét, đánh giá vấn đề; biết quan tâm tới
các lập luận và minh chứng thuyết phục; sẵn sàng xem xét, đánh giá lại
vấn đề.
Bảng 1. 2. Phân loại năng lực đặc thù
NĂNG LỰC ĐẶC THÙ
1. Năng lực Năng lực ngôn ngữ của học sinh bao gồm năng lực sử dụng tiếng Việt và
ngôn ngữ
năng lực sử dụng ngoại ngữ; mỗi năng lực được thể hiện qua các hoạt
động: nghe, nói, đọc, viết.
Yêu cầu cần đạt về năng lực ngôn ngữ đối với học sinh mỗi lớp học, cấp
học được quy định trong chương trình môn Ngữ văn, chương trình môn
Ngoại ngữ và được thực hiện trong toàn bộ các môn học, hoạt động giáo
dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo dục, trong
đó môn Ngữ văn và môn Ngoại ngữ là chủ đạo.
2. Năng lực Năng lực tính toán của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau đây:
tính toán
- Nhận thức kiến thức toán học;
- Tư duy toán học;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
10
Năng lực tính toán được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt
động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo
dục. Biểu hiện tập trung nhất của năng lực tính toán là năng lực toán học,
được hình thành và phát triển chủ yếu ở môn Toán. Yêu cầu cần đạt về
năng lực toán học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp học được quy định
trong chương trình môn Toán.
3. Năng lực Năng lực khoa học của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau
khoa học
đây:
- Nhận thức khoa học;
- Tìm hiểu tự nhiên, tìm hiểu xã hội;
- Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học.
Năng lực khoa học được hình thành, phát triển ở nhiều môn học, hoạt
động giáo dục, phù hợp với đặc điểm của mỗi môn học và hoạt động giáo
dục, trong đó các môn học chủ đạo là: Tự nhiên và Xã hội, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lí (ở
cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo dục
kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông). Chương trình mỗi môn
học, hoạt động giáo dục giúp học sinh tiếp tục phát triển năng lực khoa
học với mức độ chuyên sâu được nâng cao dần qua các cấp học (năng lực
khoa học; năng lực khoa học tự nhiên, năng lực khoa học xã hội; năng
lực vật lí, năng lực hóa học, năng lực sinh học; năng lực lịch sử và địa lí,
năng lực lịch sử, năng lực địa lí).
Yêu cầu cần đạt về năng lực khoa học đối với học sinh mỗi lớp học, cấp
học được quy định trong chương trình các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa
học, Lịch sử và Địa lí (ở cấp tiểu học); Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa
lí (ở cấp trung học cơ sở); Vật lí, Hoá học, Sinh học, Lịch sử, Địa lí, Giáo
dục kinh tế và pháp luật (ở cấp trung học phổ thông).
4. Năng lực Năng lực công nghệ của học sinh được thể hiện qua các hoạt động sau
công nghệ
đây:
11
- Xem thêm -