Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần tiếng việt - chương trình ngữ vă...

Tài liệu Tổ chức hoạt động ngoại khóa trong dạy học phần tiếng việt - chương trình ngữ văn 10 trung học phổ thông luận văn ths. giáo dục học

.PDF
117
891
124

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU HỒNG XUÂN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT–CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN HÀ NỘI – 2013 i ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC LƢU HỒNG XUÂN TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT–CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM NGỮ VĂN CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN NGỮ VĂN) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Ban HÀ NỘI – 2013 ii LỜI CẢM ƠN Xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến quí thầy cô trong trƣờng Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc Gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học. Xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị Ban đã tận tình, tâm huyết hƣớng dẫn, cùng quý thầy cô trong Hội đồng khoa học đã dành thời gian đọc, đóng góp ý kiến quí báu giúp tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, các thầy cô giáo và các em học sinh các trƣờng THPT trên địa bàn quận Đống Đa, trƣờng THPT Đống Đa – Hà Nội đã tạo mọi điều kiện cho tôi điều tra khảo sát và thực nghiệm sƣ phạm để hoàn thành luận văn. Mặc dù có nhiều cố gắng, nhƣng không tránh khỏi thiếu sót, rất mong nhận đƣợc sự chỉ dẫn, đóng góp của các thầy cô và các bạn đồng nghiệp để luận văn hoàn thiện hơn. Hà Nội, tháng 11 năm 2013 Tác giả Lƣu Hồng Xuân iii DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH: Ban giám hiệu CLB: Câu lạc bộ GVCN: Giáo viên chủ nhiệm GV: Giáo viên HĐNK : Hoạt động ngoại khóa HS : Học sinh NGLL: Ngoài giờ lên lớp THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông SGK: Sách giáo khoa ii MỤC LỤC Lời cảm ơn .................................................................................................................. i Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các bảng .....................................................................................................v MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC ..............................................................................9 1.1. Khái quát về hoạt động ngoại khóa .....................................................................9 1.1.1. Quan niệm về ngoại khóa ..................................................................................9 1.1.2. Đặc điểm của ngoại khóa ...............................................................................11 1.2. HĐNK trong dạy học Tiếng Việt .......................................................................13 1.2.1. Nội dung ngoại khóa Tiếng Việt .....................................................................13 1.2.2. Các hình thức ngoại khóa Tiếng Việt .............................................................16 1.2.3. Vai trò và tác dụng của ngoại khóa trong dạy học Tiếng Việt .......................22 1.3. Thực trạng HĐNK trong dạy học Tiếng Việt ở lớp 10 THPT ...........................27 1.3.1. Khảo sát thực trạng trạng HĐNK trong dạy học Tiếng Việt ở lớp 10 THPT 27 1.3.2. Những nhận xét rút ra từ kết quả khảo sát ......................................................39 Chƣơng 2: ĐỀ XUẤT NỘI DUNG VÀ CÁCH THỨC TỔ CHỨC NGOẠI KHÓA TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT - NGỮ VĂN 10 ...............................42 2.1. Nguyên tắc lựa chọn nội dung và cách thức tổ chức ngoại khóa .....................42 2.1.1. Đảm bảo đáp ứng đƣợc mục đích dạy học bám sát nội dung chƣơng trình và phù hợp với phƣơng pháp đặc trƣng của việc dạy học Tiếng Việt ở trƣờng THPT .42 2.1.2. Đảm bảo phù hợp với đặc điểm tâm lí và khả năng nhận thức của học sinh THPT .........................................................................................................................43 2.1.3. Đảm bảo tạo hứng thú và sự sáng tạo trong học tập cho học sinh ..................45 2.1.4. Đảm bảo tích hợp nội dung dạy học ở trƣờng THPT .....................................47 2.2. Phân tích chƣơng trình Tiếng Việt - Ngữ văn 10 THPT từ góc nhìn ngoại khóa ...................................................................................................................................49 2.3. Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức ngoại khóa trong dạy học Tiếng Việt ở lớp 10 THPT..............................................................................................................52 iii 2.3.1. Tổ chức trò chơi, hội thi Tiếng Việt................................................................54 2.3.2. Tham quan dã ngoại ........................................................................................56 2.3.3. Đọc ngoại khóa ...............................................................................................61 2.3.4. Tổ chức CLB „„Em yêu Tiếng Việt” ...............................................................65 2.3.5. Tổ chức cho học sinh diễn kịch.......................................................................69 2.4. Những lƣu ý khi tổ chức ngoại khóa ..................................................................74 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ..............................................................75 3.1. Mục đích thực nghiệm .......................................................................................75 3.2. Đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm .....................................................................75 3.3. Nội dung thực nghiệm ........................................................................................75 3.3.1. Tổ chức trò chơi, hội thi Tiếng Việt................................................................75 3.3.2. Tham quan dã ngoại ........................................................................................88 3.4. Kết quả thực nghiệm ..........................................................................................90 KẾT LUẬN ..............................................................................................................92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................94 PHỤ LỤC .................................................................................................................96 iv DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng: 1.1. Nhận thức của học sinh về vai trò của HĐNK ........................................28 Bảng: 1.2. Nhận thức của học sinh về những biểu hiện cụ thể mục tiêu HĐNK ....29 Bảng: 1.3. Mức độ tham gia của học sinh đối với các nội dung HĐNK phần Tiếng Việt trong chƣơng trình Ngữ văn 10 THPT ..............................................................30 Bảng: 1.4. Thực trạng nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của HĐNK ......31 Bảng: 1.5. Đánh giá của GV về thực trạng tổ chức các hình thức HĐNK ...............32 Bảng: 1.6. Đánh giá của giáo viên Ngữ văn về thái độ tham gia của học sinh trung học phổ thông về nội dung các HĐNK tiêu biểu. ....................................................33 Bảng: 1.7. Đánh giá của BGH về tầm quan trọng của HĐNK .................................34 Bảng: 1.8. Đánh giá của BGH về kết quả thực hiện chức năng quản lí các HĐNK .34 Bảng: 1.9. Đánh giá của BGH về hiệu quả của HĐNK ...........................................36 Bảng: 1.10. Nhận thức của BGH về mức độ quan trọng của các nội dung HĐNK .37 Bảng: 1.11. Đánh giá của BGH về nhận thức, biểu hiện hành vi tham gia HĐNK của HS .......................................................................................................................38 Bảng 3.1. Kết quả thực nghiệm tại trƣờng THPT Đống Đa, Hà Nội....................... 91 v MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài 1.1. Xuất phát từ tầm quan trọng của hoạt động ngoại khóa Trong giáo dục học nói chung cũng nhƣ trong dạy học các môn học nói riêng, HĐNK (HĐNK ) là một nội dung quan trọng bổ trợ, mở rộng nội dung dạy học chính khóa, tạo sự hấp dẫn cho học sinh trong quá trình học tập. Trong xu hƣớng đổi mới, nâng cao chất lƣợng giáo dục, Bộ Giáo dục đã ban hành nhiều chỉ thị, văn bản liên quan đến việc đẩy mạnh các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Nội dung của hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp đã đƣợc xác định trong Điều 26, Điều lệ Trƣờng trung học cơ sở, trƣờng trung học phổ thông và trƣờng phổ thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2007/QĐ-BGD ĐT ngày 02/04/2007 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) nêu: “Nhà trƣờng phối hợp với các tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trƣờng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu; các hoạt đông vui chơi, tham quan du lịch, giao lƣu văn hóa, giáo dục môi trƣờng; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi học sinh”[22, tr. 14] Công tác ngoại khóa là một phần quan trọng, có mối quan hệ gắn bó khăng khít với chính khóa. Ngoại khóa là một hoạt động bổ sung và nâng cao chất lƣợng của chính khóa lên một bƣớc. Bên cạnh những khái niệm, những công thức, tri thức, việc dạy học cũng phải quan tâm đến quá trình hình thành và phát triển các kĩ năng, các quan hệ giao tiếp, các mối liên hệ gắn bó giữa ngƣời học với hiện thực cuộc sống, và việc này liên quan mật thiết đến HĐNK Thực tiễn trong những năm gần đây ở các nhà trƣờng phổ thông hiện nay, hoạt động dạy học Tiếng Việt nói chung và HĐNK Tiếng Việt nói riêng ít đƣợc tổ chức, lãnh đạo nhà trƣờng và giáo viên bộ môn chƣa có sự đầu tƣ cho hoạt động này vì họ thƣờng chú trọng công tác chuyên môn. Vì thế, kinh nghiệm tổ chức HĐNK còn hạn chế, nếu có tổ chức thì nội dung và hình thức các buổi sinh hoạt ngoại khóa cứ lặp đi, lặp lại làm cho học sinh nhàm chán, ít hứng thú tham gia nên hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao 1 1.2. Xuất phát từ thực trạng dạy học Tiếng Việt trong nhà trường phổ thông hiện nay Ở nhà trƣờng phổ thông, Tiếng Việt là một môn học giữ vai trò vô cùng quan trọng có nhiệm vụ cung cấp cho học sinh (HS) những tri thức về ngôn ngữ học và hệ thống tiếng Việt, cùng với những quy tắc hoạt động và sản phẩm của nó trong mọi hoạt động giao tiếp. Mặt khác, vì tiếng nói là công cụ của tƣ duy nên Tiếng Việt còn đảm nhận thêm một chức năng khác – chức năng trang bị cho HS công cụ để tiếp nhận và diễn đạt mọi kiến thức khoa học trong nhà trƣờng. Tƣ duy vƣợt trội và giao tiếp thành công phụ thuộc rất lớn vào khả năng sử dụng ngôn ngữ của mỗi cá nhân. Tuy vậy, trong chƣơng trình phổ thông, việc dạy Tiếng Việt chƣa đƣợc chú trọng, bởi sách giáo khoa (SGK) vẫn còn nặng về lý thuyết khô khan. Tình trạng nội dung lí thuyết và bài tập thực hành mang nặng tính chất ngôn ngữ, nên hiệu quả dạy học Tiếng Việt trong nhà trƣờng nhìn chung còn chƣa cao, năng lực sử dụng tiếng Việt của HS còn yếu kém. Nhiều giáo viên (GV) chỉ quan tâm đến dạy Văn mà chƣa thật quan tâm đến việc hƣớng HS học Tiếng Việt để giao tiếp và giao tiếp hiệu quả; cũng có những GV quan tâm đến việc dạy Tiếng Việt theo định hƣớng giao tiếp nhƣng gặp khó khăn trong quá trình giảng dạy. Từ thực tế giao tiếp với HS, cũng nhƣ qua các bài kiểm tra, bài viết của các em, các thầy cô giáo đều có chung nhận xét: “kĩ năng trình bày, diễn đạt của HS phần nhiều chƣa tốt”; có em có ý tƣởng nhƣng “không biết trình bày”, “lúng túng khi diễn đạt, nói (viết) vụng về, sơ sài” hoặc “lập luận thiếu chặt chẽ, thiếu logic”, khiến ngƣời nghe khó nắm bắt đƣợc vấn đề các em muốn trình bày. Dạy nhiều, học nhiều và có thể biết nhiều song vẫn còn thiếu nhiều hiểu biết đến nơi đến chốn về cách thức và nghệ thuật sử dụng Tiếng Việt. Và kết quả tất yếu là năng lực Tiếng Việt của các em chƣa đủ đáp ứng yêu cầu giao tiếp trong công việc học tập cũng nhƣ trong lĩnh vực giao tiếp xã hội. Đổi mới phƣơng pháp dạy học Ngữ văn đặc biệt là phần Tiếng Việt là tăng cƣờng các HĐNK cho HS trong quá trình học tập để môn học này gắn bó hơn với đời sống, hạn chế đƣợc những bất cập. Theo những tinh thần nêu trên, qua quá trình nghiên cứu sách giáo khoa Ngữ văn 10, với mong muốn góp phần vào việc nghiên cứu, nâng cao chất lƣợng, hiệu quả dạy và học Ngữ văn ở trƣờng trung học phổ thông (THPT) nói chung và dạy học phần Tiếng Việt nói riêng, chúng tôi chọn 2 nghiên cứu đề tài: TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ TRONG DẠY HỌC TIẾNG VIỆT–CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 2.1.Các nghiên cứu ở nước ngoài Giáo dục hiểu theo nghĩa xã hội học là một hiện tƣợng xã hội, bản chất là sự tiếp nối kinh nghiệm xã hội, lịch sử qua các thế hệ. Quá trình giáo dục đƣợc tổ chức, thực hiện một cách có ý thức theo định chuẩn xã hội. Giáo dục khi đó có mục tiêu, nội dung, phƣơng pháp và các hình thức tổ chức xã hội Ở các nƣớc phát triển trên thế giới và trong khu vực nhƣ Mỹ, Hàn Quốc, Singapore… ngoại khóa nói chung, ngoại khóa Văn học nói riêng là một phần không thể thiếu đƣợc trong chƣơng trình đào tạo của mình. Mục tiêu cuối cùng của giáo dục nhằm phát triển toàn diện nhân cách đƣợc giáo dục (phổ biến là HS), sự phát triển toàn diện nhân cách, sự phát triển về thể chất (thể lực, thể hình, thể năng), tâm trí (trí tuệ, tình cảm) và năng lực thực tiễn (Mác gọi là năng lực kĩ thuật tổ chức, Phƣơng tây gọi là kĩ năng xã hội, UNESCO gọi là kĩ năng sống) Muốn đạt đƣợc mục tiêu của giáo dục nêu trên thì giáo dục không khuôn gọn trong thời gian trên lớp học mà phải mở rộng trong không gian xã hội, tổ chức HĐNK là hƣớng đến các yêu cầu đó. HS không chỉ là khách thể mà cuối cùng phải là chủ thể của quá trình giáo dục, giáo dục không chỉ diễn ra trên lớp, trong trƣờng học mà phải thực hiện lớp, ngoài trƣờng theo phƣơng thức kết hợp giáo dục giữa nhà trƣờng và xã hội thông qua các hình thức nhƣ học tập, lao động, vui chơi, giáo dục, sinh hoạt ngoài trời, thăm quan, du lịch, hoạt động trong môi trƣờng, sinh hoạt tập thể, v.v… Đây chính là tƣ tƣởng giáo dục lớn của nhân loại và dân tộc. Giáo dục nhà trƣờng gắn liền với giáo dục xã hội, giáo dục gia đình. Chẳng hạn, Khổng Tử (551 – 479 trƣớc Công nguyên) – một triết gia, một nhà giáo dục lỗi lạc của Trung Hoa cổ đại muốn rằng qua giáo dục để tạo ra lớp ngƣời “Trị quốc” cũng phải học gắn với hành. Ông khẳng định “Đọc thuộc ba trăm thƣớc kinh thƣ giỏi, giao cho việc hành chính không làm đƣợc, giao cho việc đi sứ không có khả năng đối đáp, học kiểu nhƣ vậy chẳng có ích gì”. 3 Đặc biệt J.A Cômenxki (1592 – 1670) đƣợc coi là “Ông tổ của nền sƣ phạm hiện đại” đã có những đóng góp lớn lao cho nền giáo dục trên thế giới. Trong đó, ông đặc biệt quan tâm đến việc kết hợp học tập ở trên lớp và hoạt động ngoài lớp nhằm giải phóng hình thức học tập “Giam hãm trong bốn bức tƣờng” của hệ thống nhà trƣờng giáo hội thời trung cổ. Ông khẳng định “học tập không phải là lĩnh hội kiến thức trong sách vở mà còn lĩnh hội kiến thức từ mặt trời, mặt đất, từ cây sồi, cây dẻ” . Thomas More (1478–1535) – Nhà giáo dục Không tƣởng đầu thế kỷ XVI đã đánh giá rất cao vai trò của lao động đối với con ngƣời và đối với xã hội. Việc giáo dục con ngƣời phải thực hiện kết hợp giáo dục nhà trƣờng và giáo dục ngoài nhà trƣờng, trong lao động và hoạt động xã hội Pétxtalôzi (1746–1827) – Một nhà giáo dục lớn của Thụy Sĩ và thế giới trong thế kỷ 19, với lòng nhân ái sâu sắc, ông muốn cứu vớt trẻ em con nhà nghèo bằng con đƣờng giáo dục thông qua thực nghiệm giáo dục, đó là việc ông dựng ra “trại mới” ở đây trẻ em vừa đƣợc học tập, vừa lao động (trồng cây thiên thảo, sản xuất thuốc nhuộm vải ..) ngoài lớp, ngoài trƣờng học. Theo ông hoạt động ngoài lớp không những tạo ra của cải vật chất mà là con đƣờng để giáo dục toàn diện học sinh C. Mác (1818 – 1883) và F. Anghen (1820 – 1895) – Ngƣời sáng lập học thuyết cách mạng XHCN và là ông tổ của nền giáo dục hiện đại. Ông xác định mục đích nền giáo dục XHCN là tạo ra “con ngƣời phát triển toàn diện”. Muốn vậy phải theo phƣơng thức giáo dục kết hợp với lao động vật chất”. Đây chính là phƣơng thức giáo dục hiện đại . V.I Lênin (1870–1924) ngƣời phát triển học thuyết giáo dục XHCN Mác và F.Anghen đã vận dụng phƣơng thức giáo dục này vào thực tiễn là một trong những nguyên tắc của giáo dục XHCN. Trong bài phân tích “nhiệm vụ của Đoàn thanh niên” (1920) Ngƣời nói “chỉ có thể trở thành cộng sản khi biết lao động và hoạt động xã hội cùng với công nhân vô sản” K. Cơrupxkaia (1869 – 1939) – Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại đã phản ánh sâu sắc ý nghĩa của hoạt động lao động, hoạt động chính trị xã hội. Bà đã vận dụng phƣơng pháp luận Mác xít vào việc nghiên cứu khoa học giáo dục và đặt nền móng phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học xã hội chủ nghĩa. 4 Hay A. Macarencô (1888 – 1939) – Nhà giáo dục Xô Viết vĩ đại bỏ công làm một cuộc thực nghiệm giáo dục vĩ đại trong gần 20 năm “ Trại lao động Goocki và DecZinxki” nhằm cải tạo trẻ em phạm pháp Nhƣ vậy, tƣ tƣởng giáo dục trong nhà trƣờng kết hợp với giáo dục ngoài nhà trƣờng, kết hợp giáo dục lao động sản xuất đã đƣợc nhiều nhà giáo dục vĩ đại trên thế giới đề cập tới và thử nghiệm thành công. 2.2. Các công trình nghiên cứu trong nước - Về HĐNK Đã có rất nhiều nghiên cứu về hoạt động này. Nghiên cứu HĐNK ở trƣờng phổ thông nhấn mạnh vai trò chủ thể trong hoạt động tập thể.; Nghiên cứu đề cập đến các hình thức tổ chức HĐNK ; Nghiên cứu về công tác quản lý tổ chức HĐNK . Tiêu biểu nhƣ: Năm 1995, Chƣơng trình Khoa học – Công nghệ cấp Nhà nƣớc KX.05 với đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc KX.05.10: “Vị trí, vai trò hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội trong hệ thống chính trị thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam” do PGS. TS Nguyễn Viết Vƣợng chủ nhiệm đề tài đã bƣớc đầu xây dựng hệ thống các quan điểm lý luận, nhận thức mới, làm tiền đề đổi mới tổ chức, hoạt động của các tổ chức, đoàn thể nhân dân trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội. Trong đề tài đã xác định vị trí, vai trò, tính chất, chức năng, đặc điểm của các mặt trận, các đoàn thể, tổ chức xã hội. Luận án tiến sĩ giáo dục học của Nguyễn Thị Thành nghiên cứu về “Biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp cho học sinh trung học phổ thông”. Công trình đi sâu phân tích khẳng định vai trò hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (NGLL) trong việc hỗ trợ các hoạt động giáo dục khác trong việc hình thành những phẩm chất nhân cách, kỹ năng sống cho HS. Vấn đề tác giả đặt ra là: nhà trƣờng và xã hội dần từng bƣớc tổ chức hoạt động vui chơi, giải trí có tính kỹ thuật, nghệ thuật để các em phát triển năng khiếu, tài năng của mình và sâu xa hơn là qua các hoạt động đó mà tác động tới việc hình thành nhân cách của HS. Công trình nghiên cứu: “Tổ chức hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh lớp 6 ”, tác giải Phạm Hoàng Gia bằng cách tác động tới cha mẹ HS, các lực lƣợng giáo dục về định hƣớng giá trị và coi trọng hơn nữa kết quả học tập cho thấy tổ 5 chức hoạt động học tập, nếu lồng ghép đƣợc ý nghĩa tập thể thì nhân cách của HS cũng đƣợc phát triển. Hà Nhật Thăng trong cuốn “Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục” [24, tr. 44] cũng đã đề cập đến sự cần thiết mục tiêu, nội dung, một số nguyên tắc tổ chức hoạt động giáo dục, hệ thống kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục và phƣơng pháp tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên chủ nhiệm (GVCN) lớp. Trong sách “Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp” Hà Nhật Thăng (Tổng chủ biên kiêm chủ biên) – Sách giáo viên từ lớp 6, 7, 8, 9, [24, tr. 45 - 48] cũng đã nêu lên mục tiêu, nội dung chƣơng trình hoạt động giáo dục NGLL, phƣơng tiện, trang thiết bị cho việc tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động giáo dục NGLL của HS, đồng thời hƣớng dẫn thực hiện cụ thể các chủ điểm giáo dục. Trong các bài viết của tác giả Nguyễn Dục Quang đã đề cập vấn đề đổi mới nội dung, phƣơng pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục NGLL, giáo dục quốc tế cho học sinh qua các hoạt động giáo dục NGLL [2., tr. 22, 38, 39, 43], ngoài ra còn không ít các khóa luận đại học và luận văn thạc sỹ nghiên cứu vấn đề này ở những khía cạnh khác nhau. Nhƣ vậy, đã có rất nhiều tác giả đề cập tới vấn đề HĐNK , song các tác giả hầu hết chỉ đƣa ra các hình thức tổ chức, các biện pháp quản lý hoạt mà chƣa phân tích các biện pháp cụ thể để nâng cao hiệu quả hoạt động này cho HS, chƣa làm nổi bật vai trò thế mạnh của HĐNK trong việc hình thành nhân cách HS góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện các trƣờng THPT trong giai đoạn hiện nay. Các chƣơng trình trên cũng chƣa đi sâu nghiên cứu các biện pháp tổ chức HĐNK cho đối tƣợng HS THPT. - Về ngoại khóa Tiếng Việt Trong các giáo trình về lí luận và phƣơng pháp dạy học văn đều có dành một phần bàn về ngoại khóa và các HĐNK Văn học nói chung, ngoại khóa Tiếng Việt nói riêng, nhƣ: "Hoạt động văn học ngoài nhà trƣờng, vị trí của công tác ngoại khóa văn học", "Công tác ngoại khóa văn học với nhiệm vụ đào tạo con ngƣời toàn diện của nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa", "Nguyên tắc HĐNK văn học" của GS. Phan Trọng Luận; "Tổ chức và hƣớng dẫn học sinh đọc ngoại khóa văn học" của TS.Trần Thanh 6 Bình; gần đây nhất, một số hội thảo đáng chú ý đề cập đến vấn đề HĐNK nhƣ: Hội thảo "Hiệu quả của HĐNK đối với việc nâng cao chất lƣợng dạy-học trong nhà trƣờng phổ thông" của Viện Nghiên cứu giáo dục-Trung tâm Đánh giá và kiểm định chất lƣợng giáo dục; Hội thảo "Công tác quản lí hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp ở trƣờng phổ thông" của Trƣờng Cán bộ quản lí giáo dục Thành phố Hồ Chí Minh cũng đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề xung quanh HĐNK , hoạt động ngoại khóa văn học. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu đề xuất nội dung và cách thức tổ chức HĐNK trong dạy học Tiếng Việt 10 - THPT nhằm củng cố, khắc sâu, mở rộng kiến thức tiếng Việt cho học sinh. Thông qua đó, phát huy tính tích cực, phát triển năng lực sáng tạo của HS; tạo cho các em hứng thú học tập và yêu thích môn học này. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu (1) Nghiên cứu những vấn đề lí luận liên quan đến đề tài nghiên cứu nhƣ: về tính tích cực, năng lực sáng tạo; việc tổ chức dạy học ngoại khóa Tiếng Việt, việc vận dụng kiến thức vào việc tổ chức một số HĐNK Tiếng Việt lớp 10 THPT. (2) Khảo sát thực trạng dạy học ngoại khóa Tiếng Việt tại một số trƣờng THPT thuộc địa bàn thành phố Hà Nội. (3) Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức ngoại khoá cho một số đơn vị kiến thức về Tiếng Việt 10 – THPT (4) Tổ chức thực nghiệm để kiểm chứng tính khả thi của đề xuất và rút ra một số kết luận cần thiết. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Chƣơng trình Tiếng Việt 10 và việc tổ chức ngoại khoá Tiếng Việt lớp 10 - THPT. 4.2. Phạm vi nghiên cứu Các bài học trong chƣơng trình Tiếng Việt - Ngữ văn 10 THPT. 5. Phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Đọc và phân tích các tài liệu, văn bản để tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ và vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động ngoại khóa, biện pháp tổ chức hoạt động 7 ngoại khóa, đặc điểm tâm lý, phƣơng pháp giáo dục học sinh THPT, nghiên cứu định hƣớng, đổi mới giáo dục Việt Nam và chƣơng trình đổi mới giáo dục THPT. 5.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng nhóm phƣơng pháp này nhằm xem xét, phân tích các biện pháp, cách thức tổ chức HĐNK cho HS ở các trƣờng THPT, đảm bảo tính chân thực, khách quan của đối tƣợng nghiên cứu. (1) Phương pháp quan sát: Quan sát các kỹ năng, thao tác của HS khi tổ chức hoặc tham gia các HĐNK . (2) Phương pháp tọa đàm: Trò chuyện trao đổi với HS, GV, phụ huynh, để đánh giá nhận thức, hành vi, thái độ của HS, đánh giá những biện pháp tổ chức HĐNK . (3) Phương pháp chuyên gia: Tham khảo ý kiến của các của các chuyên gia với các nhà quản lý thu nhập các thông tin cần thiết liên quan đến đề tài biện pháp tổ chức HĐNK , nâng cao chất lƣợng giáo dục ở trƣờng THPT. 5.3. Các phương pháp tổng kết kinh nghiệm Phân tích những kinh nghiệm trong và ngoài nƣớc của việc tổ chức HĐNK ở các trƣờng THPT, từ đó đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động phù hợp với từng địa phƣơng, từng trƣờng THPT. 5.4. Phương pháp thực nghiệm Tổ chức thực nghiệm một số biện pháp tổ chức HĐNK ở trƣờng THPT đề xuất nhằm kiểm chứng tính khả thi và kết quả của các hoạt động ở trƣờng THPT về một số nội dung đã chọn và đánh giá mức độ hoàn thành của luận văn so với mục đích nghiên cứu của đề tài 6. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn trình bày thành 3 chƣơng : Chƣơng 1 : Cơ sở khoa học của việc tổ chức HĐNK Tiếng Việt Chƣơng 2 : Đề xuất nội dung và cách thức tổ chức ngoại khóa trong dạy học Tiếng Việt - chƣơng trình Ngữ văn 10 THPT Chƣơng 3 : Thực nghiệm sƣ phạm 8 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC 1.1. Khái quát về hoạt động ngoại khóa 1.1.1. Quan niệm về ngoại khóa Từ điển Tiếng Việt giải thích ngoại khóa là: ” môn học hoặc hoạt động giáo dục ngoài giờ, ngoài chƣơng trình chính thức (nói khái quát): phân biệt với nội khóa” [2., tr. 66]. Cách cắt nghĩa này chủ yếu nhìn từ phƣơng diện ngôn ngữ, vì vậy, chƣa làm rõ đƣợc vị trí, vai trò cũng nhƣ quan hệ mật thiết giữa HĐNK (HĐNK ) và chính khóa. Bởi, ngoại khóa không đơn thuần là một nội dung thứ yếu độc lập với chính khóa mà song hành, hỗ trợ trực tiếp cho chƣơng trình chính khóa. Ở Việt Nam, những năm gần đây, cùng với việc đổi mới nội dung, phƣơng pháp dạy học ở các bậc học thì HĐNK ngày càng đƣợc các nhà giáo dục chú trọng hơn. Trƣớc hết, đó là sự thay đổi nhận thức về vai trò của HĐNK trong chƣơng trình giáo dục. Sau những giờ học tập căng thẳng trên lớp, thời gian dành cho những HĐNK giúp học sinh chủ động tham gia, vui vẻ xả stress, nâng cao đƣợc kĩ năng sống; tham gia những HĐNK , HS còn có điều kiện gần gũi nhau hơn, chia sẻ với nhau những kiến thức mà mình đã học tập đƣợc, rèn luyện bản lĩnh tuổi trẻ, tính tự lập, lòng dũng cảm, sự nhanh nhẹn tháo vát và tinh thần tƣơng thân tƣơng ái trong quan hệ cộng đồng, bạn bè. Ngoại khóa cũng là một loại hình hoạt động giáo dục đào tạo nằm trong những phạm vi quy phạm giáo dục của nhà trƣờng. Đó những hoạt động ngoài thời gian trên lớp, có hoặc không có sự chỉ đạo hay hƣớng dẫn của GV, đối tƣợng tham gia chính là HS; có nội dung liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến môi trƣờng dạy và học mang tính giáo dục cao. Xã hội hiện đại đòi hỏi ngƣời có học vấn không chỉ có khả năng lấy ra từ trí nhớ các tri thức dƣới dạng có sẵn, đã lĩnh hội ở nhà trƣờng phổ thông; mà còn phải có năng lực chiếm lĩnh, sử dụng các tri thức một cách độc lập; khả năng đánh giá các sự kiện, các tƣ tƣởng, các hiện tƣợng mới một cách thông minh, sáng suốt khi gặp vấn đề trong cuộc sống, trong lao động và trong mối quan hệ giữa ngƣời với ngƣời. Nội dung kiến thức đƣợc hình thành và phát triển trong quá trình đƣợc đào tạo trong nhà trƣờng và quá trình tự học phải góp phần quan trọng để phát triển hứng 9 thú và năng lực nhận thức của học sinh; cung cấp cho HS những kĩ năng cần thiết cho việc tự học và tự giáo dục sau này. Tuy nhiên, những nội dung kiến thức đƣợc trình bày trong SGK không đủ đáp ứng đƣợc yêu cầu phát triển con ngƣời mới theo mong muốn. Chính vì vậy, bên cạnh các hoạt động phục vụ chƣơng trình chính khóa, phải có các HĐNK . HĐNK là dịp để HS củng cố, đối chiếu những kiến thức đã đƣợc học và giúp các em phát huy cao độ tính tích cực, chủ động sáng tạo trong việc tiếp thu tri thức mới. HĐNK là hoạt động giáo dục sự lĩnh hội và hoạt động thẩm mĩ, là các hoạt động nằm ngoài chƣơng trình học chính khóa, thƣờng mang tính chất tự nguyện hơn là bắt buộc, là một hoạt động không đặt sự giảng dạy của GV lên hàng đầu, mà xem trọng hoạt động tự giác, sự vận dụng sáng tạo của HS. Các HĐNK cho phép HS tự thể hiện ý kiến và suy nghĩ, góp phần xây dựng kỹ năng lãnh đạo và áp dụng kiến thức vào thực tế. HS biết cách học một cách kiên nhẫn để đạt đến mục tiêu, phát triển tài năng hay kỹ năng cũng nhƣ xây dựng nhân cách trong quá trình tự học tập. HS có thể tham gia HĐNK ở lớp/trƣờng hoặc ngoài xã hội với nhiều lựa chọn khác nhau: thể thao, văn hóa, nghệ thuật.... Về hiệu quả của HĐNK , các nhà giáo dục khẳng định: “Bên cạnh chức năng củng cố, mở rộng kiến thức và kỹ năng của một môn học nào đấy đƣợc học ở chƣơng trình chính khóa, HĐNK đáp ứng yêu cầu đa dạng hoá hình thức học tập, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện tƣ duy sáng tạo, phát triển‟‟; HĐNK góp phần “ rèn luyện kỹ năng sống, các kiến thức xã hội và các năng lực khác cho học sinh” [3.tr 17] Ngoài tác dụng tích cực đối với ngƣời học, HĐNK “còn góp phần hoàn thiện khả năng chuyên môn và kỹ năng sƣ phạm của ngƣời thầy trong quá trình chuẩn bị và "đồng hành" với ngƣời học khám phá kiến thức mới.” [3.tr 50]. Chính vì vậy, hiện nay ngoại khóa là một nội dung không thể thiếu trong chƣơng trình giáo dục ở tất cả các bậc học. Tuy nhiên, HĐNK là những hoạt động đƣợc thực hiện ngoài giờ học, tuỳ thuộc vào hứng thú, sở thích, nguyện vọng của mỗi HS trong khuôn khổ khả năng và điều kiện tổ chức có đƣợc của nhà trƣờng. 10 Nhƣ vậy, HĐNK là một thuật ngữ dùng để chỉ các hình thức hoạt động nằm ngoài chương trình học chính khóa, kết hợp dạy học với vui chơi, nhằm mục đích gắn việc giảng dạy, học tập trong nhà trường với thực tế xã hội. 1.1.2. Đặc điểm của ngoại khóa Nhiệm vụ trung tâm mà nhà trƣờng phổ thông ngày nay đang ra sức phấn đấu chính là nhiệm vụ rèn luyện đào tạo con ngƣời mới phát triển toàn diện về trí, đức, thể, mĩ, Để đảm đƣơng đƣợc nhiệm vụ to lớn đó, nhà trƣờng phải nỗ lực phấn đấu với tất cả những khả năng có thể có của mình. Những kết quả nghiên cứu tâm - sinh lý của HS và điều tra xã hội gần đây trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta cho thấy thanh thiếu niên có những thay đổi trong sự phát triển tâm-sinh lý, đó là sự thay đổi có gia tốc. Trong điều kiện phát triển của các phƣơng tiện thông tin đại chúng, trong bối cảnh hội nhập, mở rộng giao lƣu, HS đƣợc tiếp nhận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn. Trong học tập, HS không thỏa mãn với vai trò của ngƣời tiếp thu thụ động, không chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn đƣợc đƣa ra. Nhƣ vậy, ở lứa tuổi này nảy sinh một yêu cầu và cũng là một quá trình là sự lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kĩ năng. Nhƣng các phƣơng thức học tập ở HS nếu muốn đƣợc hình thành và phát triển một cách có chủ định thì cần thiết phải có sự hƣớng dẫn đồng thời tạo các điều kiện thuận lợi nhất. Trong công tác ngoại khóa, năng lực hoạt động tự lập của HS đƣợc phát huy. Các em tìm hiểu, nghiên cứu, suy nghĩ và tự mình trình bày các kiến thức mà tự mình khám phá đƣợc. GV không phải là ngƣời lên lớp giảng bài, truyền thụ kiến thức, ở đây công tác độc lập của HS chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng. Ngoài tác dụng giáo dục tƣ tƣởng, tình cảm, mở rộng, bổ sung cho kiến thức nội khóa, phát triển tài năng cá nhân, nâng cao khả năng hoạt động tự lập, trình độ thực hành và khả năng làm việc tập thể của HS đƣợc phát huy rõ rệt. Công tác ngoại khóa đƣợc tổ chức tốt còn có tác dụng gắn liền HS với đời sống một cách có hiệu quả. HĐNK là một cầu nối giúp HS vận dụng kiến thức vào đời sống, sinh hoạt gần gũi với tập thể, với nhân dân hơn một bƣớc. Ngoại khóa không chỉ nhằm mục đích phục vụ nội khóa nhƣ bổ sung, nâng cao, đào sâu kiến thức và kĩ năng của chính khóa; nó còn có tác dụng tốt đối với việc giảng dạy của giáo viên, củng cố mối quan hệ đúng đắn giữa 11 thầy và trò. Đối với GV, giờ học ngoại khóa giúp họ hiểu hơn về HS của mình, phát hiện đƣợc khả năng của các em, từ đó mà điều chỉnh phƣơng pháp giảng dạy cho phù hợp; GV có thêm vốn kiến thức thực tế để bài giảng phong phú hơn, và họ tự tin hơn khi truyền thụ kiến thức cho HS. Trong Báo cáo chính trị của Trung ƣơng Đảng Lao động Việt Nam tai Đại hội lần thứ III đã khẳng định: "Công tác giáo dục và đấu tranh tƣ tƣởng phải gắn liền với cuộc sống, nó phải cụ thể, tinh tế, linh hoạt, có lí có tình, không đƣợc trừu tƣợng, giản đơn, rập khuôn cứng nhắc" [21]. GV phải biết đi sâu vào tâm hồn, tình cảm của các em để uốn nắn và xây dựng. Chính trong HĐNK , GV có điều kiện gần gũi với HS để nắm vững những biểu hiện về đạo đức, tƣ tƣởng, tình cảm của các em ngay trong sinh hoạt hằng ngày cũng nhƣ trong sinh hoạt tập thể. Phạm vi những giờ lên lớp không cho phép GV hiểu đƣợc sâu sắc đối tƣợng mà mình giáo dục vì tình cảm, đạo đức của HS không phải là những khái niệm, những công thức, những câu lí luận trong sách vở. Thời gian học tập trên lớp thì hạn chế mà nhu cầu hiểu biết của HS là không có giới hạn. Công tác ngoại khóa đƣợc tổ chức một cách hợp lí và có chất lƣợng sẽ mở rộng và nâng cao vốn hiểu biết của HS. HĐNK là hình thức dạy học mang tính tích hợp cao, có tác dụng phát triển kiến thức và rèn luyện kĩ năng toàn diện cho ngƣời học, là một trong những con đƣờng để phát triển năng lực trong mỗi cá nhân HS trong nhà trƣờng phổ thông, tạo ra môi trƣờng thuận lợi để HS phát triển tƣ duy, hình thành nhân cách đáp ứng theo yêu cầu của xã hội. Nó đóng một vai trò quan trọng trong việc bổ sung các kĩ năng và kinh nghiệm sống cho HS, giúp HS trở thành một con ngƣời toàn diện và thú vị hơn. HĐNK cũng góp phần đổi mới phƣơng pháp giáo dục, khắc phục lối truyền thụ một chiều nhƣ bấy lâu nay của ta, giúp HS rèn luyện thói quen, biết cách tự học và hợp tác trong học tập; tích cực, chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề để tự chiếm lĩnh tri thức mới; giúp HS tự đánh giá năng lực của bản thân; đồng thời góp phần giúp GV phát hiện và bồi dƣỡng những học sinh có năng lực đặc biệt, đem lại chất lƣợng mới cho giáo dục phổ thông nói riêng, cho ngành giáo dục và đào tạo Việt Nam nói chung. Điều lệ trƣờng trung học (Điều 26) quy định: "Nhà trƣờng phối hợp với các 12 tổ chức, cá nhân tham gia giáo dục ngoài nhà trƣờng thực hiện các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các HĐNK về khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thông, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, pháp luật nhằm phát triển toàn diện và bồi dƣỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lƣu văn hóa, giáo dục môi trƣờng; các hoạt động xã hội, từ thiện phù hợp với đặc điểm sinh lí tuổi học sinh" [22, tr. 14]. Quy định này cũng đồng thời là những nội dung cụ thể mà HĐNK phải hƣớng đến. Tổ chức thực hiện các HĐNK cũng là tổ chức thực hiện điều lệ. HĐNK là một khoa học sử dụng tổng hợp tri thức của nhiều hình thức học tập. Đồng thời nó còn là một trong những biện pháp hiệu lực nhằm gắn liền việc giảng dạy và học tập văn học với đời sống, góp phần đào tạo và xây dựng con ngƣời toàn diện cho xã hội. 1.2. HĐNK trong dạy học Tiếng Việt 1.2.1. Nội dung ngoại khóa Tiếng Việt Mục tiêu của hoạt đông ngoại khóa là nhằm củng cố, khắc sâu những tri thức đã học qua các môn học trên lớp, mở rộng, nâng cao hiểu biết cho học sinh về các lĩnh vực đời sống xã hội, tăng vốn hoạt động thực tiễn Chƣơng trình Ngữ văn hiện nay đƣợc xây dựng theo tinh thần tích hợp, gắn bó chặt chẽ giữa phân môn Văn học Tiếng Việt - Làm văn. Mục đích của môn Ngữ văn là rèn luyện năng lực cảm thụ cái đẹp trong văn học nghệ thuật, biết sử dụng tiếng Việt để giao tiếp có hiệu quả, biết yêu nƣớc, yêu xã hội chủ nghĩa. Trên cơ sở đó, ngƣời dạy phải xây dựng nội dung ngoại khóa sao cho phù hợp.Về nội dung của HĐNK đối với GV, kinh nghiệm cho thấy ngƣời phụ trách ngoại khoá phải nắm bắt đƣợc những vấn đề khó khăn từ thực tế giảng dạy của đồng nghiệp, có thể là những vấn đề thuộc về kiến thức, về kĩ năng, phƣơng pháp giảng dạy. Cũng có thể là những vấn đề khó khăn từ phía HS: trình độ, tâm lý tiếp nhận. Ngƣời chủ trì ngoại khoá phải tập hợp đƣợc nhiều ý kiến tranh luận của các thành viên tham dự, phải coi đó là điều bình thƣờng, là dấu hiệu chứng tỏ những vấn đề, những nội dung mà ngƣời chủ trì ngoại khoá đƣa ra đã thực sự là vấn đề đƣợc quan tâm. Đồng thời, ngƣời chủ trì tổ chức ngoại khoá cũng cần đƣa ra đƣợc những đề xuất, cách thức giải quyết các vấn đề khó khăn, bức xúc một cách kịp thời, thể hiện đƣợc tiếng nói và trí tuệ, quyết tâm của cả tập thể. Ngƣời tổ 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất