Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức các lực cơ học chương “động lực học ...

Tài liệu Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức các lực cơ học chương “động lực học chất điểm” vật lý 10 trung học phổ thông

.PDF
110
1058
73

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC NỘI DUNG KIẾN THỨC CÁC LỰC CƠ HỌC CHƢƠNG “ ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM ” VẬT LÍ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ MÃ SỐ : 60 14 10 HÀ NỘI – 2013 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC VŨ THỊ HẢI YẾN TỔ CHỨC DẠY HỌC THEO GÓC NỘI DUNG KIẾN THỨC CÁC LỰC CƠ HỌC CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÝ 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM VẬT LÝ CHUYÊN NGÀNH LÍ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC VẬT LÝ MÃ SỐ : 60 14 10 Cán bộ hƣớng dẫn: PGS.TS. ĐỖ HƢƠNG TRÀ HÀ NỘI – 2013 LỜI CẢM ƠN Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội, em đã hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin được bày tỏ lòng kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Hương Trà, người thầy đã tận tình hướng dẫn và truyền đạt lại nhiều kinh nghiệm quý báu cho em, giúp em hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới các thầy giáo, cô giáo khoa Vật lí – trường Đại học giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội; các thầy giáo, cô giáo trong Ban Giám hiệu và tổ Lí – trường THPT Trần Hưng Đạo Hà Đông ( Hà Nội) đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt thời gian làm nghiên cứu. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em có thể hoàn thành tốt luận văn. Một lần nữa, em xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 – 2013 Học viên Vũ Thị Hải Yến DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Chữ viết tắt ĐC ĐHGD ĐHQG ĐHSP NXB SGK THCS THPT TN Chữ viết đầy đủ Đối chứng Đại học giáo dục Đại học quốc gia Đại học sƣ phạm Nhà xuất bản Sách giáo khoa Trung học cơ sở Trung học phổ thông Thực nghiệm MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài………………………………………………………… 1 2. Mục đích nghiên cứu…………………………………………………….. 5 3. Nhiệm vụ nghiên cứu……………………………………………………. 5 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu …………………………….……….. 5 5. Vấn đề nghiên cứu……………………………………………………….. 5 6. Giả thuyết khoa học…..………………………………………………….. 5 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu…….………………………………..….. 6 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài……………………………..….. 6 9. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u……………………………………………..….. 6 10. Cấ u trúc luâ ̣n văn………………………………….………………...….. 7 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO GÓC…………….. 8 1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực………….…………………………..….. 8 1.1.1. Khái niệm phƣơng pháp dạy học tích cực…………………………… 8 1.1.2. Các đặc trƣng của phƣơng pháp dạy học tích cực…………………… 9 1.1.3. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập…………. 13 1.1.4. Lợi ích của việc áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực……….. 14 1.2. Dạy học theo góc………………………………….………………...…. 15 1.2.1. Khái niệm dạy học theo góc………………………………….……… 15 1.2.2. Cơ sở của việc tổ chức dạy học theo góc…………………………….. 16 1.2.3. Đặc điểm của dạy học theo góc……………………………………… 19 1.2.4. Các loại hình dạy học theo góc……………………………………….. 20 1.2.5. Các tiêu chí của dạy học theo góc…………………………………….. 22 1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học theo góc…………….. 23 1.2.7. Quy trình tổ chức dạy học theo góc…………………………………… 24 1.2.8. Ƣu nhƣợc điểm của dạy học theo góc……………………………….... 28 Kết luận chƣơng 1………………………………….……………….……… 29 Chƣơng 2: THIẾT KẾ TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO GÓC NỘI DUNG KIẾN THỨC PHẦN CÁC LỰC CƠ HỌC CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ LỚP 10 THPT. ………………………………….………………. 31 2.1. Nội dung kiến thức chƣơng động lực học chất điểm…………………... 31 2.1.1. Tổng quan kiến thức kĩ năng cơ bản chƣơng động lực học chất điểm… 31 2.1.2. Phân tích một số nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình vật lí lớp 10 THPT…….………………………………….……………. 35 2.1.3. Tìm hiểu thực tế dạy học một số nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình vật lí lớp 10 THPT……………………………………. 39 2.2. Thiết kế tiến trình dạy học theo góc một số nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình vật lí lớp 10 THPT…………………………… 44 2.2.1. Bài “Lực đàn hồi của lò xo. Định luật Húc”…………………………. 45 2.2.2. Bài “Lực ma sát” ………………………………….………………... 59 Kết luận chƣơng 2………………………………….………………...….. 77 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM………………………………… 79 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm………………………………….…….. 79 3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm……………………………………….. 79 3.3. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm……………………………………….. 80 3.4. Khó khăn gặp phải khi làm thực nghiệm sƣ phạm…………………….. 80 3.5. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm………………………………….… 80 3.6. Diễn biến và kết quả thực nghiệm sƣ phạm……………………………. 81 3.6.1. Xây dựng tiêu chí để đánh giá………………………………………… 81 3.6.2. Diễn biến của kết quả thực nghiệm sƣ phạm………………………….. 81 3.6.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm………………………………….……. 90 Kết luận chƣơng 3………………………………….………………...……. 96 KẾT LẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ…………………………………………… 98 DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………… 100 PHỤ LỤC………………………………………………………………… 103 MỞ ĐÀ U 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật trên toàn thế giới, trong đó nổi bật là cuộc cách mạng công nghệ thông tin diễn ra rất sôi động, có tác động sâu sắc và trực tiếp đến mọi hoạt động kinh tế xã hội của hầu hết các quốc gia trên thế giới, mở ra một thời kì phát triển mới của nhân loại – đó là thời kì của nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa. Công cuộc đổi mới cần những con ngƣời có năng lực hành động, tính năng động, sáng tạo, tính tự lực và trách nhiệm cũng như năng lực cộng tác làm việc, năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp Do đó mục tiêu giáo dục ở nƣớc ta nói riêng cũng nhƣ trên toàn thế giới nói chung không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức, kỹ năng mà loài ngƣời đã tích lũy đƣợc trƣớc đây mà còn quan tâm tới việc thắp sáng ở học sinh niềm tin, bồi dƣỡng năng lực sáng tạo ra những tri thức mới, phƣơng pháp mới, cách giải quyết vấn đề mới. Theo W.B.Yeats : “Giáo dục không nhằm mục tiêu nhồi nhét kiến thức mà là thắp sáng niềm tin”. Đặc biệt là ngƣời học phải đạt tới mục tiêu đổi mới giáo dục mà Unesco đƣa ra là “Học để biết, học để làm, học để chung sống và học để làm ngƣời ”. Thực tiễn cho thấy chúng ta đang thực hiện đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học ở hầu hết các cấp học. Phƣơng pháp dạy học ở bậc phổ thông phải hƣớng tới hoạt động học tập tích cực, chủ động, sáng tạo, thói quen và khả năng tự học, tinh thần hợp tác; tạo niềm tin, niềm vui, hứng thú ; thay đổi lối dạy học truyền thụ một chiều sang dạy học theo “Phương pháp dạy học tích cực”. Luật Giáo dục 2005, tại khoản 2 điều 28, quy định “phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ độn , sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui , hứng thú học tập cho học sinh ”. 1 Quan điểm dạy học tích cực đã đƣợc nhà giáo dục ngƣời Mỹ Robert Marzano nêu lên trong công trình A different Kind of Classroom: Teaching with Dimension of Learning do Asociation for Supervision and Curriculm Development xuất bản. Dạy và học tích cực cũng đã đƣợc Dự án Việt – Bỉ, là Dự án song phƣơng giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam với Cơ quan Hợp tác Kĩ thuật Bỉ triển khai áp dụng tại các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Đã có nhiều phƣơng pháp dạy học tích cực đƣợc nghiên cứu và áp dụng thành công ở nhiều nƣớc trên thế giới, ở Việt Nam cũng đang từng bƣớc triển khai áp dụng . Trong đề tài này chúng tôi đề cập đến việc nghiên cứu và vận dụng phƣơng pháp dạy học theo góc, hiện nay đang còn tƣơng đối mới ở Việt Nam. Tổ chức dạy học theo góc là chúng ta tạo ra cho học sinh một môi trƣờng học tập hứng thú hơn, thoải mái hơn vì học sinh đƣợc lựa chọn cách học theo sở thích, đƣợc tham gia vào các hoạt động nhƣ khám phá, thực hành… Khi tổ chức dạy học theo góc ngƣời giáo viên có thể tổ chức các góc nhƣ: góc mĩ thuật – nơi để học sinh tới vẽ , thiết kế ….; góc trải nghiệm – nơi trang bị nhiều đồ dùng học tập để học sinh thử nghiệm, hoạt động, nghiên cứu …; góc thảo luận – nơi học sinh có thể tới để bàn luận, tranh luận, nói chuyện ….; góc đọc – nơi có nhiều sách, báo, tài liệu.…học sinh có thể tới tự đọc thầm, nghiên cứu ….; góc bộ môn – trang bị các thiết bị đồ dùng dạy học theo chủ đề hoặc theo môn, cách này có thể sử dụng tốt đối với học sinh các lớp ở cấp mầm non và tiểu học, thích hợp với các lớp trên trong việc học theo các chủ đề tự chọn. Ngƣời giáo viên cũng có thể chia không gian lớp học ra thành nhiều góc học tập khác nhau, nhƣng thông thƣờng chia thành 4 góc và tổ chức cho 4 góc này cùng thực hiện một nội dung và mục tiêu học tập nhƣng theo các phƣơng pháp khác nhau và sử dụng các phƣơng tiện/đồ dùng học tập khác nhau, ví dụ nhƣ : góc trải nghiệm – nơi đề học sinh làm thí nghiệm; góc quan sát – nơi để học sinh xem băng, các phần mềm liên quan...; góc phân tích – nơi để sẵn các tài liệu, sách báo,…để học sinh tự đọc, tự nghiên cứu thực hiện nhiệm vụ đƣợc giao; góc áp dụng – nơi học sinh thảo luận, trao đổi, vận dụng kiến thức đã biết vào một tình 2 huống mới. Cách này có thể áp dụng trong dạy học môn vật lí cho học sinh cấp THCS hay THPT khi hình thành các kiến thức mới theo các con đƣờng khác nhau , các kiến thức về ứng dụng kĩ thuật của vật lí.… Hay giáo viên cũng có thể tổ chức cho mỗi góc giải quyết một nhiệm vụ cụ thể khác nhau nhƣng cùng phục vụ để học một nội dung/chủ đề. Nhƣ vậy có thể nói, Dạy học theo góc là một phƣơng pháp dạy học đƣợc tổ chức sao cho ngƣời học thực hiện các nhiệm vụ khác nhau tại vị trí cụ thể trong không gian lớp học, đáp ứng nhiều phong cách học khác nhau. Dạy học theo góc giúp học sinh tham gia tích cực vào hoạt động học nhằm học sâu, hiểu rõ kiến thức, vì cùng một vấn đề học sinh sẽ thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, với các phong cách học khác nhau. Nội dung kiến thức có thể không chỉ bó hẹp trong sách giáo khoa mà có thể vƣợt ra ngoài kiến thức giáo khoa, liên hệ chặt chẽ với các vấn đề của thực tiễn. Dạy học theo góc đòi hỏi giáo viên với cùng một nội dung kiến thức cần thiết kế các nhiệm vụ để ngƣời học xây dựng kiến thức theo các con đƣờng khác nhau. Trong chƣơng trình vật lí phổ thông hiện nay, nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học theo góc đã có các luận văn: “ Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương “Dao động cơ ” sách giáo khoa vật lý 12 THPT ” luận văn thạc sĩ sƣ phạm vật lý của tác giả Vũ Thị Xuân (2010) - ĐHGD- ĐHQG Hà Nội , “ Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương “Mắt và các dụng cụ quang học” chương trình vật lý 11 nâng cao” luận văn thạc sĩ sƣ phạm vật lý của tác giả Trần Thị Thu Hà (2010) – ĐHGD - ĐHQG Hà Nội, “Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương “Khúc xạ ánh sáng” sách giáo khoa vật lý 11 nâng cao ” luận văn thạc sĩ sƣ phạm vật lý của tác giả Nguyễn Thị Vân (2010) ĐHGD- ĐHQG Hà Nội , “Dạy học theo góc nội dung kiến thức “Định luật Ôm đối với toàn mạch và ghép nguồn thành bộ” vật lý 11 nhằm phát huy tính tích cực tự chủ và bồi dưỡng năng lực sáng tạo của học sinh ” luận văn thạc sĩ sƣ phạm vật lý của tác giả Phạm Hƣơng Giang ( 2011) - ĐHGD- ĐHQG Hà Nội , “Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức chương “Các định luật bảo toàn” 3 sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao” luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Vũ Đình Việt (2010) – ĐHSP Hà Nội ….các đề tài trên đã vận dụng đƣợc cơ sở lý luận về dạy học theo góc vào tổ chức các giờ dạy trên lớp làm cho các em học sinh rất hứng thú khi đƣợc học ở góc quan sát, rất tích cực, tự giác học tập ở các góc phân tích hay góc vận dụng, học sinh thực sự bị lôi cuốn vào các hoạt động khám phá tại góc trải nghiệm và từ đó đem lại hiệu quả trong việc nâng cao chất lƣợng dạy học, chất lƣợng nắm vững kiến thức của học sinh . Xung quanh nội dung kiến thức về các lực cơ học đã có một số luận văn nhƣ: “Thiết kế tiến trình hoạt động dạy học các kiến thức về “Lực ma sát” theo sách giáo khoa vật lý lớp 10 thí điểm ban khoa học tự nhiên nhằm phát huy tính tích cực, tự chủ của học sinh trong học tập ” luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục của tác giả Nguyễn Thị Hƣơng (2004),“ Sử dụng phần mềm toán học Matthematica trong việc hướng dẫn học sinh giải bài tập vật lý chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao THPT” – Nguyễn Thị Thu Huyền cao học khóa 4 chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học Vật lý – ĐHGD - ĐHQG Hà Nội, “ Phát huy năng lực của học sinh trong giải bài tập chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 cơ bản ”- Hoàng Thị Tâm cao học khóa 4 chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học Vật lý – ĐHGD - ĐHQG Hà Nội, “Tổ chức dạy học dự án trong dạy học một số kiến thức chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao” – Lê Thị Phương Hoa cao học khóa 5 chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học Vật lý – ĐHGD - ĐHQG Hà Nội , “ Xây dựng tài liệu và tổ chức hướng dẫn học sinh tự học trong chương “động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 nâng cao” - Bùi Hoàng Hà cao học khóa 6 chuyên ngành lý luận và phương pháp dạy học Vật lý – ĐHGD - ĐHQG Hà Nội…. Tuy nhiên chƣa có tài liệu nào nghiên cứu việc dạy học theo góc để tổ chức dạy học nội dung kiến thức chƣơng “ Động lực học chất điểm ” sách giáo khoa vật lý 10 THPT. Xuất phát từ các lí do trên , tôi chọn nghiên cứu đề tài : 4 Ket-noi.com chia se Tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức Các lực cơ học chương “Động lực học chất điểm” vật lý 10 THPT. 2. Mục đích nghiên cứu Vận dụng “dạy học theo góc” vào thiết kế tiến trình dạy học nội dung kiến thức phần Các lực cơ học vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học theo góc để vận dụng vào việc tổ chức hoạt động dạy học nội dung kiến thức phần các lực cơ học vật lý 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh . - Tìm hiểu thực tế dạy và học môn vật lý đặc biệt là nội dung kiến thức chƣơng “động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 THPT. - Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo nội dung và tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu đƣợc để đánh giá tính khả thi của đề tài . 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu: nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng “ Động lực học chất điểm ” sách giáo khoa vật lý 10 THPT. - Khách thể nghiên cứu: Các hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh ở lớp 10A1, 10A2 trƣờng THPT Trầ n Hƣng Đa ̣o - Hà Đông. 5. Vấn đề nghiên cứu Làm thế nào để tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình vật lý 10 THPT để phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập? 6. Giả thuyết khoa học Việc vận dụng cơ sở lý luận dạy học theo góc cùng với việc đảm bảo những yêu cầu của hoạt động nhận thức Vật lý có thể tổ chức dạy học theo góc nội dung kiến thức phần Các lực cơ học chƣơng trình vật lý lớp 10 THPT theo hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập. 5 7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu - Nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng “Động lực học chất điểm” sách giáo khoa vật lý 10 THPT. Cụ thể: + Bài 12. Lực đàn hồi của lò xo . Định luật Húc + Bài 13. Lực ma sát - Các hoạt động dạy và học theo góc của giáo viên và học sinh ở lớp 10A1, 10A2 trƣờng THPT Trần Hƣng Đạo - Hà Đông. 8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học theo góc vào thiết kế tiến trình dạy học nội dung kiến thức các lực cơ học chƣơng “Động lực học chất điểm” vật lý 10 THPT. - Bổ sung vào nguồn tài liệu tham khảo cho giáo viên phổ thông và học viên cao học cùng chuyên ngành. 9. Phƣơng pháp nghiên cƣ́u - Phƣơng pháp nghiên cƣ́u lí luâ ̣n : nghiên cƣ́u tài liệu về các quan điểm , sự định hƣớng việc dạy và học tích cực cũng nhƣ đổi mới phƣơng pháp dạy học, các tài liệu về lí luận dạy học nói chung và lí luận dạy học môn Vật lý nói riêng để làm rõ quan điểm về sử dụng phƣơng pháp dạy học theo góc trong quá trình dạy học môn Vật lý. Nghiên cứu chƣơng trình nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo về phần các lực cơ học cùng với những ứng dụng của chúng để xác định mức độ kiến thức cũng nhƣ kĩ năng mà học sinh cần nắm vững. - Phƣơng pháp điề u tra , quan sát : Tìm hiểu việc dạy (thông qua nghiên cứu giáo án, dự giờ, phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học sinh, phân tích các sản phẩm của học sinh) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy và học nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình vật lý lớp 10 THPT từ đó đề xuất giải pháp. 6 - Phƣơng pháp nghiên cứu thƣ̣c nghiê ̣m : Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm với tiến trình dạy học đã soạn thảo. Phân tích kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm để rút ra những kết luận cần thiết . 10. Cấ u trúc luâ ̣n văn Ngoài phần mở đầu, kế t luâ ̣n, danh mu ̣c tài liê ̣u tham khảo nô ̣i dung chính của luận văn gồm ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về dạy học theo góc . Chƣơng 2: Thiết kế tiến trình dạy học theo góc nội dung kiến thức phần các lực cơ học chƣơng trình Vật lí lớp 10 THPT Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 7 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ DẠY HỌC THEO GÓC 1.1. Phƣơng pháp dạy học tích cực 1.1.1. Khái niệm phương pháp dạy học tích cực - Thuật ngữ “Phƣơng pháp dạy học tích cực” đƣợc dùng để chỉ những phƣơng pháp giáo dục/dạy học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của ngƣời học. - Phƣơng pháp dạy và học tích cực đề cập đến các hoạt động dạy và học nhằm tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển tính sáng tạo của ngƣời học. Trong đó, các hoạt động học tập đƣợc tổ chức, đƣợc định hƣớng bởi giáo viên, ngƣời học không thụ động, chờ đợi mà tự lực, tích cực tham gia vào quá trình tìm kiếm, khám phá, phát hiện kiến thức, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong thực tiễn, qua đó lĩnh hội nội dung học tập và phát triển năng lực sáng tạo. - Trong dạy và học tích cực, hoạt động học tập đƣợc thực hiện trên cơ sở hợp tác và giao tiếp ở mức độ cao. Phƣơng pháp dạy và học tích cực không phải là một phƣơng pháp dạy học cụ thể, mà là một khái niệm, bao gồm nhiều phƣơng pháp, hình thức, kĩ thuật cụ thể khác nhau nhằm tích cực hóa, tăng cƣờng sự tham gia của ngƣời học, tạo điều kiện cho ngƣời học phát triển tối đa khả năng học tập năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề. - Phƣơng pháp dạy học tích cực đem lại cho ngƣời học hứng thú, niềm vui trong học tập, nó phù hợp với đặc tính ƣu thích hoạt động của trẻ em. Việc học đối với học sinh khi đã trở thành niềm hạnh phúc sẽ giúp các em tự khẳng định mình và nuôi dƣỡng lòng khát khao sáng tạo. Nhƣ vậy, dạy và học tích cực nhấn mạnh đến tính tích cực hoạt động của ngƣời học và tính nhân văn của giáo dục. - Bản chất của dạy và học tích cực là: + Khai thác động lực học tập ở ngƣời học để phát triển chính họ. 8 + Coi trọng lợi ích, nhu cầu của cá nhân để chuẩn bị tốt nhất cho họ thích ứng với đời sống xã hội. - Trong dạy và học tích cực, mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với học sinh có thể đƣợc thể hiện qua sơ đồ: Giảng viên/giáo viên Tác động qua lại trong môi trƣờng học tập an toàn Học sinh Học sinh Sơ đồ 1.1: Sơ đồ mối quan hệ giữa giáo viên với học sinh trong dạy và học tích cực - Trong bối cảnh của thời kì đổi mới, giáo dục cần phát triển để đáp ứng yêu cầu của xã hội, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra các tiêu chí quan trọng trong đổi mới phƣơng pháp dạy học nhƣ sau: + Tiêu chí hàng đầu của việc dạy và học là cách học. + Phẩm chất cần phát huy mạnh mẽ là tính chủ động của ngƣời học. + Công cụ cần khai thác triệt để là công nghệ thông tin và đa phương tiện. 1.1.2. Những dấu hiệu đặc trưng của phương pháp dạy học tích cực 1.1.2.1. Dạy học tăng cường phát huy tính tự tin, tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, học sinh đƣợc cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, thông qua đó tự lực khám phá những điều mình chƣa rõ, chƣa biết trên cơ sở những điều đã biết. Học sinh đƣợc đặt vào những tình huống của đời sống thực tế, đƣợc trực tiếp quan sát, thảo luận, trao đổi, làm thí nghiệm, đƣợc khuyến khích giải quyết vấn đề theo cách suy nghĩ của mình, đƣợc động viên trình bày quan điểm riêng của mỗi cá 9 nhân. Qua đó, học sinh không những chiếm lĩnh đƣợc kiến thức và kĩ năng mới mà còn làm chủ cách thức xây dựng kiến thức, kĩ năng đó, đƣợc bộc lộ và phát huy tiềm năng sáng tạo. Giáo viên chỉ là ngƣời hƣớng dẫn hành động của học sinh. 1.1.2.2. Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp và phát huy năng lực tự học của học sinh Phƣơng pháp dạy học tích cực xem việc rèn luyện phƣơng pháp học tập cho học sinh không chỉ là một biện pháp năng cao hiệu quả dạy học mà còn là một mục tiêu dạy học. Trong các phƣơng pháp học thì cốt lõi là phƣơng pháp tự học. Nếu rèn luyện cho ngƣời học có đƣợc phƣơng pháp,kĩ năng, thói quen và ý chí tự học thì sẽ tạo cho họ lòng say mê học tập, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi ngƣời học và kết quả học tập sẽ đƣợc nâng lên gấp bội. Việc dạy phƣơng pháp học phải đƣợc quan tâm đúng mức để rèn luyện khả năng học tập liên tục, suốt đời cho học sinh, tạo sự chuyển biến từ học tập thụ động sang tự học chủ động Để hƣớng dẫn tự học, giáo viên cần quan tâm đến các vấn đề sau: + Học sinh có đƣợc tạo điều kiện để sáng tạo không? + Học sinh có thể hoạt động độc lập không? + Học sinh có đƣợc khuyến khích đƣa ra những giải pháp của mình không? + Học sinh có đƣợc tự chủ trong các hoạt động học tập không? + Học sinh có thể xây dựng con đƣờng/quá trình học tập cho riêng mình không? + Học sinh có thể lựa chọn các chủ đề, bài tập/nhiệm vụ khác nhau không? + Học sinh có thể tự giác đánh giá không? 1.1.2.3. Dạy học coi trọng hướng dẫn tìm tòi Việc coi trọng hƣớng dẫn tìm tòi là giúp học sinh phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề và nhấn mạnh rằng học sinh có thể học đƣợc phƣơng pháp học 10 thông qua hoạt động. Nó đòi hỏi về phía ngƣời học sự học tập tích cực để tìm ra lời giải đáp cho vấn đề đặt ra và về phía ngƣời dạy cần có hƣớng dẫn kịp thời giúp cho sự tìm tòi của ngƣời học đạt kết quả. 1.1.2.4. Dạy học chú trọng đến sự quan tâm và hứng thú của học sinh của học sinh, nhu cầu và lợi ích của xã hội. Dƣới sự hƣớng dẫn của giáo viên, học sinh đƣợc chủ động lựa chọn vấn đề mà mình quan tâm ham thích, tự lực tiến hành nghiên cứu giải quyết vấn đề và trình bày kết quả. Việc nghiên cứu có thể tiến hành theo các nhân hoặc theo nhóm nhỏ. Đây chính là đặc trƣng lấy học sinh làm trung tâm. Các chủ đề/nội dung tìm hiểu, nghiên cứu có thể do học sinh tự đề xuất hoặc lựa chọn trong số các chủ đề/nội dung do giáo viên giới thiệu, định hƣớng. Các chủ đề/ nội dung gắn với nhu cầu, lợi ích của ngƣời học cũng nhƣ của thực tiễn, xã hội. Điều này làm cho kiến thức có tính ứng dụng cao và ngƣời học hiểu đƣợc giá trị, tác dụng, sự cần thiết của những kiến thức đó trong thực tiễn, xã hội. 1.1.2.5. Tăng cường hoạt động học tập cá nhân, phối hợp với học tập hợp tác Trong dạy và học tích cực, giáo viên cần quan tâm đến sự phân hóa về trình độ nhận thức, cƣờng độ, tiến độ hoàn thành các nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh. Trên cơ sở đó xây dựng các nhiệm vụ/bài tập, mức độ hỗ trợ phù hợp với khả năng của mỗi các nhân nhằm phát huy tối đa khả năng của ngƣời học, phù hợp với phong cách học của mỗi cá nhân. Để ngƣời học có điều kiện bộc lộ, phát triển khả năng của mình, cần đặt họ vào môi trƣờng học tập hợp tác trong các mối quan hệ thầy - trò, trò – trò. Trong mối quan hệ tƣơng tác đó, ngƣời học không chỉ học đƣợc qua thầy mà còn học đƣợc qua bạn, sự chia sẻ kinh nghiệm sẽ kích thích tính tích cực, chủ động của mỗi cá nhân, đồng thời hình thành và phát triển ở ngƣời học năng lực tổ chức, điều khiển, lãnh đạo, các kĩ năng hợp tác, giao tiếp, trình bày, giải quyết vấn đề…và tạo môi trƣờng học tập thân thiện. tuy nhiên để học hợp tác có hiệu quả, giáo viên cần hình thành cho ngƣời học thói quen học tập tự giác, tôn trọng, 11 giúp đỡ lẫn nhau. Đồng thời nhiệm vụ đƣợc giao phải rõ ràng, cụ thể, mỗi thành viên trong nhóm đều đƣợc phân công, xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm của mình để tránh tình trạng dựa dẫm ỷ lại hoặc có những biểu hiện không hợp tác”phá rối” làm cho hoạt động hợp tác mất thời gian, kém hiệu quả. Nhƣ vậy, khái niệm học tập hợp tác ngoài việc nhấn mạnh vai trò quan trọng hoạt động của cá nhân trong quá trình học sinh làm việc cùng nhau, còn đề cao sự tƣơng tác và ràng buộc lẫn nhau giữa các học sinh. Sự phân chia nhiệm vụ và công việc trong nhóm thể hiện mức độ hợp tác trong học tập. Nói cách khác việc học tập hợp tác đòi hỏi học sinh làm việc và học tập với những “nguyên liệu” thu đƣợc từ các thành viên của nhóm. Sự hợp tác nhằm phát triển ở học sinh những kĩ năng nhận thức, kĩ năng giao tiếp xã hội, tích cực hóa hoạt động học tập và tạo cơ hội bình đẳng trong học tập. 1.1.2.6. Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của bạn, với tự đánh giá Việc đánh giá học sinh trong dạy học không chỉ nhằm mục đích nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động học tập của học sinh mà còn đồng thời tạo điều kiện nhận định thực trạng và điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên. Trong dạy học thụ động đánh giá là nhiệm vụ của giáo viên, học sinh là đối tƣợng đƣợc đánh giá (nói cách khác giáo viên giữ vai trò độc quyền đánh giá học sinh). Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, giáo viên phải hƣớng dẫn cho học sinh năng lực tự đánh giá để tự điều chỉnh cách học, phải tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh đƣợc tham gia đánh giá lẫn nhau và tự đánh giá chính mình. Tự đánh giá đúng và điều chỉnh hoạt động kịp thời là năng lực rất cần mà nhà trƣờng cần phải rèn luyện cho học sinh. Để đào tạo đƣợc những con ngƣời năng động, sớm thích nghi với đời sống xã hội thì việc kiểm tra đánh giá không thể dừng lại ở yêu cầu tái hiện các kiến thức, lặp lại các kĩ năng đã học mà cần khuyến khích phát triển trí thông minh, óc sáng tạo trong việc giải quyết những tình huống thực tế. 12 1.1.3. Các biểu hiện của tính tích cực của học sinh trong học tập “Tích cực trong học tập” có nghĩa là hoàn thành một cách chủ động, tự giác, có nghị lực, có hƣớng đích rõ rệt, có sáng kiến và đầy hào hứng, những hành động trí óc và tay chân nhằm nắm vững kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, vận dụng chúng vào học tập và thực tiễn. Tính tích cực của ngƣời học nhằm làm chuyển biến vị trí của ngƣời học từ đối tƣợng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tính tích cực liên quan trƣớc hết tới động cơ học tập. Động cơ đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu tố tâm lý tạo ra tính tích cực. Tích cực học tập có quan hệ chặt chẽ với tƣ duy độc lập. Suy nghĩ, tƣ duy độc lập là mầm mống của sáng tạo. Ngƣợc lại, học tập độc lập, tích cực, chủ động, sáng tạo sẽ phát triển tính tự giác, hứng thú và nuôi dƣỡng động cơ học tập. Để phát hiện đƣợc các em có tích cực học tập hay không, có thể dựa vào một số dấu hiệu sau đây: - Các em có chú ý học tập không? - Có hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập không? (thể hiện ở chỗ giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…) - Có hoàn thành những nhiệm vụ đƣợc giao không? Hoàn thành ở mức độ tối thiểu hay tối đa? - Có ghi nhớ tốt những điều đã học không? - Có hiểu bài không? Có thể trình bày lại nội dung bài học theo ngôn ngữ riêng không? - Có vận dụng đƣợc những kiến thức đã học vào thực tiễn không? - Có đọc thêm, làm thêm các bài tập khác không? Tốc độ học tập có nhanh không? - Có hứng thú trong học tập không hay vì một ngoại lực nào đó mà phải học? 13 - Có quyết tâm, có ý chí vƣợt khó khăn trong học tập không? - Có sáng tạo trong học tập không? Trong hoạt động học tập nói chung, trong dạy học Vật lý nói riêng, tính tích cực học tập của học sinh thƣờng thể hiện ở: - Hoạt động trí tuệ: Tập trung suy nghĩ để trả lời câu hỏi nêu ra, kiên trì tìm cho đƣợc lời giải hay của một bài toán khó. - Hoạt động tay chân: Tiến hành các thao tác thí nghiệm. Hai hình thức biểu hiện này thƣờng đi kèm nhau, tuy có lúc biểu hiện riêng lẻ với những dấu hiệu thƣờng thấy nhƣ sau: Học sinh khao khát tự nguyện tham gia trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ xung các câu trả lời của bạn và thích đƣợc phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra; hay thắc mắc và đòi hỏi, giải thích cặn kẽ những vấn đề trình bày chƣa rõ; chủ động vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã có để nhận thức các vấn đề mới; mong muốn đƣợc đóng góp với thầy, với bạn những thông tin mới nhận đƣợc từ các nguồn kiến thức khác nhau có thể vƣợt ra ngoài phạm vi bài học, môn học. 1.1.4. Lợi ích của của việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực Khi áp dụng các phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ/nội dung và các hoạt động đa dạng về hình thức, gần gũi với thực tế, phù hợp với mức độ phát triển của học sinh sẽ giúp cho việc học tập của học sinh có hiệu quả hơn, bài học sinh động hơn, học sinh hoạt động nhiều hơn, giáo viên có nhiều cơ hội hơn để giúp đỡ học sinh phát triển tính độc lập, tự chủ, sáng tạo…Do đó mà hiệu quả giáo dục sẽ đƣợc nâng cao hơn. Phƣơng pháp dạy học tích cực tạo cho học sinh có đƣợc tâm lí học tập thoải mái, học sinh cảm thấy đƣợc sự quan tâm, tôn trọng lẫn nhau trong một cộng đồng học tập, học sinh đƣợc thể hiện bản thân, đƣợc thể hiện những hiểu biết cũng nhƣ sở thích của mình thông qua học tập. Phƣơng pháp dạy học tích cực còn tăng cƣờng khả năng, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tế phù hợp với điều kiện về cơ sở vật chất, về đội ngũ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng