ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỐI ƯU HÓA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG NUÔI VI TẢO
THALASSIOSIRA WEISSFLOGII (GRUNOW) FRYXELL &
HASLE 1977
HOÀNG THỊ MỸ DUYÊN
Đà Nẵng, năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG
--------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỐI ƯU HÓA MÔI TRƯỜNG DINH DƯỠNG NUÔI VI TẢO
THALASSIOSIRA WEISSFLOGII (GRUNOW) FRYXELL &
HASLE 1977
Ngành: Công nghệ sinh học
Khóa: 2018-2022
Sinh viên: Hoàng Thị Mỹ Duyên
Người hướng dẫn: TS. Trịnh Đăng Mậu
Đà Nẵng, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các dữ liệu trình bày trong khóa luận này là trung thực. Đây là kết
quả nghiên cứu của tác giả và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác
trước đây. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu vi phạm bất kỳ quy định nào về đạo đức
khoa học.
Đà Nẵng,
tháng 5 năm 2022
Tác giả luận văn
i
LỜI CẢM ƠN
Ðể có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới thầy TS. Trịnh Đăng Mậu giảng viên khoa Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư
phạm, Đại học Đà Nẵng đã hướng dẫn, trực tiếp truyền đạt kinh nghiệm quý báu và giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô Khoa Sinh - Môi trường - Đại học Sư Phạm
- Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến thức, tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn anh Phan Nhật Trường, anh Đinh Công Duy Hiệu, chị
Trần Thị Tường Vy và các thành viên trong nhóm nghiên cứu ABR đã hỗ trợ và động
viên tôi trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Cảm ơn các bạn ở tập thể lớp 18CNSH đã luôn đồng hành, hỗ trợ và nhiệt tình giúp
đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện khóa luận.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã luôn giúp đỡ động viên
tôi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi có thể hoàn thành khóa luận này .
Xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................................ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG .......................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................................vii
TÓM TẮT........................................................................................................................ viii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ................................................................................................................. 2
3. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................................ 3
3.1. Ý nghĩa khoa học .......................................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 4
1.1. Giới thiệu chung về tảo Thalassiosira weissflogii (Grunow) Fryxell & Hasle 1977 ... 4
1.1.1.Hệ thống phân loại và phân bố ................................................................................... 4
1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo ........................................................................................ 4
1.1.3. Đặc điểm sinh sản ...................................................................................................... 5
1.2. Tổng quan về hấp thụ và trao đổi Nitơ, Photpho và Silic trong tảo cát ....................... 5
1.2.1. Cơ chế hình thành lipid và protein ............................................................................ 5
1.2.2. Vai trò của lipid và protein đối với vi tảo Thalassiosira weissflogii và trong nuôi
trồng thủy sản ...................................................................................................................... 7
a. Vai trò của lipid và protein đối với vi tảo Thalassiosira weissflogii ............................... 7
b. Vai trò của lipid và protein trong nuôi trồng thủy sản .................................................... 7
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước .................................................................. 8
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 9
CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................... 11
2.1. Vật liệu ....................................................................................................................... 11
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................ 11
2.2.1. Bố trí thí nghiệm ...................................................................................................... 11
a. Nghiên cứu ảnh hưởng của Nitơ, Photpho, Silic đến sinh trưởng và tích lũy các hợp
chất của vi tảo Thalassiosira weissflogii. .......................................................................... 11
b. Tối ưu hóa môi trường nuôi vi tảo Thalassiosira weissflogii bằng phương pháp bề mặt
đáp ứng (Response surface method - RSM) ...................................................................... 12
iii
2.2.2. Phương pháp xác định tốc độ sinh trưởng ............................................................... 12
2.2.3. Phương pháp xác định nồng độ chlorophyll a ......................................................... 12
2.2.4. Phương pháp định lượng lipid tổng số .................................................................... 13
2.2.5. Phương pháp định lượng protein tổng số ................................................................ 14
2.2.6. Phương pháp bề mặt đáp ứng .................................................................................. 15
2.2.7. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................................... 16
2.2.8. Thành phần môi trường ........................................................................................... 16
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .................................................................... 18
3.1. Ảnh hưởng của nitơ đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo T. weissflogii
........................................................................................................................................... 18
3.1.1. Ảnh hưởng của nitơ đến sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ................................ 18
3.1.2. Ảnh hưởng của nitơ đến nồng độ chlorophyll a, protein và lipid trong vi tảo T.
weissflogii. ......................................................................................................................... 20
3.2. Ảnh hưởng của photpho đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo T.
weissflogii .......................................................................................................................... 21
3.2.1. Ảnh hưởng của photpho đến sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ......................... 21
3.2.2. Ảnh hưởng của photpho đến nồng độ chlorophyll a, protein và lipid trong vi tảo T.
weissflogii .......................................................................................................................... 23
3.3. Ảnh hưởng của Silic đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo T.
weissflogii .......................................................................................................................... 24
3.3.1. Ảnh hưởng của Silic đến sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ............................... 24
3.3.2. Ảnh hưởng của Silic đến nồng độ chlorophyll a, protein và lipid trong vi tảo T.
weissflogii .......................................................................................................................... 26
3.4. Tối ưu hóa tỷ lệ nồng độ Nitơ, Photpho, Silic trong môi trường nuôi cấy vi tảo T.
weissflogii .......................................................................................................................... 27
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................... 32
1. Kết luận.......................................................................................................................... 32
2. Kiến nghị ....................................................................................................................... 32
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................. 33
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
T. weissflogii
Thalassiosira weissflogii
N
Nitơ
P
Photpho
Si
Silic
TAGs
Triacylglycerols
FA
Acid béo
LPA
Lysophosphatidic
PA
Axit phosphatidic
BBD
Box-Behnken Design
SPV
Sulpho-phospho-vanillin
RSM
Response surface methodology
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng
Tiêu đề bảng
Trang
2.1
Bố trí thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ N, P, Si
đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo T.
weissflogii
11
2
2.2
Nồng độ các chất trong xây dựng đường chuẩn protein theo
biure
15
3
2.3
Thành phần môi trường ESAW
17
4
3.1
Các nghiệm thức trong thí nghiệm tối ưu hóa
27
3.2
Thể hiện giá trị ước tính và mức độ ý nghĩa của các hằng số
hồi quy trong mô hình dự đoán tốc độ sinh trưởng của vi tảo
T. weissflogii dựa trên các biến dinh dưỡng của môi trường là
N, P và Si
28
STT
1
5
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tiêu đề
Số trang
STT
Hình
1
1.1
Hình thái ngoài loài vi tảo Thalassiosira weissflogii
5
2
2.1
Quy trình tách chiết chlorophyll a
13
3
3.1
Tốc độ sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ở các
nghiệm thức N khác nhau
18
4
3.2
Đường cong sinh trưởng vi tảo T. weissflogii ở các
nồng độ N khác nhau.
19
5
3.3
Nồng độ chlorophyll a (a), protein (b) và lipid (c) trong
tế bào ở các nồng độ N khác nhau.
20
6
3.4
Tốc độ sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ở các nồng
độ P khác nhau
21
7
3.5
Đường cong sinh trưởng vi tảo T. weissflogii ở các
nồng độ P khác nhau
22
8
3.6
Nồng độ chlorophyll a (a), protein (b) và lipid (c)
trong tế bào ở các nồng độ photpho khác nhau
23
9
3.7
Tốc độ sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii ở các
nghiệm thức Silic
24
10
3.8
Đường cong sinh trưởng vi tảo T. weissflogii ở các
nồng độ Si khác nhau
25
11
3.9
Nồng độ chlorophyll a (a), protein (b), lipid (c) trong tế
bào ở các nồng độ Silic khác nhau
26
3.10
Đường đồng mức (a), (b), (c) và mô hình đáp ứng bề
mặt 3D (d), (e), (f) biểu diễn sự phụ thuộc của tốc độ
sinh trưởng của vi tảo T. weissflogii bởi các biến độc
lập: nồng độ N, P, Si bằng phương pháp đáp ứng bề
mặt (RSM)
30
12
vii
TÓM TẮT
Vi tảo Thalassiosira weissflogii là đối tượng đang được quan tâm nhờ kích thước
nhỏ và giàu dinh dưỡng. Việc sản xuất sinh khối loài vi tảo này có ý nghĩa quan trọng và
không thể thể thiếu trong quá trình sản xuất tôm giống. Nghiên cứu này khảo sát ảnh
hưởng đồng thời của ba yếu tố là Nitơ, Photpho và Silic đến sinh trưởng và tích lũy các
hợp chất của vi tảo Thalassiosira weissflogii nhằm tìm ra nồng độ tối ưu cho năng suất và
nồng độ dinh dưỡng cao. Kết quả nghiên cứu cho thấy Tốc độ tăng trưởng tối đa của T.
weissflogii được ghi nhận lần lượt là 0,21/ngày trong môi trường ESAW chứa 7,68
mgN/L; 0,28 ± 0,02 /ngày trong môi trường chứa 0,7 mgP/L và 0,25 ± 0,01/ngày trong
môi trường chứa 8,88 mgSi/L. Nồng độ chlorophyll a tích lũy cao nhất khi nuôi trong
môi trường ESAW chứa 0,7 mgP/L, nồng độ protein tích lũy cao nhất khi nuôi trong môi
trường chứa 2,96 mgSi/L và nồng độ lipid tích lũy cao nhất khi nuôi trong môi trường
chứa 3,84 mgN/L. Mô hình tối ưu hóa mô tả mối quan hệ giữa tốc độ sinh trưởng với các
biến nồng độ N, P, Si được xây dựng bằng phương pháp bề mặt đáp ứng được dự đoán
theo phương trình: Y (tốc độ sinh trưởng) = 0.2593 + 0.0303x1 +0.0053x2 + 0.0074x3 +
0.0139x1x2 - 0.0064 x1x3 + 0.0061x2x3 - 0.0165x12 - 0.0256 x22 - 0.0225 x32 với bộ điều
kiện tối ưu là x1= 1,077, x2= 0,403 và x3=0,066, tương ứng với nồng độ N = 11,815
mg/L, nồng độ P = 0,841 mg/L và nồng độ Si = 9,173 mg/L. Với các giá trị này, tốc độ
sinh trưởng tối đa được dự đoán đạt 0,276 /ngày.
Từ khóa: Thalassiosira weissflogii, dinh dưỡng, chlorophyll a, protein, lipid, RSM.
viii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tảo cát là một lớp đặc biệt của các sinh vật thủy sinh đơn bào, nhân chuẩn cực nhỏ,
phát triển tự nhiên trong các vùng nước như sông, đại dương, hồ,... Chúng chuyển đổi
ánh sáng mặt trời, nước và carbon dioxide (CO2) thành năng lượng sinh hóa bằng cách
quang hợp và hóa tổng hợp (Cheirsilp & cs., 2020). Chúng có thể tích lũy một lượng
đáng kể carbohydrate, protein, lipid, sắc tố so với các lớp vi tảo khác (Jensen & cs.,
2019)). Tảo cát ngày càng thu hút sự chú ý vì tiềm năng của chúng trong việc sản xuất
nhiều loại hợp chất có hoạt tính sinh học và hóa chất trong công nghiệp (Vinayak & cs.,
2015). Ví dụ, tảo cát rất giàu sắc tố như chlorophyll, carotenoid, fucoxanthin, đã được
ứng dụng rộng rãi làm thực phẩm bổ sung và thức ăn chăn nuôi, thành phần dược phẩm
và mỹ phẩm, vitamin và các acid amin thiết yếu,... (Fu & cs., 2015; Vílchez & cs., 2011).
Trong công nghệ nano, tảo cát được ứng dụng làm cảm biến và chẩn đoán hóa học, sinh
học (Bismuto & cs., 2008); trong công nghiệp, tảo cát được ứng dụng trong sản xuất
phân bón sinh học cố định nitơ, năng lượng tái tạo, sản xuất nhiên liệu lỏng, nguyên liệu
thô,...(Bozarth & cs., 2009).Chính vì những ứng dụng to lớn mà vi tảo T. weissflogii
mang lại cho nên nó đã được các nhà khoa học quan tâm và nghiên cứu. Các nghiên cứu
trước đây cũng đã chứng minh rằng vi tảo T. weissflogii có tiềm năng lớn trong sản xuất
diesel sinh học (d’Ippolito & cs., 2015). Thành phần sinh hóa thô của vi tảo chiếm 9095% trọng lượng khô của tế bào (gồm 30-55% protein, 10-30% carbohydrate, 10-25%
lipid và 10-40% khoáng). Phần còn lại chủ yếu là acid nucleic (chiếm từ 5-20%) (Brown,
1991). Chính vì thế, tảo cát đặc biệt được chọn làm thức ăn cho ngành chăn nuôi thủy hải
sản, điển hình là giống tảo cát T. weissflogii rất giàu dinh dưỡng, nồng độ DHA + EPA
đạt 7,2 mg/mL (Brown & cs., 1989)..., cùng với kích thước nhỏ, loại vi tảo này trở thành
một trong những loài vi tảo được ưa chuộng sử dụng trong các trại sản xuất giống cá
biển, nhuyễn thể và ấu trùng tôm (Hasle và Fryxell, 1977; Kiatmetha & cs., 2011).
Nghề nuôi các đối tượng thủy sản nước mặn, đặc biệt là tôm thẻ chân trắng đang
ngày càng phát triển mạnh mẽ. Do đó, nhu cầu về con giống có chất lượng tốt và đảm
bảo được số lượng là vấn đề đang được quan tâm. Trong sản xuất giống nhân tạo, thức ăn
tự nhiên đóng vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng đến tỷ lệ sống, sự sinh trưởng và phát
1
triển, chất lượng con giống trong ương nuôi ấu trùng. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng vi
tảo là loại thức ăn tươi sống đặc biệt tốt cho ấu trùng thủy sinh. Bên cạnh việc cung cấp
đầy đủ các chất dinh dưỡng có giá trị như protein, lipid, carbohydrate, vi tảo còn là nguồn
cung cấp các loại vitamin B1, B2, B6, B12, C, các loại vitamin tan trong mỡ như vitamin
A, D, E và K và muối khoáng,...Ngoài vai trò làm thức ăn, vi tảo còn đóng vai trò điều
hòa khí hòa tan trong nước, cân bằng độ đục và pH trong nước.
Trong nuôi tảo nói chung, nguồn tảo giống, chất dinh dưỡng và điều kiện nuôi là
những yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng và thành phần sinh hóa của tảo. Các
thành phần dinh dưỡng đa lượng và vi lượng ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của tảo,
đặc biệt trong điều kiện nuôi với mật độ cao (Costa & cs., 2003). Trong các nguyên tố đa
lượng thì nitơ (N) và photpho (P) có vai trò quan trọng hơn cả. N có vai trò trong thành
phần và cấu trúc của protein, thành phần cấu tạo nên bộ máy quang hợp và hệ enzyme
(Giordano, 2013). Thiếu hụt N là nguyên nhân làm giảm tốc lượng, sinh tổng hợp lipid,
axit nucleic, DNA, RNA (Juneja & cs., 2013; Wang & cs., 2013). Ngoài ra, khả năng
sinh trưởng của nhóm tảo cát còn phụ thuộc khá lớn vào nồng độ silic (Si) có trong môi
trường vì nó tham gia vào quá trình hình thành thành tế bào độ sinh trưởng, sinh khối,
nồng độ sắc tố, protein, lipid, vitamin,...(Cohen, 2002). P là chất dinh dưỡng không thể
thiếu đối với vi tảo, P tham gia vào cấu trúc tế bào, có vai trò quan trọng trong quá trình
trao đổi chất của tế bào cũng như chuyển giao năng lượng.
Hiện nay, vi tảo T. weissflogii được xem là một trong số những loài tảo dễ nuôi, đã
được nghiên cứu và ứng dụng nuôi trên nhiều loại môi trường dinh dưỡng khác nhau
nhưng hiệu quả chưa cao do năng suất sinh khối và giá trị dinh dưỡng thấp,.. Nguyên
nhân do nguồn dinh dưỡng và điều kiện nuôi cấy chưa phù hợp,...Vấn đề đặt ra ở đây là
trước hết phải nghiên cứu tìm ra được chế độ dinh dưỡng tối ưu để sản xuất vi tảo T.
weissflogii cho năng suất và nồng độ dinh dưỡng cao. Nhận thấy được tiềm năng và giá
trị kinh tế trong việc nuôi vi tảo này để phục vụ sản xuất giống thủy sản và xuất phát từ
thực tiễn trên tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Tối ưu hóa môi trường dinh dưỡng nuôi
vi tảo Thalassiosira weissflogii (Grunow) Fryxell và Hasle 1977”.
2. Mục tiêu đề tài
Tìm ra được nồng độ N, P, Si tối ưu trong môi trường dinh dưỡng cho sinh trưởng
và tích lũy các hợp chất của vi tảo Thalassiosira weissflogii.
2
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học về ảnh hưởng của
N, P, Si và nồng độ tối ưu của chúng trong môi trường dinh dưỡng nuôi cấy vi tảo
Thalassiosira weissflogii làm cơ sở cho các nghiên cứu sau này.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở để xây dựng quy trình nhân nuôi, bảo quản và cải tiến
giống vi tảo Thalassiosira weissflogii cho năng suất và nồng độ dinh dưỡng cao ứng
dụng làm thức ăn trong nuôi trồng thủy sản và sản xuất các hợp chất sinh học.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của N đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo
Thalassiosira weissflogii.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của P đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo
Thalassiosira weissflogii.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của Si đến sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo
Thalassiosira weissflogii.
- Tối ưu hóa tỷ lệ nồng độ N, P, Si trong môi trường nuôi cấy vi tảo Thalassiosira
weissflogii.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về tảo Thalassiosira weissflogii (Grunow) Fryxell & Hasle 1977
1.1.1.Hệ thống phân loại và phân bố
Giới: Plantae (Thực vật)
Ngành: Bacillariophyta
Lớp: Mediophyceae
Bộ: Thalassiosirales
Họ: Thalassiosiraceae (Lebour 1930) Hasle 1973
Chi: Thalassiosira (Cleve 1873) Hasle 1973
Loài: Thalassiosira weissflogii (Grunow) Fryxell & Hasle 1977
Thalassiosira weissflogii phân bố rộng rãi trong môi trường nước mặn, lợ, ngọt,
trên đất đá, trong các thủy vực chúng có thể sống trôi nổi hoặc ở đáy. Loài tảo này chủ
yếu sống trong môi trường nước mặn và đặc biệt là chúng phát triển tốt nhất ở những nơi
có độ mặn cao. Chúng được biết đến từ vùng nước ven biển Châu Âu và Châu Á và một
số con sông nội địa và các hồ chứa ở Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Hawaii và quần đảo Solomon
(Lowe và Busch, 1975). T. weissflogii lần đầu tiên được tìm thấy vào năm 1962 từ sông
Detroit, từ hồ Michigan vào năm 1967 và Lake Erie trong những năm 1970.
1.1.2. Đặc điểm hình thái cấu tạo
T. weissflogii là tảo cát lớn đơn bào, chủ yếu sống đơn độc, đôi khi các tế bào liên
kết với nhau thành tập đoàn (dạng bản) hoặc trong khối chất nhầy. Tế bào có dạng hình
trụ, kích thước từ 6-20µm x 8-15µm. Mặt vỏ hình chữ nhật và có đường kính dài hơn
trục vỏ tế bào. Đai vỏ không đều, mép đai có 2-28 mấu nhỏ. Một mẫu có dạng hình môi
để liên kết với tế bào bên cạnh. Thể sắc tố nhiều, nhỏ, có hình hạt. Tế bào có một nhân
hình cầu và nằm ở trung tâm của tế bào tảo.
4
Hình 1.1. Hình thái ngoài loài vi tảo Thalassiosira weissflogii.
1.1.3. Đặc điểm sinh sản
Theo Trương Ngọc An (1993) tất cả các loài tảo cát đều có 2 hình thức sinh sản:
- Sinh sản bằng cách phân đôi tế bào : Mỗi tế bào con nhận 1 mảnh vỏ của tế bào
mẹ và tự tạo 1 mảnh vỏ mới bé hơn lồng vào mảnh vỏ cũ . Do đó sau nhiều lần phân chia
kích thước tế bào giảm dần.
- Sinh sản bằng bào tử:
• Hình thành bào tử nghỉ (bào tử bảo vệ): Trong điều kiện môi trường ngoài bất lợi,
chất nguyên sinh co lại tích trữ chất dự trữ, tế bào mất nước và hình thành 1 vỏ mới dày
cứng gồm 2 mảnh, đôi khi có thêm nhiều gai.
• Hình thành bào tử sinh trưởng: Sau nhiều lần phân chia kích thước tế bào bị nhỏ
đi, tảo silic dùng hình thức này để khôi phục kích thước tế bào bằng cách nội chất tế bào
thoát ra, lớn lên và hình thành vỏ mới.
-
Sinh sản vô tính bằng đồng bào tử.
• Sinh sản hữu tính theo kiểu tiếp hợp: Hai cá thể ở gần nhau tách nắp ra, chất
nguyên sinh kết hợp với nhau tạo thành hợp tử. Sau đó phân chia giảm nhiễm tạo vỏ mới
bao bọc bên ngoài.
1.2. Tổng quan về hấp thụ và trao đổi Nitơ, Photpho và Silic trong tảo cát
1.2.1. Cơ chế hình thành lipid và protein
Con đường sinh tổng hợp và chuyển hóa lipid trong tảo cát vẫn còn rất hạn chế khi
so sánh với động vật, thực vật hoặc vi tảo lục (Guschina & Harwood, 2006). Các lipid có
giá trị trong tảo cát là axit béo (FA), Triacylglycerols (TAGs), PUFA,...
5
Sự tổng hợp FA trong tảo cát với acetyl-CoA là tiền chất, nguồn gốc của acetylCoA được tìm thấy ở các tế bào khác nhau, bao gồm ty thể, peroxisomes và plastids
(Leonardi & cs., 2005). Plastids được coi là vị trí chính của quá trình sinh tổng hợp FA
và acetyl-CoA được tổng hợp từ ty thể hoặc peroxisome cần được vận chuyển đến các
bào quan này. Đầu tiên, acetyl-CoA được chuyển đổi thành malonyl-CoA, phản ứng này
được thúc đẩy bởi quá trình carboxyl hóa acetyl-CoA phụ thuộc ATP và được xúc tác bởi
acetyl-CoA carboxylase (ACCase). Các bước tiếp theo của quá trình tổng hợp FA trong
plastids bao gồm sự ngưng tụ tuần tự của hai đơn vị cacbon, được xúc tác bởi các enzyme
của phức hợp FA synthase (FAS) với malonyl-ACP làm chất nền. Những phản ứng này
được bắt đầu bằng các quá trình tổng hợp ketoacyl-ACP (KAS) và dẫn đến sự hình thành
16: 0-ACP trong tảo cát (Dolch & cs., 2017). Quá trình này được coi là bước cuối cùng
của quá trình tổng hợp FA.
Ngoài việc được kết hợp vào lipid màng, FAs cũng có thể được sử dụng làm năng
lượng hoặc lưu trữ carbon dưới dạng TAGs. Quá trình sinh tổng hợp TAG trong tảo cát
có thể xảy ra thông qua hai con đường khác nhau, đó là con đường phụ thuộc acyl-CoA
và con đường không phụ thuộc acyl-CoA (Cagliari & cs., 2011). Con đường phụ thuộc
acyl-CoA, còn được gọi là con đường Kennedy và bắt đầu bằng việc acyl hóa G-3-P bởi
GPAT. Điều này dẫn đến sự hình thành axit lysophosphatidic (LPA), có thể được acyl
hóa thêm để tạo ra axit phosphatidic (PA) bởi enzyme acyl-CoA (Blatti & cs., 2012;
Nakamura & Li-Beisson, 2016; Yu & cs., 2011). PA có thể được khử phosphoryl bởi
phosphatase acid phosphatidic (PAP) để tạo ra DAG. Trong bước acyl hóa cuối cùng,
acyl-CoA: DAG acyltransferase (DGAT) tạo thành TAG từ DAG bằng cách kết hợp
acyl-CoA thứ ba (Yu & cs., 2011; Blatti & cs., 2012; Liu & Benning, 2013). Trong con
đường sinh tổng hợp TAG không phụ thuộc acyl-CoA, enzyme acyltransferase PDAT sử
dụng phosphatidylcholine (PC) như một chất cho acyl để hình thành TAG từ DAG. Sau
khi được tổng hợp, các TAG được tập hợp thành các giọt lipid tại lưới nội chất chuyên
biệt và cuối cùng chúng được giải phóng vào tế bào chất.
Con đường sinh tổng hợp protein ở vi tảo được thực hiện bằng cách cố định N,
đồng hóa N theo phản ứng khử nhờ enzyme nitrogenase xúc tác khi có ATP. Kết quả N
được tổng hợp thành protein của chúng.
6
1.2.2. Vai trò của lipid và protein đối với vi tảo Thalassiosira weissflogii và trong nuôi
trồng thủy sản
a. Vai trò của lipid và protein đối với vi tảo Thalassiosira weissflogii
Các thành phần chính của tế bào tảo là các protein, carbohydrate và lipid. Trong đó,
lipid là nguồn năng lượng dự trữ hiệu quả nhất. Lipid có vai trò như chất cách điện của
các cơ quan, đồng thời là thành phần cấu trúc của hầu hết màng tế bào. Nó cũng có vai
trò quan trọng đối với khả năng chịu stress sinh lý của các vi sinh vật bao gồm tảo cát.
Lipid dự trữ ở dạng TAG là chủ yếu, có thể dễ dàng cung cấp năng lượng chuyển hóa
cho tế bào. TAG chủ yếu được tổng hợp dưới ánh sáng, lưu trữ trong tế bào chất, và sau
đó dùng tổng hợp lipid phân cực trong bóng tối (Cagliari & cs., 2011). Lipid phân cực
(phospholipid) và sterol là thành phần cấu trúc quan trọng của màng tế bào có vai trò như
một hàng rào thấm có chọn lọc cho các tế bào và bào quan. Những lipid này duy trì chức
năng màng sinh học, tham gia một loạt các quá trình trao đổi chất. Ngoài chức năng cấu
trúc, một số lipid phân cực đóng vai trò trung gian trong con đường tín hiệu của tế bào (ví
dụ: lipid inositol, sphingolipids, các sản phẩm oxy hóa) và đóng một vai trò trong việc
đáp ứng với những thay đổi của môi trường. Sự sẵn có của các chất dinh dưỡng, tốc độ
phản ứng enzyme đều có thể hạn chế sự tổng hợp lipid. Protein là thành phần rất quan
trọng của sự sống, có vai trò rất lớn trong việc xây dựng các tổ chức tế bào. Protein tham
gia vào quá trình xúc tác hầu hết các phản ứng sinh học từ đơn giản đến phức tạp, điều
hòa quá trình trao đổi chất. Ngoài ra, protein còn đóng vai trò dự trữ chất dinh dưỡng cho
tế bào vi tảo.
b. Vai trò của lipid và protein trong nuôi trồng thủy sản
Trong nuôi trồng thủy sản, nhiệm vụ chính của protein là xây dựng nên cấu trúc của
cơ thể. Protein trong thức ăn cung cấp các amino acid nhờ quá trình tiêu hóa và thủy
phân. Trong ống tiêu hóa, các amino acid được hấp thu vào máu và đi đến các mô, cơ
quan, tham gia vào quá trình sinh tổng hợp protein, phục vụ cho quá trình sinh trưởng,
sinh sản và duy trì cơ thể. Do đó, nếu thức ăn không cung cấp đủ nhu cầu protein cho
động vật thủy sản sẽ dẫn đến chậm lớn, hoặc ngừng tăng trưởng, sức sinh sản giảm, thậm
chí có thể giảm trọng lượng. Lipid đóng vai trò quan trọng như nguồn cung cấp năng
lượng (8-9 kcal/gam) và các acid béo cần thiết cho quá trình sinh trưởng và phát triển của
động vật thủy sản. Việc bổ sung lượng lipid thích hợp sẽ giảm nhu cầu protein.
7
Triglyceride là thành phần chính và chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho quá trình oxy hóa
tạo năng lượng ở động vật thủy sản. Lipid trong thức ăn còn là dung môi hòa tan các
vitamin tan trong dầu như A, D, E, K và hydrocarbon. Trong thành phần của lipid có
phospholipid và sterol ester tham gia vào quá trình sinh tổng hợp màng tế bào. Ngoài ra,
phospholipid còn giữ vai trò quan trọng trong sự vận chuyển và hấp thụ lipid và tham gia
vào các quá trình biến dưỡng trung gian trong cơ thể sinh vật. Phospholipid như chất nhũ
tương hóa giúp các acid béo, muối mật và các chất hòa tan trong chất béo gắn vào các hạt
micelle nhỏ li ti. Sự vận chuyển các hạt micelle qua màng tế bào nhờ liên kết của các hạt
micelle với hai lớp phospholipid của các màng cơ bản nên các sản phẩm thủy phân của
lipid được đưa qua màng tế bào và hấp thụ vào hệ bạch huyết (Hardy & Kaushik, 2021).
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước
1.3.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến ảnh hưởng của các
thành phần môi trường dinh dưỡng đến sự sinh trưởng và tích lũy các hợp chất của vi tảo
T. weissflogii.
Lin và cộng sự (2018) đã khảo sát ảnh hưởng của sự thiếu hụt chất dinh dưỡng đến
cấu trúc tích lũy lipid ở loài tảo cát T. weissflogii. Thí nghiệm được tiến hành trong môi
trường bán nhân tạo F/2 ở nhiệt độ 20℃ với cường độ ánh sáng 150 µmol photon
m− 2s− 1, chu kỳ sáng tối 14:10. Kết quả chỉ ra rằng, tổng nồng độ lipid ở các môi trường
thiếu hụt N, P, Si là gần bằng nhau, tuy nhiên, sự tích tụ lipid trung tính và năng suất
lipid cao nhất ở môi trường thiếu hụt P (năng suất 14.28 mg/L/ngày). Bên cạnh đó, chỉ ở
môi trường thiếu hụt P và Si mới quan sát được tổng lượng năng suất lipid cao hơn so với
môi trường đối chứng. Ở môi trường thiếu hụt N, năng suất lipid thấp nhất do sự ức chế
quá trình sản xuất sinh khối và sự gia tăng không đáng kể của lipid trung tính và tổng
nồng độ lipid. Việc thiếu hụt chất dinh dưỡng thông thường có thể làm tăng tổng nồng độ
lipid, nhưng không thể làm năng suất lipid cao hơn trong một số trường hợp. Marella và
cộng sự (2020) đã báo cáo rằng vi tảo T. weissflogii tăng trưởng tối đa khi được nuôi cấy
trong môi trường F/2 với nồng độ N, P, Si lần lượt là 75 mg/L, 10 mg/L và 280 mg/L.
Một nghiên cứu khác của Qiao và cộng sự (2021) về sự thiếu hụt N và ánh sáng cao
đến các phản ứng sinh lý của hai loài tảo T. weissflogii và T. pseudonana cho thấy, thiếu
8
hụt N làm cho nồng độ của chlorophyll a và protein D1 bị suy giảm, do đó ảnh hưởng
đến hiệu suất hấp thụ và chuyển đổi năng lượng ánh sáng. Tảo cát có kích thước lớn T.
weissflogii có thể duy trì hoạt động quang hợp trong một thời gian dài hơn trong điều
kiện thiếu N so với tảo cát có kích thước nhỏ T. pseudonana. Bên cạnh đó T. weissflogii
có khả năng chịu ánh sáng cao hơn nhưng khả năng chống chịu bị giảm nghiêm trọng khi
thiếu N, trong khi ánh sáng cao lại ít ảnh hưởng đến T. pseudonana.
Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy khi thiếu Si thì sự phát triển tế bào tảo cát
không ngừng trệ nhưng tế bào bị thay đổi cấu trúc nên khó xác định được loài. Si có vai
trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất, bởi vì quá trình phân chia của tế bào sinh
dưỡng không thể diễn ra mà không có sự hình thành thành (valve) của các tế bào con và
sự phát triển tế bào không thể xảy ra nếu không hình thành dãy đai nối (girdle band)
(Pickett-Heaps, 1991; Volcani, 1981).
1.3.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Năm 2014, Nguyễn Văn Công và Nguyễn Kim Đường đã khảo sát ảnh hưởng của
môi trường dinh dưỡng AGP, độ mặn, mật độ ban đầu và cường độ ánh sáng lên sự phát
triển của vi tảo T. weissflogii và thử nghiệm nuôi sinh khối. Theo tác giả, để thu được vi
tảo có chất lượng tốt nhất thì nên dùng môi trường dinh dưỡng AGP 10% có bổ sung
vitamin, vì với mức môi trường này, vi tảo phát triển đồng đều và đạt mật độ cực đại cao
nhất, quá trình suy vong xảy ra chậm và giảm chi phí thấp nhất về môi trường dinh
dưỡng đem nuôi sinh khối. Mật độ đầu vào thích hợp nhất để nuôi sinh khối vi tảo T.
weissflogii là 200 x 104 tế bào/mL, mật độ ban đầu càng cao thì vi tảo đạt mật độ cực đại
càng cao trong thời gian càng ngắn, quá trình tàn lụi xảy ra càng nhanh. Trong 5 mức độ
mặn thì vi tảo T. weissflogii phát triển tốt nhất ở mức độ mặn 30‰, kém nhất ở độ mặn
15‰, từ đó có thể thấy, vi tảo có xu hướng ưa độ mặn cao, phát triển tối ưu ở độ mặn
25-30‰, độ mặn thấp quá vi tảo sẽ kém phát triển và dẫn tới mật độ cực đại cũng thấp.
Vi tảo T. weissflogii phát triển tốt nhất ở cường độ chiếu sáng 5000 lux, đạt mật độ cực
đại sau 9 ngày nuôi cấy ở chế độ chiếu sáng 24/24 giờ (Van Và Kim, 2014). Năm 2017,
Nguyễn Văn Công và cộng sự tiếp tục khảo sát ảnh hưởng của mật độ ban đầu và pH đối
với sự tăng trưởng của T. pseudonana. Kết quả quan sát được vi tảo T. pseudonana đựng
trong bình thủy tinh 250mL với mật độ ban đầu là 2.0 × 104 tế bào/mL có mật độ tối đa
cao nhất là 52.25 × 104 tế bào/mL với tốc độ tăng trưởng 1.63/ngày; kích thước tế bào
trung bình từ 30-31 µm vào lúc 48 giờ. Giá trị pH nằm trong khoảng từ 7.0 đến 9.0 cho
9
thấy vi tảo đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất, mật độ tối đa cao nhất và thời gian đạt
được pha tĩnh ngắn nhất so với các mức pH dưới 7.0 và trên 9.0. Nhìn chung, giá trị pH
= 8 là điều kiện thích hợp nhất để nuôi cấy vi tảo T. pseudonana (Van Cong và Quang,
n.d.).
Trần Thị Lê Trang (2015) nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn đến sinh trưởng và
thành phần sinh hóa của tảo T. pseudonana. Thí nghiệm được bố trí với 6 độ mặn khác
nhau gồm 25, 30, 35, 40, 45 và 50‰ trong môi trường F/2, mật độ tảo ban đầu là 5 vạn
tb/mL ở nhiệt độ phòng 25oC, pH = 8, chế độ chiếu sáng 12 sáng: 12 tối, sục khí liên tục,
cường độ ánh sáng 3.000 lux. Kết quả cho thấy, vào này nuôi thứ 5, tảo được nuôi ở độ
mặn 30 và 35‰ cho mật độ cực đại cao nhất (76,90 và 78,83 vạn tế bào/mL), còn ở độ
mặn 25‰ (67,87 vạn tế bào/mL) và thấp nhất là ở độ mặn 40, 45 và 50‰ tương ứng là
65,33; 60,60 và 55,67 vạn tế bào/mL ở ngày nuôi thứ 6 (p-value<0,05). Trong khi đó,
thành phần sinh hóa của tảo, cụ thể là hàm lượng protein, carbohydrate và lipid đạt cao
nhất khi nuôi ở 25‰ tương ứng là 305; 264,33 và 219,33 mg/g, các giá trị này thấp
nhất ở 50‰ có giá trị tương ứng là 181; 177,33; 139,67 mg/g.
Lưu Thị Tâm và cộng sự (2020) cũng đã nghiên cứu điều kiện nuôi cấy tối ưu đến
sự phát triển của vi tảo T. weissflogii để sản xuất sinh khối làm thức ăn tươi sống cho tôm
thẻ chân trắng. Kết quả cho thấy, T. weissflogii phát triển tốt nhất ở môi trường APG
20%, mật độ tế bào ban đầu là 0.2×106 tế bào/mL ở nhiệt độ nằm trong khoảng 25-280C
với cường độ ánh sáng là 100 μmol photon m-2s-1, pH = 7.0, độ mặn vừa phải ở 30‰, độ
kiềm 145-190 ppm và sục khí liên tục 24/24 giờ. Sau 6 ngày nuôi cấy, mật độ tế bào cao
nhất đạt được là 1.6×106 tế bào/mL. Sinh khối thu được có giá trị dinh dưỡng cao bao
gồm nồng độ protein, lipid và carbohydrate lần lượt là 13.2%, 20.8% và 10% (trọng
lượng khô) (Tam & cs., 2021).
10
- Xem thêm -