ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở SINH VẬT
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11
NGUYỄN ĐỒNG CẨM TIÊN
Đà Nẵng, năm 2022
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TỔ CHỨC DẠY HỌC
TRẢI NGHIỆM CHỦ ĐỀ CẢM ỨNG Ở SINH VẬT
CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 11
Ngành: Sư phạm sinh học
Khóa: 2018-2022
Sinh viên: Nguyễn Đồng Cẩm Tiên
Người hướng dẫn: ThS. Võ Văn Khánh
Đà Nẵng, năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đề tài “Tổ chức dạy học chủ đề “cảm ứng ở sinh vật” (Sinh học
11) thông qua chu trình trải nghiệm” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
NGUYỄN ĐỒNG CẨM TIÊN
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng, tôi
xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban giám hiệu nhà trường, các quý thầy, cô giáo khoa
Sinh-Môi trường đã quan tâm, giúp đỡ tôi hoàn thành chương trình học này.
Tôi xin bày tỏ lời cảm ơn tới thầy Võ Văn Khánh đã hướng dẫn, giúp đỡ và tạo
điều kiện để cho tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo ở các trường Trung học phổ thông trên
địa bàn Thành phố Đà Nẵng đã giúp đỡ trong quá trình tôi khảo sát và khảo nghiệm.
Cuối cùng, cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận
này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2022
Tác giả
NGUYỄN ĐỒNG CẨM TIÊN
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU ..............................................................................................
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................................
TÓM TẮT ........................................................................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.1. Xuất phát từ chương trình giáo dục phổ thông năm 2018 .................................... 1
1.2. Xuất phát từ dạy học thông qua chu trình trải nghiệm......................................... 1
1.3. Xuất phát từ môn Sinh học chủ đề “cảm ứng ở sinh vật” ..................................... 1
2. Mục tiêu đề tài ............................................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................................... 2
3.1. Ý nghĩa khoa học ..................................................................................................... 2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................................... 2
4. Nội dung nghiên cứu .................................................................................................. 2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI .................................................................................................................. 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức dạy học thông qua CTTN .................... 4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài ........................................................................ 4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ....................................................................... 6
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ........................................................................................... 8
1.2.1. Chu trình trải nghiệm .......................................................................................... 8
1.2.1.1. Khái niệm học tập trải nghiệm ......................................................................... 8
1.2.1.2. Chu trình trải nghiệm ....................................................................................... 9
1.2.1.3. Quy trình thiết kế hoạt động học tập thông qua CTTN ................................ 12
1.2.1.4. Đặc trưng của học tập theo CTTN ................................................................. 13
1.2.1.5. Vai trò của học tập thông qua chu trình trải nghiệm .................................... 13
1.2.2. Năng lực .............................................................................................................. 15
1.2.2.1. Khái niệm năng lực ......................................................................................... 15
1.2.2.2. Cấu trúc của năng lực sinh học....................................................................... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 18
1.3.1. Cách điều tra ...................................................................................................... 18
1.3.2. Kết quả điều tra về dạy học thông qua chu trình trải nghiệm Sinh học phổ
thông ............................................................................................................................. 18
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 25
2.1. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...................................................... 25
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ......................................................................................... 25
2.1.2. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................ 25
2.1.3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 25
2.2. Giả thuyết khoa học .............................................................................................. 25
2.3. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 25
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết .................................................................... 25
2.3.2. Phương pháp quan sát và điều tra..................................................................... 26
2.3.3. Phương pháp chuyên gia .................................................................................... 26
2.3.4. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm ................................................................. 26
2.4. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................ 26
3.1. Phân tích yêu cầu cần đạt, nội dung và xác định thời lượng của chủ đề Cảm ứng
của động vật trong chương trình Sinh học 11............................................................. 27
3.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy học chủ đề “Cảm ứng và vận động” (Sinh học
11) thông qua chu trình trải nghiệm ........................................................................... 30
3.2.1. Quy trình thiết kế hoạt động học tập thông qua chu trình trải nghiệm .......... 30
3.2.2. Ví dụ minh họa: Quy trình thiết kế dạy học thông qua chu trình trải nghiệm
bài dạy: Hướng động. (1 tiết)....................................................................................... 34
3.3. Kết quả xây dựng kế hoạch dạy học chủ đề “Cảm ứng và vận động” (Sinh học
11) thông qua chu trình hoạt động trải nghiệm. ......................................................... 39
3.4. Khảo nghiệm sư phạm .......................................................................................... 41
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ....................................................................................... 41
3.4.2. Nội dung khảo nghiệm ....................................................................................... 41
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................... 41
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 43
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 45
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 47
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CTTN
Chu trình trải nghiệm
GV
Giáo viên
HS
Học sinh
STT
Số thứ tự
THPT
Trường trung học phổ thông
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng
1.1.
1.2.
1.3
1.4
1.5
Tên bảng
Biểu hiện của năng lực sinh học
Kết quả của mức độ phù hợp của các năng lực trong
chủ đề “Cảm ứng ở sinh vật”
Kết quả các khó khăn trong việc tổ chức hoạt động
học tập thông qua trải nghiệm
Kết quả lợi ích khi học tập thông qua trải nghiệm
Kết quả những khó khăn gặp phải khi tham gia học
tập thông qua chu trình trải nghiệm
Trang
15
19
20
23
23
3.1
Yêu cầu cần đạt của chủ đề “cảm ứng ở sinh vật”
27
3.2
Quy trình thiết kế hoạt động học tập theo CTTN
34
3.3
Phiếu học tập các hiện tượng hướng động
36
3.4
Nội dung kế hoạch tổ chức
39
3.5
Mức độ phù hợp của các kế hoạch bài dạy do GV
THPT đánh giá.
41
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Tên hình vẽ
Hình
Trang
1.1.
Chu trình học qua trải nghiệm
11
1.2.
Quy trình thiết kế hoạt động học tập theo CTTN
12
1.3
Biểu đồ thể hiện mức độ dạy học thông qua trải nghiệm
18
1.4
1.5
Biểu đồ mức độ tham gia học tập thông qua trải nghiệm ở
trường của HS.
Biểu đồ mong muốn việc tổ chức học tập thông qua trải
22
22
nghiệm môn sinh học
1.6
Biểu đồ hình thức trải nghiệm HS muốn tham gia nhất.
24
3.1
Quy trình thiết kế hoạt động học tập theo CTTN
30
3.2
Ứng dụng trang trí của hướng động
39
TÓM TẮT
Tổ chức hoạt động học tập thông qua CTTN trong môn Sinh học có ý nghĩa trong
việc phát triển năng lực chung và đặc thù, khơi dạy niềm đam mê khám phá các vấn đề
thực tiễn và áp dụng kiến thức đã học vào trong đời sống thực tiễn. Đề tài nghiên cứu này
nhằm phân tích thực trạng tổ chức hoạt động học tập thông qua CTTN ở trường trung học
phổ thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng; thiết kế các kế hoạch dạy học thông qua CTTN
trong chủ đề: “Cảm ứng ở sinh vật” cho HS trung học phổ thông; sử dụng phương pháp
khảo nghiệm thông qua việc lấy ý kiến chuyên gia và GV tại các trường trung học phổ
thông trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để đánh giá mức độ khả thi của đề tài.
Từ chìa khóa: Chu trình trải nghiệm, cảm ứng, cảm ứng ở sinh vật, học tập trải
nghiệm.
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Xuất phát từ chương trình giáo dục phổ thông năm 2018
Sự phát triển của lĩnh vực kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế cùng với sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật đã tạo ra những thuận lợi lẫn khó khăn, thách thức
ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện của thế hệ trẻ. Thực tiễn này Ban Chấp hành Trung
ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29/NQ-TW về đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu
trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi
với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội.” Để thực hiện nghị quyết của Đảng, Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành
thông tư 32/2018/TT-BGDĐT về việc ban hành Chương trình giáo dục phổ thông chuyển
từ tiếp cận nội dung sang hình thành và phát triển những phẩm chất và năng lực của HS,
giúp HS làm chủ kiến thức phổ thông, biết vận dụng hiệu quả kiến thức, kĩ năng đã giải
quyết các vấn đề liên quan của đời sống, định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với
học sinh.
1.2. Xuất phát từ dạy học thông qua chu trình trải nghiệm
Dạy học thông qua trải nghiệm có vai trò quan trọng trong việc tạo cho HS có cơ
hội vận dụng kinh nghiệm, hiểu biết của mình hoạt động để kiến tạo ra kinh nghiệm mới.
Thông qua học trải nghiệm, HS vừa có được hứng thú vừa tự chiếm lĩnh kiến thứ môn học,
đồng thời có thể phát triển các năng lực chung như tự chủ, tự học; giao tiếp, hợp tác; giải
quyết vấn đề và năng lực đặc thù của môn học đó. Cùng một hoạt động nhưng mỗi người
học trải nghiệm có những kinh nghiệm không giống nhau, tùy từng cá nhân. Vì thế nhà
giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện phù hợp để đạt mục tiêu mong đợi.
1.3. Xuất phát từ môn Sinh học chủ đề “cảm ứng ở sinh vật”
Môn Sinh học là khoa học thực nghiệm, bằng thực nghiệm để làm sáng tỏ mối liên
hệ phát sinh giữa các sự vật, giải thích được bản chất của các sự vật, hiện tượng, từ đó rút
ra khái niệm, cơ chế, quy luật sinh học. Dạy học bộ môn Sinh học gắn liền với các hoạt
động thực hành, làm thí nghiệm, tham quan, thực địa,… rất phù hợp cho những hoạt động
1
trải nghiệm giúp học sinh khám phá thế giới tự nhiên, phát triển khả năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn và khả năng định hướng nghề nghiệp sau giáo dục phổ thông.
Nội dung giáo dục sinh học ở cấp trung học phổ thông được xây dựng theo hướng
đồng tâm để học sinh có điều kiện mở rộng và học sâu hơn về nội dung, phương pháp
nghiên cứu trong môn Sinh học ở cấp trung học phổ thông. Chương trình Sinh học 11, tập
cung đi sâu vào tương đối khó nhưng lý thú với học sinh. Phần cảm ứng ở thực vật và vận
động ở động vật là phần nội dung giải thích nhiều điều thú vị trong cuộc sống, tuy nhiên
chưa vận dụng được những kiến thức hàn lâm, kỹ năng đã học vào thực tiễn để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống.
Chính vì vậy, để góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong tình hình mới hiện nay,
tôi đã quyết định chọn đề tài: “Tổ chức dạy học chủ đề cảm ứng ở sinh vật - sinh học 11
thông qua chu trình trải nghiệm”.
2. Mục tiêu đề tài
Tổ chức được học tập thông qua chu trình trải nghiệm ở chủ đề cảm ứng ở sinh vật
(sinh học 11) để hình thành những phẩm chất, năng lực cho HS, nhằm vận dụng những
kiến thức, kĩ năng đã học giải quyết những vấn đề đời sống.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu để khẳng định tính hiệu quả của việc phát triển năng lực vận dụng kiến
thức, kỹ năng đã học thông qua các hoạt động học tập thông qua CTTN môn Sinh học.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cung cấp tư liệu trong tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua dạy học trực tuyến
chủ đề cảm ứng và vận động.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động trải nghiêm trong dạy học trực
tuyến chủ đề cảm ứng và vận động.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về việc thiết kế và tổ chức hoạt động
dạy học thông qua CTNN.
2
- Điều tra thực trạng của việc thiết kế và tổ chức dạy học thông qua CTTN trong dạy
học môn Sinh học cho học sinh tại các trường THPT.
- Phân tích nội dung kiến thức, yêu cầu cần đạt làm cơ sở cho việc thiết kế và tổ chức
cho học sinh trải nghiệm trong chủ đề cảm ứng và vận động – sinh học 11
- Thiết kế và tổ chức hoạt động dạy học thông qua CTTN trong dạy học chủ đề cảm
ứng và vận động – Sinh học 11.
3
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu tổ chức dạy học thông qua CTTN
1.1.1. Tình hình nghiên cứu nước ngoài
Từ thời kỳ cổ đại đã hình thành manh nha đầu tiên phương pháp học thông qua trải
nghiệm. Đặc biệt, bậc thầy Khổng Tử đã khẳng định: “Những gì tôi nghe, tôi sẽ quên.
Những gì tôi thấy, tôi sẽ nhớ. Những gì tôi làm, tôi sẽ hiểu”. Những giá trị phương pháp
dạy học của Khổng Tử chính là nền móng cho việc áp dụng, xây dựng và phát triển cho
giáo dục thông qua trải nghiệm.
Một trong những lý thuyết nghiên cứu liên quan trực tiếp đến hoạt động trải nghiệm
sáng tạo trong dạy học là lý thuyết học tập từ trải nghiệm của David A Kolb. Trong lý
thuyết học tập qua trải nghiệm, Kolb cũng phát biểu rằng, "Học tập trải nghiệm là quá trình
học tập tạo ra kiến thức và năng lực thông qua sự biến đổi của kinh nghiệm. Học tập qua
trải nghiệm tương tự như học tập bằng cách học, nhưng khác ở chỗ nó gắn liền với Kinh
nghiệm cá nhân. Học tập qua rút kinh nghiệm là một phương pháp tiếp cận trong lĩnh vực
nhận thức, nếu mục đích dạy học chủ yếu là hình thành và phát triển hệ thống tri thức khoa
học, năng lực và hành động khoa học cho mỗi cá nhân thì mục đích của hoạt động giáo dục
là hình thành và phát triển những phẩm chất, tư tưởng, ý chí tình cảm, niềm đam mê, giá
trị, kỹ năng sống và những năng lực chung khác vốn có của con người trong xã hội hiện
đại. Để phát triển sự hiểu biết khoa học, chúng ta có thể tác động vào nhận thức của người
học nhưng để phát triển và hình thành phẩm chất thi người học phải được trải nghiệm. Như
vậy, trong lý thuyết của Kolb, trải nghiệm sẽ làm cho việc học trở nên hiệu quả bởi trải
nghiệm ở đây là sự trải nghiệm có định hướng, có dẫn dắt chứ không phải sự trải nghiệm
tự do, thiếu định hướng.
Trên bước đà học tập phải gắng với hành động, nhiều nhà khoa học kế thừa và phát
triển phương pháp giáo dục này. Trong tác phẩm “Kinh nghiệm và giáo dục” (Experience
and Education) của John Deway - nhà khoa học giáo dục nổi tiếng người Mỹ, ông đã chỉ
ra những mặt còn hạn chế của giáo dục truyền thống làm người học trở nên thụ động, phục
tùng, thiếu sáng tạo; từ đó ông đã đưa ra những lý thuyết và nguyên tắc giáo dục theo quan
4
điểm đề cao vai trò của trải nghiệm trong giáo dục. Với triết lý “học qua làm, học bắt đầu
từ làm” Deway nhận định: “Giáo dục tốt nhất phải là sự học tập trong cuộc sống”, “những
tri thức thông qua quá trình làm việc mới chính là tri thức thật” [7] nhằm kết nối người học
với thực tiễn. Ông đề cao luận điểm về “phương pháp dạy học trải nghiệm và nhấn mạnh
rằng sự phát triển thể chất của trẻ sẽ đi trước về giác quan, theo đó trẻ hành động trước khi
có nhận thức đầy đủ về hành động đó. J. Deway cũng cho rằng chương trình dạy học và
việc dạy học phải là quá trình xâu chuỗi các thành tố trong kinh nghiệm cũ và mới của HS.
Quá trình học của HS phải là quá trình hình thành cái nhìn mới, hứng thú và kinh nghiệm
mới. Hiện tại, tư tưởng GD của J. Deway về “học thông qua làm, học qua trải nghiệm” vẫn
là một trong triết lý GD điển hình của nước Mỹ và nhiều nước khác” [7]. “J. Deway đã ủng
hộ mạnh mẽ việc học thông qua trải nghiệm khi tạo ra cả một trường học thí điểm tại Đại
học Chicago và sau đó là hàng loạt trường khác khắp nước Mỹ” [7]
Cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục đã thực sự có những biến đổi mới
về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác
- Lê Nin đã thực sự định hướng cho hoạt động giáo dục, đó là các quy luật về “sự hình
thành cá nhân con người”, “tính quy luật về kinh tế - xã hội đối với giáo dục”… Các quy
luật đó đã đặt ra những yêu cầu đối với quản lý giáo dục và tính ưu việt của xã hội đối với
việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho giáo dục.
Học tập trải nghiệm là một quá trình học tập bắt nguồn từ những kinh nghiệm, gắn
liền với những tư tưởng triết học, từ đó thấy rằng học trải nghiệm có lịch sử phát triển rất
lâu đời. Học trải nghiệm đã được phát triển theo thời gian và được bắt đầu bởi các nhà triết
học vĩ đại và được phát triển cho đến ngày nay bởi các học giả nổi tiếng như Dewey, Lewin,
Piaget và Kolb. Trong đó lý thuyết học trải nghiệm của Kolb được áp dụng hầu hết trong
các môn học.
Ngoài ra, quan điểm học tập thông qua trải nghiệm còn gắn liền với rất nhiều tên tuổi
qua từng thời kỳ, giai đoạn như: Sakofs, Joplin, Kurt Lewin, William James, Owens,
Coleman, Paulo Freire, Carl Rogers,… Và hầu hết các học thuyết đều khẳng định vai trò,
tầm quan trọng của hoạt động, sự tương tác, kinh nghiệm đối với giáo dục hình hành nhân
cách con người. Năng lực chỉ được hình thành khi bản thân người học được hoạt động,
được trải nghiệm.
5
Học tập thông qua trải nghiệm được coi trọng và hầu hết các nước phát triển quan
tâm, nhất là các nước tiếp cận chương trình giáo dục phổ thông theo hướng phát triển năng
lực; giáo dục sáng tạo, giáo dục phẩm chất và kỹ năng sống,… tùy vào từng thực trạng và
bối cảnh của từng nước sẽ có những định hướng phát triển riêng: Nhật Bản phát triển cho
trẻ năng lực ứng phó với sự thay đổi của xã hội, hình thành một cơ sở vững mạnh để khuyến
khích trẻ sáng tạo; Ở Đức chú trọng phát triển khả năng học độc lập, kỹ năng sáng tạo, tư
duy phê phán và học từ kinh nghiệm của chính mình;… Các nước đã đưa hoạt động thông
qua trải nghiệm vào chương trình giáo dục từ rất sớm và đã thành công. Năm 2013, tại Anh
Quốc, trong “Chương trình giáo dục phổ thông Anh Quốc”, dạy học phiêu lưu – mạo hiểm
là một hình thức của trải nghiệm sáng tạo, đơn giản là: “Chúng tôi tin rằng mỗi đứa trẻ đều
có cơ hội trải nghiệm những tri thức về phiêu lưu mạo hiểm như là một phần được giáo
dục trong cuộc đời chúng”. Đó cũng là một hình thức tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng
tạo.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Trong nghiên cứu “Lý luận dạy học ở trường Trung học cơ sở” của tác giả Đặng Quốc
Bảo đã đưa ra quan điểm giáo dục của nhà giáo dục kiệt xuất Comenxki: “Đến thế kỷ XVII,
nhà GD vĩ đại J.A Comenxki (1592 - 1670) và những người kế tục ông đã đưa ra những
yêu cầu cải tổ GD theo hướng phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của người học.
Chính từ những quan niệm tiên tiến này, ngày nay, lý luận dạy học đã phát triển, hoàn thiện
thành những những nguyên tắc dạy học tích cực. Người GV muốn thực hiện những nguyên
tắc đó thì nhất thiết phải được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn,
nghiệp vụ thì mới đáp ứng được nhu cầu của người học. Ông đã phân tích các hiện tượng
trong tự nhiên và hiện thực để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tòi, suy
nghĩ để nắm được bản chất của sự vật hiện tượng” [6, tr.50]
Tác giả Phan Trọng Ngọ trong cuốn “Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà
trường” đã trích lời của tác giả Claparet E: “Khơi dậy một nhu cầu học tập của HS; Khơi
dậy phản ứng thích hợp của HS; Tiếp nhận những hiểu biết phù hợp để kiểm tra phản ứng
ấy, điều khiển và hướng chúng đến mục đích đề ra” [12, tr.46]. Tác giả còn nhấn mạnh đến
nhu cầu và sở trường học tập của mỗi cá nhân HS. Theo đó, GV phải tạo cơ hội để HS phát
huy được tính tích cực và tự lực của cá nhân.
6
Trong dạy học theo hướng tích cực, phương pháp và kĩ thuật dạy học là một trong
những nội dung được các nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Trong nghiên cứu “Phương pháp giáo dục tích cực lấy người học làm trung tâm” của
tác giả Nguyễn Kỳ đã đưa ra quan điểm dạy học phân hóa của tác giả: Carol Ann Tomlinson
(1974), với quan điểm “Lớp học phân hoá” (The differentiated classroom) đã giới thiệu
việc dạy học bởi PPDH đặc biệt cho mỗi cá nhân để cá nhân có thể học tập một cách sâu
sắc, người học khác nhau sẽ có phương pháp học tập khác nhau. Theo đó, tác giả đưa ra
các biện pháp học tập khác nhau để phát huy sự chủ động, tích cực của học sinh trong học
tập [9, tr.46]
Nhằm đáp ứng nhu cầu dạy học môn Sinh học trong thời kỳ hiện nay, nhiều nhà
nghiên cứu đã xây dựng và tổ chức các hoạt động học tập qua trải nghiệm ở các môn học,
hoạt động giáo dục nói chung và bộ môn Sinh học nói riêng với nhiều mô hình tổ chức
hoạt động trải nghiệm được xây dựng. Tác giả Trần Thị Gái đã “Vận dụng mô hình trải
nghiệm của David Kolb để xây dựng chu trình hoạt động trải nghiệm trong dạy học sinh
học ở trường phổ thông” [10] nhằm tăng cường sự tích cực học tập, đáp ứng nhu cầu dạy
học theo hướng tiếp cận phát triển năng lực người học trong giai đoạn hiện nay. Thiết kế
hoạt động học tập cho HS theo chu trình trải nghiệm nhằm khai thác vốn kinh nghiệm đã
có của HS, HS được làm độc lập hoặc tham gia vào các khâu của hoạt động từ khâu thiết
kế, tổ chức đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập. Khi áp dụng dạy học cần đảm bảo HS
được trải qua cả 4 giai đoạn của chu trình học tập trải nghiệm gồm: trải nghiệm cụ thể;
quan sát phản ánh; trừu tượng hóa khái niệm; thực nghiệm tích cực. Cô cũng đề xuất các
hoạt động trải nghiệm (trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hóa khái niệm,
thử nghiệm tích cực) tương ứng với các thành phần kiến thức Sinh học (cấu tạo, quy trình,
học thuyết, …)
TS. Nguyễn Thị Diệu Phương đã đề xuất trong “Thiết kế hoạt động trải nghiệm theo
định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh trong dạy học phần sinh học cơ thể
- sinh học 11” quy trình thiết kế hoạt đông trải nghiệm trong dạy học sinh học theo
logic chặt chẽ 5 bước và bám sát định hướng phát triển năng lực sáng tạo cho học sinh:
xác định mục tiêu của chủ đề; phân tích logic nội dung của chủ đề; xác định các dạng hoạt
động trải nghiệm theo các pha của chu trình trải nghiệm; xây dựng tiến trình cho các hoạt
động trải nghiệm; thiết kế các tiêu chí, công cụ kiểm tra, đánh giá học sinh [16] và đã áp
7
dụng vào việc dạy và giáo dục ở trường học. Tác giả đã khẳng định nhiệm vụ giảng dạy
môn Sinh học ở trung học phổ thông không những phát triển các năng lực sinh học mà còn
phát triển các năng lực chung trong đó có năng lực sáng tạo cho học sinh. Sử dụng hình
thức hoạt động trải nghiệm trong dạy học chính là tạo môi trường để phát huy năng lực
sáng tạo của học sinh. Nếu biết sử dụng và vận hành theo đúng quy trình xây dựng hoạt
động trải nghiệm sẽ hướng đến phát triển năng lực của học sinh và phù hợp với đổi mới
giáo dục THPT hiện nay.
Hoạt động học tập thông qua CTTN trong dạy học môn học xuất hiện ngày một nhiều
hơn ở một số trường THPT ở các thành phố đủ điều kiện về nguồn lực con người và trang
thiết bị đầy đủ. Tuy nhiên, làm sao cho các nhà giáo dục trong việc xây dựng, thiết kế và
tổ chức sao cho phát triển được phẩm chất, năng lực và tạo sự hứng thú cho học sinh trong
việc học, tiếp thu kiến thức, đặc biệt trong chuyên đề “cảm ứng ở sinh vật” – sinh học 11.
1.2. Cơ sở lý luận của đề tài
1.2.1. Chu trình trải nghiệm
1.2.1.1. Khái niệm học tập trải nghiệm
Trải nghiệm là xu thế dạy học hiện đại đang được quan tâm nghiên cứu và áp dụng
vào nhà trường ở nhiều quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Theo Từ điển Tiếng Việt, “Trải nghiệm là sự trải qua, kinh qua một hoàn cảnh, môi
trưởng, điều kiện nào đó để suy ngẫm, suy xét hay chứng thực một điều gì đó"[14]
Theo Lê Thị Thùy Linh, "Trải nghiệm chính là những tổn tại khách quan tác động
vào giác quan con người tạo cảm giác, tri giác, biểu tượng, con người cảm thấy có tác động
đó và cảm nhận nó một cách rõ nét, để lại ăn tượng sâu đậm, rút ra bài học, vận dụng vào
thrc tiên đời sống, hình thành nên các thái độ, giá trị".[11]
Hiệp hội Giáo dục trải nghiệm quốc tế đã định nghĩa "Dạy học trải nghiệm là một
phạm trủ bao hàm nhiều phương pháp trong đó người dạy khuyến khích người học tham
gia trài nghiệm thực tế, sau đó phản ánh, tổng kết lại để tăng cường hiểu biết, phát triển kĩ
năng, định hình các giá trị sống và phát triển tiềm năng bản thân, tiến tới đóng góp tích cực
cho cộng đồng và xã hội" [15].
8
TS Trần Thị Gái quan niệm: “Hoạt động trải nghiệm trong dạy học là nhiệm vụ học
tập trong đó HS được độc lập thực hiện hoặc tham gia tích cực vào tất các khâu từ đề xuất
ý tưởng, thiết kế kế hoạch, tổ chức và đánh giá kết quả thực hiện. Qua đó, HS vừa chiếm
lĩnh kiến thức, vừa phát triển kỹ năng, năng lực và hình thành các phẩm chất. Trong quá
trình HS trải nghiệm, GV đóng vai trò như người tạo động lực cho người học. Các hoạt
động trải nghiệm thường được tổ chức theo một chu trình. Ở giai đoạn bắt đầu, HS vận
dụng kinh nghiệm vốn có của bản thân để giải quyết vấn đề học tập và ở giai đoạn kết thúc,
HS có thể vận dụng kiến thức, kinh nghiệm đã học để giải quyết một cách linh hoạt, chủ
động, sáng tạo những vấn đề thực tiễn đời sống và xã hội”[8]
Theo Chương trình giáo dục phố thông - Hoạt động trải nghiệm và Hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp của Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), "Hoạt động trải nghiệm là hoạt
động giáo dục do nhà giáo dục định hướng, thiết kế và hướng dẫn thực hiện, tạo cơ hội cho
HS tiếp cận thực tế, thể nghiệm các cảm xúc tích cực, khai thác những kinh nghiệm đã có
và huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học để thực hiện những nhiệm vụ
được giao hoặc giải quyết những vấn đề của thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội
phù hợp với lứa tuổi; thông qua đó, chuyển hoá những kinh nghiệm đã trải qua thành tri
thức mới, hiểu biết mới, kĩ năng mới góp phần phát huy tiềm năng sáng tạo và khả năng
thích ứng với cuộc sống, mỗi trưởng và nghề nghiệp tương lai” [5].
Như vậy, cốt lõi của hoạt động trải nghiệm chính là học tập trải nghiệm. Theo lí
thuyết học tập trải nghiệm thì học tập là một quá trình mà ở đó tri thức được tạo ra thông
qua sự biến đổi, chuyển hóa kinh nghiệm (Kolb, 1984).
Dù quan niệm thế nào thì trải nghiệm là nói đến hành động của con người. Con
người từng trải ở sách vở, trường học, thực tế ngoài cuộc sống, vận dụng để giải quyết vấn
đề trong cuộc sống . Trong phạm vi của khóa luận, tôi sử dụng định nghĩa theo Đặng Thị
Trang “Học tập trải nghiệm là người học, học tập bắt nguồn từ kinh nghiệm và thông qua
các HĐTN, các HĐTN của người học được thực hiện theo một chu kỳ khép kín với các pha
nối tiếp nhau nhằm chuyển đổi kinh nghiệm và nắm bắt kinh nghiệm mới”.
1.2.1.2. Chu trình trải nghiệm
Năm 1984, dựa trên cơ sở những nghiên cứu của các nhà giáo dục khác về kinh
nghiệm và học tập dựa vào kinh nghiệm, David A. Kolb đã kế thừa và xây dưng chu trình
về học tập gồm có 4 giai đoạn: trải nghiệm cụ thể, quan sát phản ánh, trừu tượng hóa khái
9
- Xem thêm -