Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong xu thế hội nhập quốc tế và toàn cầu hóa ngày
càng sâu rộng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo,
khoa học và công nghệ.
Ngày nay sức mạnh của mỗi quốc gia không chỉ phụ thuộc vào nguồn
tài nguyên thiên nhiên mà còn phụ thuộc chủ yếu vào trí tuệ và năng lực sáng
tạo của nguồn lực xã hội.
Trong bối cảnh đó, phát triển giáo dục – đào tạo là yếu tố quyết định và
yêu cầu cấp bách của sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia
trên thế giới.
Ở các nước công nghiệp phát triển, nền sản xuất siêu công nghiệp đã
tạo ra một cuộc cách mạng giáo dục mà trọng tâm là chuyển từ dạy học thụ
động sang dạy học tích cực lấy HS làm trung tâm nhằm phát huy TTC chủ
động sáng tạo của người học. Đó là xu thế phát triển tất yếu của lí luận dạy
học hiện đại.
Nhận thức đúng xu thế phát triển của thời đại, trong chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2010 -2012 Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Giáo
dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, phát triển giáo dục đào tạo là nền tảng,
nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc
đẩy CNH – HĐH, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững”.
Thực hiện NQ của Đảng trong những năm qua ngành giáo dục và đào
tạo nói chung và giáo dục phổ thông nói riêng đã có những chuyển biến tích
cực. Đặc biệt là việc nghiên cứu xây dựng chương trình, biên soạn SGK ở bậc
phổ thông đã được quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc, đúng
Nguyễn Thị Thanh
1
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
kế hoạch và đảm bảo chất lượng. Đây được coi là khâu đột phá, có ý nghĩa
quyết định tạo động lực thúc đẩy đổi mới của PPDH.
Như vậy đổi mới PPDH theo hướng phát huy TTC học tập của HS vừa
là xu thế phát triển tất yếu của giáo dục đào tạo, vừa là đòi hỏi cấp bách của
sự nghiệp CNH –HĐH ở nước ta.
Sau nhiều năm xây dựng, năm 2008 Bộ giáo dục và đào tạo đã hoàn
thành bộ SGK phổ thông. Năm học 2008-2009 bộ SGK Sinh học 12 đã được
triển khai thực hiện đại trà ở các trường THPT với hai chương trình: Chương
trình chuẩn và nâng cao.
Tuy nhiên trong quá trình triển khai, do những khó khăn về cơ sở vật
chất, điều kiện dạy và học, nhiều GV đặc biệt là những GV vùng sâu vùng xa,
GV mới ra trường chưa được đi sâu tìm hiểu quan điểm xây dựng và phát
triển nội dung SGK, những đổi mới về kiến thức và phương pháp tiếp cận.
Mặt khác thói quen dạy học theo kiểu thông báo tái hiện còn ảnh hưởng nặng
nề đến nếp dạy, nếp học ở trường phổ thông hiện nay. Vì vậy việc thực hiện
SGK Sinh học 12 còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế về chất lượng dạy và học.
Xuất phát từ cơ sở lí luận và thực tiễn nêu trên với mong muốn được
tập dượt nghiên cứu khoa học giáo dục, góp phần khắc phục khó khăn và
nâng cao chất lượng dạy học môn Sinh học 12 chúng tôi chọn đề tài: “Vận
dụng PPDH tích cực trong dạy học chương IV, V phần Di truyền học SGK
Sinh học 12 CTC”
2. Mục tiêu và nhiệm vụ của đề tài
2.1. Mục tiêu
- Hệ thống hóa được cơ sở lí luận của nhóm PPDH tích cực
- Xây dựng tư liệu phục vụ cho thiết kế bài học theo hướng vận dụng
PPGD tích cực trong dạy học các bài thuộc chương IV, V phần Di truyền học
SGK Sinh học 12 CTC.
Nguyễn Thị Thanh
2
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.2. Nhiệm vụ
- Tìm hiểu về cơ sở lí luận của nhóm PPDH tích cực
- Thiết kế giáo án các bài trong hai chương: Chương IV, V phần Di
truyền học SGK Sinh học 12 CTC.
3. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung SGK Sinh học 12, kiến thức Di truyền học người, Ứng dụng
di truyền học.
- Phương pháp học tập và năng lực tư duy của HS trung học phổ thông.
- Các biện pháp phát huy TTC học tập của HS.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Chương IV: Ứng dụng di truyền học.
- Chương V: Di truyền học người.
3.3 Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nghiên cứu lí thuyết
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc phát huy TTC học tập của HS.
- Nghiên cứu mục tiêu, quan điểm xây dựng và phát triển nội dung
SGK, chuẩn kiến thức và kĩ năng chương trình sinh học phổ thông.
3.3.2 Phương pháp chuyên gia
- Xin ý kiến, nhận xét đánh giá của GV phổ thông, các chuyên gia giáo
dục bằng cách trao đổi, phỏng vấn trực tiếp và phiếu nhận xét, đánh giá.
3.3.3 Phương pháp quan sát sư phạm
- Dự giờ, trao đổi và học tập kinh nghiệm của GV giảng dạy Sinh học
THPT đặc biệt là Sinh học 12 để tìm hiểu tình hình dạy và học kiến thức về
phần: Ứng dụng di truyền học và Di truyền học người.
- Tìm hiểu những thuận lợi, khó khăn của GV trong quá trình giảng dạy
chương IV và V phần Di truyền học Sinh học 12 CTC
Nguyễn Thị Thanh
3
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
4. Những đóng góp mới của đề tài
- Làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của sự cần thiết phải đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng phát huy TTC học tập của HS.
- Thiết kế bài học theo hướng phát huy TTC học tập của HS cho các bài
trong chương IV và chương V phần Di truyền học - SGK Sinh học 12 làm tài
liệu tham khảo cho SV các trường sư phạm và GV các trường THPT.
Nguyễn Thị Thanh
4
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
PHẦN II : NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1. Lịch sử phát triển phương pháp dạy học tích cực
Từ năm 1920 ở Anh đã hình thành nhà trường kiểu mới, chú ý đến sự
phát triển trí tuệ của HS, khuyến khích các hoạt động tự quản của HS.
Ở Pháp năm 1945 hình thành những lớp học thí điểm ở trường tiểu học,
ở các lớp học này hoạt động học tùy thuộc vào hứng thú vá sáng kiến của HS.
Đến năm 1970 -1980 ở Pháp đã áp dụng rộng rãi các PPDH tích cực từ bậc
tiểu học đến trung học.
Ở Mĩ năm 1970 bắt đầu thí điểm ở 200 trường áp dụng PPDH: GV tổ
chức hoạt động học tập của HS bằng phiếu học tập.
Ở các nước XHCN cũ như Liên Xô, Ba Lan … từ những năm 1950 đã
chú ý đến tính tích cực hóa hoạt động học tập của HS. Họ đã có những quy
định như: GV không được cung cấp kiến thức có sẵn cho HS mà phải dẫn dắt
HS khám phá tri thức mới bằng con đường độc lập nghiên cứu trên cơ sở giới
thiệu cho HS những phương pháp khoa học, trong các bài tập có thể đưa ra
các bài tập sáng tạo nhằm phát triển tính độc lập sáng tạo trong tư duy của các em.
Những đóng góp đáng kể trong lĩnh vực này phải kể đến Alecep.M;
Binop.S; Kharlamop.I…
Ở các nước trong khu vực Đông Nam Châu Á, trong những năm gần
đây đã chú ý đến đổi mới PPDH theo hướng tích cực hóa hoạt động học tập
của HS.
Xu thế của thế giới hiện nay: nhấn mạnh phương pháp tự học, tự
nghiên cứu. Đó là mục đích dạy học, đặt người học vào vị trí trung tâm, xem
cá nhân người học vừa là chủ thể, vừa là đối tượng của quá trình dạy học.
Nguyễn Thị Thanh
5
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
1.2. Tình hình nghiên cứu về PPDH tích cực và việc vận dụng PPDH tích
cực ở Việt Nam.
Vấn đề phát huy TTC, chủ động của HS nhằm tạo ra những con người
lao động sáng tạo đã được đặt ra cho ngành Giáo dục ngay từ năm 1960, với
khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo”.
Từ năm 1970 đã có nhiều công trình nghiên cứu về PPDH: Tác giả
Nguyễn Sĩ Tý (1971) với công trình nghiên cứu: “Cải tiến PPDH nhằm phát
triển trí thông minh của HS”, Giáo sư Trần Bá Hoành (1972) với công trình
“Rèn luyện trí thông minh cho HS thông qua chương Di truyền và Biến dị”,
Tác giả Lê Nhân (1974) với công trình: “Kiểm tra kiến thức bằng phiếu kiểm
tra đánh giá”.
Đặc biệt từ năm 1980 đã có nhiều công trình nghiên cứu về phát huy
TTC học tập, phát triển tư duy của HS, như các công trình nghiên cứu của
Giáo Sư Đinh Quang Báo, Vũ Đức Lưu.
Năm 1994 Giáo Sư Trần Bá Hoành với công trình nghiên cứu: “Dạy
học lấy HS làm trung tâm, thiết kế bài học theo PPDH tích cực”.
Tháng 12/1995 Bộ giáo dục tổ chức hội thảo quốc gia về đổi mới
PPDH theo hướng hoạt động hóa người học.
Từ năm 2000 trở đi: Đẩy mạnh cải cách giáo dục, đổi mới mục tiêu, nội
dung và PPDH ở tất cả các bậc từ tiểu học đến THPT. Năm 2008 Bộ giáo dục
và đào tạo đã hoàn thành bộ SGK phổ thông với hai chương trình: CTC và
nâng cao.
Nguyễn Thị Thanh
6
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1. Tính tích cực
2.1.1. Khái niệm về tính tích cực
Chủ nghĩa duy vật xem TTC hoạt động là bản tính vốn có của con
người, con người chủ động sản xuất ra nhiều của cải vật chất và còn sáng tạo
các sản phẩm tinh thần.
Trong quá trình sản xuất, con người chủ động cải tạo tự nhiên, cải tạo
xã hội, làm cho xã hội loài người không ngừng tiến bộ.
Theo Kharlamop (1995) TTC là trạng thái hoạt động của chủ thể, nghĩa
là của con người hành động.
TTC biểu hiện trong hoạt động của con người, vừa là điều kiện đồng
thời là kết quả của sự hình thành và phát triển nhân cách. Vì vậy một trong
những nhiệm vụ quan trọng của Giáo dục là hình thành và phát triển
TTC xã hội.
TTC biểu hiện trong hoạt động phong phú và đa dạng của con người.
Ở lứa tuổi HS, hoạt động học tập là hoạt động chủ đạo, nhiệm vụ trọng
tâm của nhà trường là phát huy TTC học tập của HS.
Theo Rebrova: TTC học tập là một hiện tượng sư phạm thể hiện ở sự
gắng sức cao về nhiều mặt trong hoạt động học tập.
Theo Giáo sư Trần Bá Hoành: Học tập là trường hợp riêng của nhận
thức, nên nói TTC học tập thực chất là nói đến TTC nhận thức.
TTC học tập (TTC nhận thức) là trạng thái hoạt động của HS, đặc trưng
bởi khát vọng học tập và sự cố gắng trí tuệ, nghị lực cao trong quá trình nắm
vững tri thức. Quá trình học tập của HS cũng giống như quá trình tự nghiên
cứu đòi hỏi sự cố gắng trí tuệ, tích cực tìm tòi, khám phá, học hỏi mặc dù đó
là sự khám phá lại, lập lại con đường nghiên cứu của các nhà khoa học.
Nguyễn Thị Thanh
7
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
2.1.2. Biểu hiện của tính tích cực học tập
TTC học tập của HS được biểu hiện ở nhiều mặt:
Mặt hành động: HS khao khát tự nguyện trả lời câu hỏi của GV hoặc
bổ sung câu trả lời của bạn, biểu hiện bằng các hành động như: HS xung
phong và rất thích được gọi phát biểu; chú ý nghe bài và rất thích nhận xét bổ
xung; HS hay nêu thắc mắc và đòi hỏi được giải thích; chủ động vận dụng
kiến thức kĩ năng để tự tìm hiểu, nhận thức vấn đề mới; mong muốn được
đóng góp với thầy với bạn những thông tin ngoài nội dung bài học.
Mặt cảm xúc: HS hào hứng phấn khởi học tập, biểu hiện tâm trạng
ngạc nhiên trước các hiện tượng mới lạ, băn khoăn day dứt trước những bài
tập khó, hoài nghi trước vấn đề, câu hỏi do thầy hoặc bạn nêu ra.
Mặt ý chí: HS tập trung chú ý vào nội dung bài học, chăm chú nghe
giảng, theo dõi quan sát đối tượng nghiên cứu, không nản chí trước những
khó khăn, kiên trì làm bằng được những bài tập khó.
Những biểu hiện về TTC của HS đã nêu trên chính là cơ sở để GV theo
dõi HS có tích cực chủ động hay không từ đó điều chỉnh đưa ra PPDH phù
hợp nhằm khơi dạy hứng thú, phát huy TTC sáng tạo của HS hiệu quả nhất.
2.1.3. Các cấp độ của TTC học tập
TTC học tập của HS có thể phân ra các cấp độ như sau:
Một là: Sao chép bắt chước: Kinh nghiệm hoạt động của bản thân
HS được tích lũy dần qua việc tích cực bắt chước hoạt động của GV và bạn
bè. Muốn có kĩ năng kĩ xảo đòi hỏi phải có sự cố gắng trong hoạt động thần
kinh cơ bắp.
Hai là: Tìm tòi thực hiện: HS tìm cách độc lập giải quyết vấn đề, mò
mẫm tìm tòi những cách giải quyết khác nhau và thực hiện để tìm ra lời giải
đáp hợp lí nhất.
Nguyễn Thị Thanh
8
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Ba là: Sáng tạo: HS có thể tự nghĩ ra cách giải mới, độc đáo hoặc
cấu tạo ra những bài tập mới, lắp đặt thí nghiệm theo cách mới để chứng minh
bài học. Đây là mức độ cao nhất trong mức thang nhận thức của HS và là mục
tiêu cuối cùng trong nhiệm vụ phát triển năng lực tư duy của quá trình dạy học
2.2. Phương pháp dạy học tích cực
2.2.1. Khái niệm, bản chất của PPDH tích cực
Phương pháp tích cực là một nhóm PPDH theo hướng phát huy TTC,
chủ động sáng tạo của người học.
TTC trong “phương pháp tích cực” được dùng với nghĩa là chủ động
hoạt động trái với thụ động không hoạt động. Vì vậy, PPDH tích cực thực
chất là cách dạy hướng tới học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ
động.
2.2.1.1. Về mục tiêu dạy học
Mục tiêu dạy học hướng vào việc chuẩn bị cho HS sớm thích nghi với
đời sống xã hội, hòa nhập và góp phần phát triển cộng đồng.
Tôn trọng nhu cầu, lợi ích, khả năng của HS.
2.2.1.2. Về nội dung dạy học
Nội dung dạy học chú trọng các kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức
lí thuyết, năng lực phát hiện và giải quyết các vấn đề thực tiễn
2.2.1.3. Về phương pháp dạy học
Coi trọng việc rèn luyện cho HS phương pháp tự học, tự nghiên cứu,
phát huy sự tìm tòi độc lập hoặc theo nhóm thông qua thảo luận, thí nghiệm
thực hành, thâm nhập thực tế.
GV quan tâm, vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân
và tập thể HS để xây dựng bài học.
Nguyễn Thị Thanh
9
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Giáo án được thiết kế theo kiểu phân nhánh được GV linh hoạt điều
chỉnh theo diễn biến của tiết học với sự tham gia tích cực của HS, tạo điều
kiện thuận lợi cho sự bộc lộ và phát triển tiềm năng của HS.
2.2.1.4. Về hình thức tổ chức dạy học
Trong DHTC thường dùng bàn ghế cá nhân được bố trí, thay đổi linh
hoạt cho phù hợp với hoạt động trong tiết học thậm chí theo yêu cầu sư phạm
của từng phần trong tiết học. Nhiều bài học được tiến hành trong phòng thí
nghiệm, ngoài trời, viện bảo tàng.
2.2.1.5. Về đánh giá
Chú trọng đến hình thức đánh giá và tự đánh giá
2.2.2. Đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực
2.2.2.1. Dạy học lấy HS làm trung tâm
DHTC đề cao vai trò của người học, đặt HS vào vị trí trung tâm của
quá trình dạy học. HS vừa là đối tượng, vừa là chủ thể của quá trình dạy học.
Tôn trọng lợi ích của người học, mục tiêu, nội dung và PPDH đều xuất
phát từ nhu cầu và lợi ích của người học.
DHTC không dừng ở mục tiêu giúp HS lĩnh hội kiến thức mà còn phát
triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu, kích
thích khả năng chủ động sáng tạo trong hoạt động.
2.2.2.2 Dạy học bằng tổ chức các hoạt động của HS
DHTC chú trọng hoạt động độc lập của HS trong giờ học, hoạt động tự
học của HS chiếm tỉ lệ cao về thời gian và cường độ làm việc tạo điều kiện
cho HS. Tác động trực tiếp vào đối tượng bằng nhiều giác quan, từ đó nắm
vững kiến thức.
2.2.2.3. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học, tự nghiên cứu
DHTC HS phải tự lực khám phá tri thức bằng chính hoạt động của
mình, GV chỉ là người gợi ý, hướng dẫn tạo điều kiện để HS tự tìm tòi con
Nguyễn Thị Thanh
10
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
đường đi tới kiến thức, thông qua đó HS được rèn luyện phương pháp tiếp cận
và giải quyết vấn đề, phương pháp tự học, tự nghiên cứu.
Trong DHTC thường áp dụng theo quy trình của phương pháp nghiên
cứu dưới sự hướng dẫn của GV, HS tự xác định nhiệm vụ học tập, được thảo
luận, được đề xuất các giả thuyết, thiết lập kế hoạch theo giả thuyết. Như vậy
HS được rèn luyện phương pháp nghiên cứu.
2.2.2.4. Dạy học hợp tác và cá thể hóa
Theo Nguyễn Kí: DHTC theo quy trình gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Tự học: HS độc lập nghiên cứu bằng hoạt động trực tiếp
với đối tượng nghiên cứu. Kết thúc giai đoạn này các em sẽ có sản phẩm thô
Giai đoạn 2: Học bạn: HS được thảo luận trong nhóm, được học bạn để
hoàn thành sản phẩm tri thức.
Giai đoạn 3: Học thầy: Dưới sự chỉ đạo của thầy HS được thảo luận
chung cả lớp, chính xác hóa kiến thức.
Giai đoạn 1 có tính cá thể rất cao, tùy theo năng lực và nhu cầu của
từng HS, GV hướng dẫn các biện pháp, các bước đi phù hợp.
Tính hợp tác được thể hiện trong hoạt động nhóm và thảo luận chung
cả lớp, HS được học bạn, học thầy để có được sản phẩm tri thức hoàn hảo.
2.2.2.5. Dạy học đề cao tự đánh giá và đánh giá
Trong DHTC việc đánh giá được thể hiện qua mối liên hệ ngược
thường xuyên giữa thầy trò qua hoạt động đối thoại giữa thầy trò.
HS được tự đánh giá ngay trong quá trình học bạn, được đối chiếu sản
phẩm của mình với các bạn trong nhóm.
Sau mỗi bài học đều có câu hỏi trắc nghiệm khách quan để HS tự đánh
giá và GV có thể đánh giá nhanh.
Nguyễn Thị Thanh
11
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
Chương 3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN BÀI HỌC CHƯƠNG IV VÀ V
PHẦN DI TRUYỀN HỌC - SGK SINH HỌC 12 CTC
THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC
BÀI 18: CHỌN GIỐNG VẬT NUÔI VÀ CÂY TRỒNG DỰA
TRÊN NGUỒN BIẾN DỊ TỔ HỢP
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS trình bày được cách sử dụng các phép lai để chọn ra các giống
thuần chủng có nhiều tính trạng mong muốn.
- HS trình bày được khái niệm ưu thế lai, cơ sở di truyền của ưu thế lai,
phương pháp tạo ưu thế lai.
- HS nêu được một vài thành tựu về ứng dụng ưu thế lai trong sản xuất,
đặc biệt là sản xuất nông nghiệp ở nước ta.
2. Kĩ năng
- Rèn luyện kĩ năng tổng hợp, khái quát hóa.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Yêu mến và quý trọng người làm công tác chọn tạo giống.
II. Phương tiện dạy học
- Tranh hình: H18.1; 18.2; 18.3 SGK phóng to.
- Các tranh ảnh minh họa các giống vật nuôi, cây trồng có ưu thế lai.
III. Hoạt động dạy –học
1. Kiểm tra bài cũ
- Phát biểu nội dung định luật Hacdi- Vanbec, điều kiện nghiệm đúng
và ý nghĩa của định luật?
Nguyễn Thị Thanh
12
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Thế nào là trạng thái cân bằng của quần thể? Cho VD?
- HS chữa bài tập số 2 SGK trang 73.
2. Trọng tâm
- Mục II: Tạo giống lai có ưu thế lai cao.
3. Bài mới
* Đặt vấn đề: Trong những năm qua, phần lớn các nước trên thế giới
trong đó có Việt Nam đã giải quyết được đủ lương thực, thực phẩm. Vậy bằng
cách nào các nhà khoa học đã làm được như vậy, chúng ta cùng nhau nghiên
cứu Chương IV: Ứng dụng di truyền học, bài 18: Chọn giống vật nuôi và cây
trồng dựa trên nguồn biến dị tổ hợp.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu cách tạo ra giống thuần dựa trên nguồn
biến dị tổ hợp
Hoạt động của Thầy – Trò
Nội dung cơ bản
- GV hỏi:
I.Tạo giống thuần dựa trên nguồn
+ Biến di tổ hợp là gì?
biến dị tổ hợp
+ Cơ chế phát sinh biến dị tổ hợp?
- HS: Tái hiện kiến thức trả lời.
- GV chiếu H18.1 SGK và hướng Quá trình tạo giống thuần gồm 5
dẫn HS quan sát, nêu yêu cầu: Mô tả bước:
các bước tạo giống thuần, giải thích - Chọn các giống thuần có tổ hợp
cơ sở di truyền học?
gen mong muốn.
- HS quan sát sơ đồ H.18.1 và trả lời - Lai các dòng thuần khác nhau
theo yêu cầu của GV.
được F1
- GV chuẩn hóa kiến thức và nhấn - Lai các cá thể F1 được F2 nhờ biến
mạnh cơ sở di truyền học là sự phân dị tổ hợp chọn ra được các cá thể có
li, tổ hợp của các NST trong giảm tính trạng mong muốn
phân và thụ tinh. Để tạo được giống - Dùng phép lai phân tích để xác
Nguyễn Thị Thanh
13
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
cây trồng, vật nuôi theo ý muốn định các cơ thể đồng hợp?
phải tạo tạo ra các biến dị tổ hợp - Tiến hành giao phối gần hay tự thụ
trong quần thể.
phấnđể tạo các giống thuần chủng
- GV chiếu H18.2 yêu cầu HS phân VD: Giống lúa lùn năng suất cao
tích giống lúa IR22 và CICA4 được IR22 là kết quả của lai các giống
hình thành như thế nào?
( Peta, Dee- geo Woogen, Takudan)
- HS quan sát sơ đồ H18.2 và trả lời
câu hỏi.
- GV yêu cầu HS chỉ ra những ưu,
nhược điểm của cách tạo giống
thuần dựa trên nguồn biến dị tổ hợp
- HS vận dụng kiến thức thực tế để
trả lời.
* GV mở rộng:
- Giống lúa thuần nửa lùn tuy cho
năng suất cao nhưng đòi hỏi thâm
canh cao, sử dụng nhiều phân bón
nước tưới.
- Giống lúa lùn mẫn cảm với sâu
bệnh dẫn đến tăng lượng thuốc
BVTV gây ô nhiêm môi trường.
Nguyễn Thị Thanh
14
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
* Hoạt động 2: Tìm hiểu cách tạo giống lai có ưu thế lai cao
Hoạt động của Thầy – Trò
Nội dung cơ bản
- GV nêu một số ví dụ về ưu thế lai, II. Tạo giống lai có ưu thế lai cao
yêu cầu HS so sánh, tìm những đặc 1. Khái niệm ưu thế lai
tính vượt trội của con lai.
- Hiện tượng con lai có năng suất,
HS: Nêu những ưu điểm vượt trội sức chống chịu, khả năng sinh
của con lai
trưởng và phát triển cao vượt trội so
GV: Vậy thế nào là ưu thế lai?
với các dạng bố mẹ được gọi là ưu
HS: Phát biểu khái niệm ưu thế lai.
thế lai.
- GV chiếu một số hình ảnh minh
họa giống vật nuôi cây trồng có ưu
thế lai
- GV nêu vấn đề:
2. Cơ sở di truyền của ưu thế lai
+ Tại sao cơ thể F1 lại có đặc điểm - Để giải thích cơ sở di truyền của
vượt trội so với bố mẹ?
ưu thế lai có nhiều giả thuyết khác
+ Vì sao cơ thể F1 chỉ sử dụng vào nhau, trong đó giả thuyết siêu trội
mục đích kinh tế?
cho rằng: các gen ở trạng thái dị hợp
- HS nghiên cứu SGK phần II .2 có ưu thế hơn dòng đồng hợp trội,
nêu các giả thuyết, giải thích rút ra lặn được nhiều người công nhận.
kết luận:
- Ưu thế lai biều hiện cao nhất ở F1
+ Cơ sở di truyền học.
sau đó giảm dần ở các đời tiếp theo.
+ Ưu, nhược điểm của F1.
- GV giải thích sơ đồ:
aa < Aa > AA
- GV giới thiệu thêm về một số giả
thuyết giải thích nguyên nhân ưu thế
lai:
Nguyễn Thị Thanh
15
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
+ Trạng thái dị hợp tử: Trong cơ thể
lai phần lớn các gen nằm trong cặp
dị hợp, trong đó gen lặn không được
biểu hiện
AABBCC
x
aabbcc
AaBbCc
+ Tác dụng cộng gộp của các gen
trội có lợi
AAbbCC
x
aaBBcc
AaBbCc
- GV hỏi: Bằng cách nào tạo ưu thế 3. Phương pháp tạo ưu thế lai
lai?
- Lai khác dòng:
- HS nghiên cứu phần II.3 SGK, + Tạo các dòng thuần chủng khác
trao đổi nhóm thống nhất ý kiến.
nhau.
GV nhận xét, bổ sung kiến thức
+ Lai các dòng thuần chủng với
→ HS hoàn thiện kiến thức.
nhau để tìm các tổ hợp lai cho ưu
- GV thông báo:
thế lai.
+ Phương pháp lai khác dòng sử - Lai thuận nghịch giữa các dòng tự
dụng thành công với ngô từ thế kỉ thụ phấn để dò tìm tổ hợp lai có giá
XX.
trị kinh tế nhất.
+ Sử dụng hạt lai để nhân cây F1,
năng suất vượt các dạng bố mẹ tốt
nhất từ 30 – 50 % được trồng ở
nhiều quốc gia.
- GV hỏi: Ưu thế lai có những ưu,
nhược điểm gì?
- HS dựa vào thông tin SGK và hiểu
Nguyễn Thị Thanh
16
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
biết thực tế trả lời
- GV yêu cầu HS nêu một số thành 4. Một số thành tựu ứng dụng ưu
tựu ứng dụng ưu thế lai trong sản thế lai trong sản xuất nông nghiệp
xuất nông nghiệp ở Việt Nam?
ở Việt Nam
- HS nghiên cứu mục II.4 và vận - Các giống lúa và ngô lai Việt Nam
dụng hiểu biết thực tế để phân tích.
có năng suất cao như giống HYT56.
- Lai giữa bò đực Honsten và bò cái
Thanh Hóa, F1 dùng sản xuất.
4. Củng cố
- GV yêu cầu HS làm câu hỏi trắc nghiệm quan: Hãy chọn phương án
trả lời đúng nhất
1. Phép lai nào sau đây là lai gần?
a. Tự thụ phấn ở thực vật
c. Cho lai giữa các cá thể bất kì
b. Giao phối cận huyết ở động
d. a và b đúng
2. Kết quả của biến dị tổ hợp do lai trong chọn giống là
a. Tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi có năng suất cao.
b.Tạo ra sự đa dạng về kiểu gen trong chọn giống cây trồng và vật nuôi.
c. Chỉ tạo sự đa dạng về KH của cây trồng, vật nuôi trong chọn giống.
d. Tạo ra nhiều giống cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện sản
xuất mới.
3. Câu nào dưới đây giải thích về ưu thế lai là đúng
a. Lai hai dòng thuần chủng với nhau sẽ luôn cho ra con lai có ưu thế
lai cao.
b. Lai các dòng thuần chủng khác xa nhau về khu vực địa lí luôn cho
ưu thế lai có ưu thế lai cao.
c. Chỉ một số tổ hợp lai giữa các cặp bố mẹ nhất định mới cá thể cho ưu
thế lai.
Nguyễn Thị Thanh
17
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
d. Người ta không sử dụng con lai có ưu thế lai cao làm giống vì con lai
thường không đồng nhất về KH.
5. Hướng dẫn học tập ở nhà.
- GV yêu cầu HS về nhà học bài, trả lời câu hỏi SGK.
- HS ôn tập kiến thức về đột biến gen, NST.
- Sưu tầm tư liệu về công nghệ tế bào.
BÀI 19: TẠO GIỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP GÂY ĐỘT BIẾN
VÀ CÔNG NGHỆ TẾ BÀO
I .Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- HS trình bày được cơ sở của phương pháp tạo giống bằng gây đột
biến nhân tạo, quy trình tạo giống.
- HS trình bày được các thành tựu tạo giống bằng công nghệ tế bào
thực vật và động vật. Nêu được một một số thành tựu cụ thể.
- HS khái quát một số triển vọng và khó khăn của nhân bản vô tính ở
thực vật.
2. Kĩ năng
- Phát triển kĩ năng phân tích, suy luận, khái quát.
- Rèn luyện kĩ năng hoạt động nhóm.
3. Thái độ
- Say mê nghiên cứu khoa học.
II. Phương tiện dạy học
Nguyễn Thị Thanh
18
K34B- Sinh
Khóa luận tốt nghiệp
Trường ĐHSP Hà Nội 2
- Một số hình vẽ sơ đồ nhân bản vô tính cừu Đôli và một số động vật
khác.
- Phiếu học tập 19.1 : Lập bảng tóm tắt quy trình, cơ sở khoa học và
thành tựu tạo giống bằng phương pháp gây đột biến.
- Máy chiếu.
III. Hoạt động dạy – học
1. Kiểm tra bài cũ
- Nguồn biến dị di truyền của quần thể vật nuôi được tạo ra bằng những
cách nào?
- Thế nào là ưu thế lai? Phương pháp tạo giống lai cho ưu thế lai cao?
- Tại sao ưu thế lai cao nhất ở F1 và giảm dần ở đời sau?
2.Trọng tâm
- Tập trung vào việc giải thích quy trình tạo giống bằng phương pháp
gây đột biến
3. Bài mới
* Đặt vấn đề: Trong tự nhiên sinh vật có các đột biến, tuy nhiên những
đột biến có giá tri kinh tế không nhiều cho nên các nhà khoa học tiến hành
các phương pháp gây đột biến nhân tạo để tăng nguồn biến dị cho chọn lọc.
Vậy quy trình này được thực hiện như thế nào? Chúng ta cùng nghiên cứu
bài 19: Tạo giống bằng phương pháp gây đột biến và công nghệ tế bào.
* Hoạt động 1: Tìm hiểu tạo giống bằng phương pháp gây đột biến
Nguyễn Thị Thanh
19
K34B- Sinh
Hoạt động của Thầy – Trò
Nội dung cơ bản
- GV yêu cầu HS nghiên cứu mục I. Tạo giống bằng phương pháp
Khóa luận
tốt thành
nghiệpphiếu học tập gây đột biến.Trường ĐHSP Hà Nội 2
I.SGK
hoàn
19.1.
- HS nghiên cứu nội dung SGK lập
bảng tóm tắt về tạo giống bằng
phương pháp gây đột biến, trao đổi
thảo luận theo nhóm.
- GV: Nêu câu hỏi thảo luận nhóm:
- Cơ sở di truyền học: Dùng tác nhân
+ Dựa trên cơ sở nào để tạo giống gây đột biến làm biến đổi vật chất di
bằng phương pháp gây đột biến?
truyền, tạo nguồn biến dị cung cấp
+ Đối tượng áp dụng tạo giống bằng nguyên liệu cho chọn giống.
phương pháp gây đột biến?
- Đối tượng là VSV và thực vật
+ Khi sử dụng tác nhân gây đột biến + Khi sử dụng tác nhân gây đột biến
cần lưu ý điều gì?
cần sử dụng đúng tác nhân và đúng
liều lượng nếu không sẽ gây chết
cho sinh vật.
+ Quy trình tạo giống bằng phương 1. Quy trình.
pháp gây đột biến?
* Gồm 3 bước:
- GV hỏi: Trong quy trình tạo giống - Xử lí mẫu bằng tác nhân gây đột
bằng phương pháp gây đột biến cần biến
chú ý khâu nào để đạt hiệu quả? Tại - Chọn lọc cá thể gây đột biến có
sao?
kiểu hình mong muốn
- HS trao đổi nhóm để trả lời.
- Tạo dòng thuần chủng
- GV nhận xét, bổ sung
- HS hoàn thiện kiến thức
- GV nêu vấn đề:
2. Một số thành tựu tạo giống ở
+ Trong sản xuất việc ứng dụng Việt Nam
phương pháp gây đột biến được tiến - Giống lúa MT1 thấp cây chịu phân,
hành như thế nào?
năng suất cao được tạo ra bằng
+ Nêu một số thành tựu về tạo giống phương pháp sử dụng tia CO60
ở Việt Nam?
- Giống táo Má hồng cho năng suất
+ Nêu một số dấu hiệu nhận biết sơ cao, ra hoa trái vụ được tạo ra bằng
Nguyễn Thị Thanh
20
K34B- Sinh
bộ cây tứ bội và lưỡng bội?
cách tẩm NMU vào chồi đỉnh giống
- HS vận dụng kiến thức về đột biến táo Gia Lộc
- Xem thêm -