Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học phần các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường ...

Tài liệu Tổ chức dạy học phần các định luật bảo toàn vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh luận văn ths. giáo dục học

.PDF
102
47935
114

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THUÝ NGA TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ HÀ NỘI - 2010 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THUÝ NGA TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƯỚNG TĂNG CƯỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH Chuyên ngành: Lý luận và phương pháp dạy học (Bộ môn Vật lí) Mã số : 60 14 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ Người hướng dẫn khoa học: GS. TS. TÔN TÍCH ÁI TS. TÔN QUANG CƯỜNG HÀ NỘI - 2010 2 Lời cảm ơn Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS.Tôn Tích Ái và TS. Tôn Quang Cường đã hết lòng giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn. Trong thời gian được các thầy hướng dẫn luận văn, tôi đã được học hỏi ở các thầy tinh thần làm việc nghiêm túc, khoa học. Nhờ đó, tôi thấy mình được trưởng thành hơn. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành các thầy cô giáo và cán bộ nhân viên trường Đại học Giáo dục- ĐHQG Hà Nội đã giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập. Tôi xin cảm ơn sự động viên giúp đỡ, sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong BGH, các thầy cô trong tổ Vật lí trường THPT Đan Phượng Hà Nội. Tôi xin cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của các em học sinh lớp 10A8 trừơng THPT Đan Phượng trong quá trình thực nghiệm sư phạm Tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình và bạn bè đã luôn khích lệ, động viên tôi hoàn thành luận văn. Xin gửi lời cảm ơn đến Thư viện Trường ĐH Giáo dục- Hà Nội, Thư viện Quốc gia đã giúp đỡ tôi có đủ tài liệu để nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Hà Nội, Ngày 6 tháng 12 năm 2010 Học viên Nguyễn Thị Thuý Nga 3 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ĐC GV HS HĐTP THPT TN SGK SGV KT Đối chứng Giáo viên Học sinh Hoạt động thành phần Trung học phổ thông Thực nghiệm Sách giáo khoa Sách giáo viên Kiểm tra 4 MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................... 1 2. Lịch sử nghiên cứu .................................................................................. 1 3. Mục đích nghiên cứ ............................................................................... u 2 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................ 2 5. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 2 6. Vấn đề nghiên cứu................................................................................... 2 7. Giả thuyết khoa học ................................................................................ 3 8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 3 9. Những đóng góp mới của luận văn ......................................................... 4 10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................ 4 Chƣơng 1 : CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN .................................... 5 1.1. Những quan điểm về dạy học............................................................... 5 1.1.1.Quan điểm dạy học cổ điển ................................................................ 5 1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại .............................................................. 5 1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực ....................................................... 6 1.2.1. Một số khái niệm về dạy học tích cực .............................................. 6 1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực ......................................................... 7 1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực ............................................................ 7 1.2.4. Mô hình dạy học tích cực .................................................................. 8 1.3.Cơ sở lí luận của dạy học tự học ........................................................... 11 1.3.1. Một số khái niệm về tự học ............................................................... 11 1.3.2.Ưu nhược điểm của tự học ................................................................. 12 1.3.3. Phân tích thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay ....................... 13 Kết luận chương 1 ....................................................................................... 15 Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC PHẦN “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN ” VẬT LÍ LỚP 10 THEO HƢỚNG TĂNG CƢỜNG HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA HỌC SINH ............................................ 16 2.1.Giới thiệu nội dung kiến thức phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ................................................................................................... 16 16 2.1.1.Nội dung và thời lượng ...................................................................... 16 2.1.2. Sơ đồ cấu trúc nội dung phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí 5 lớp 10. .......................................................................................................... 16 2.2. Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh .......................................................... 18 2.2.1. Các nội dung có thể tổ chức dạy học theo hướng tự học .................. 18 2.2.2. Đặc điểm hoạt động của tổ chức dạy học tự học .............................. 18 2.2.3.Nguyên tắc tổ chức dạy học tự học cho học sinh phổ thông ............. 19 2.2.4. Các hình thức tổ chức dạy học tự học .............................................. 20 2.2.5. Qui trình tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học ...... 31 2.2.6. Một số giáo án phần “Các định luật bảo toàn” được soạn theo hình thức dạy học tự học ............................................................................. 33 Kết luận chương 2 ....................................................................................... 82 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ................................................ 83 3.1. Mục đích ............................................................................................... 83 3.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................... 83 3.3. Phương pháp thực nghiệm ................................................................... 83 3.3.1. Chọn đối tượng thực nghiệm ............................................................ 83 3.3.2. Bố trí thực nghiệm ............................................................................ 83 3.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm ............................................................ 84 3.4.1. Cơ sở để đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................. 84 3.4.2. Kết quả của thực nghiệm sư phạm .................................................... 85 Kết luận chương 3 ....................................................................................... 91 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................... 92 1. Kết luận ................................................................................................... 92 2. Khuyến nghị ............................................................................................ 92 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 93 PHỤ LỤC 6 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Biển học là vô bờ, học nữa học mãi, nguồn tri thức là vô hạn. Thiết nghĩ nhiệm vụ của giáo viên là giúp học sinh khám phá nguồn tri thức ấy. Học sinh Việt Nam thông minh nhưng đã quen trong việc thụ động tiếp thu kiến thức. Trong trường học SGK và giáo viên là nguồn cung cấp thông tin duy nhất. Trong thời đại bùng nổ thông tin hiện nay, nguồn tri thức tiếp nhận trong nhà trường chưa đủ đáp ứng yêu cầu của xã hội. Do vậy năng lực tự học phải được nâng cao đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao nền tri thức xã hội. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên đã gợi ý cho người viết ý tưởng “Tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh. 2. Lịch sử nghiên cứu 2.1. Những vấn đề nghiên cứu ở nước ngoài liên quan đến đề tài. Ở Anh, vào những năm 1920 đã hình thành nhà trường kiểu mới, khuyến khích hoạt động tự quản của học sinh. Ở Hoa Kì, từ những năm 1970, gần 200 trường đã dạy học thử nghiệm: giáo viên hướng dẫn học sinh cách học, học sinh độc lập làm việc theo nhịp độ riêng phù hợp với nhận thức của mình. Hiện nay, đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích cực của học sinh đã được nhân rộng khắp trên thế giới. 2.2. Những vấn đề nghiên cứu trong nước liên quan đến đề tài. Việc tìm tòi nghiên cứu để có phương pháp dạy học sinh tiếp nhận thông tin đã có từ xa xa khi con người biết truyền đạt tri thức cho nhau. Cha ông ta đã có câu “Đi một ngày đàng, học một sàng khôn” là nói về sự cần thiết của việc tự học. 7 Ngày nay có rất nhiều công trình nghiên cứu về sự đổi mới trong công tác giảng dạy đổi mới trong phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. 3. Mục đích nghiên cứu 3.1. Mục đích Xác định các cách tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh 3.2. Mục tiêu Xây dựng qui trình tổ chức dạy học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1.Đối tượng nghiên cứu Hoạt động tự học phần“ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 cho học sinh 4.2.Khách thể nghiên cứu - Giáo viên dạy Vật lí tại trường THPT Đan Phượng – Hà Nội. - Học sinh lớp 10 tại trường THPT Đan Phượng – Hà Nội. 5. Phạm vi nghiên cứu - Nghiên cứu tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” theo hướng tự học của học sinh - Đối tượng khảo sát là học sinh lớp 10 trường THPT Đan Phượng- Hà Nội. 6. Vấn đề nghiên cứu Tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 như thế nào để tăng cường hoạt động tự học của học sinh. 7. Giả thuyết khoa học 8 Nếu tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 theo định hướng bồi dưỡng kỹ năng tự học cho học sinh thì sẽ làm cho học sinh nắm vững kiến thức, phát triển tư duy. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết Nghiên cứu các tài liệu có liên quan như: Lý luận dạy học Vật lí, tâm lý học sư phạm, lí luận về tự học, nghiên cứu nội dung phần “Các định luật bảo toàn”, các tài liệu liên quan đến tổ chức dạy học tự học. 8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Qua điều tra tại trường THPT Đan Phượng cho thấy với phương pháp dạy học truyền thống, học sinh đa phần ít chịu vận động học tập. Học sinh chỉ tiếp nhận tri thức trong sách giáo khoa qua sự giảng dạy của giáo viên. - Qua quan sát tại trường THPT Đan Phượng, việc tổ chức dạy học theo phương pháp dạy học tích cực, học sinh hăng hái tham gia vào bài học, kiến thức học sinh nắm vững, nắm sâu hơn phương pháp truyền thống. Giáo viên chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn, học sinh là trung tâm của quá trình học. Học sinh tự tìm cách tiếp nhận tri thức qua sự hướng dẫn của giáo viên nên tạo ra sự say mê, hứng thú, hăng say của học sinh trong việc học tập Vật lí, đồng thời phát triển năng lực nhận thức, tư duy sáng tạo, tính chủ động tích cực trong học tập… Qua đó nâng cao năng lực của học sinh. - Dùng phiếu điều tra giáo viên dạy Vật lí tại trường THPT Đan Phượng về thực trạng dạy học Vật lí tại trường theo hướng dạy học tự học -Điều tra nhận thức của giáo viên và học sinh về vấn đề dạy và học phần “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm - Soạn một số giáo án theo phương pháp hướng dẫn học sinh tự học -Thực nghiệm sư phạm một phần kết quả nghiên cứu để đánh giá tính khả thi của đề tài. 9. Những đóng góp mới của luận văn 9 - Trình bày rõ cơ sở lí luận của dạy học tự học. - Đề xuất 03 biện pháp tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh. - Soạn 05 giáo án cụ thể, chọn 02 chủ đề làm xemina phần “ Các định luật bảo toàn” theo hướng tăng cường hoạt động của học sinh. - Xây dựng qui trình tổ chức dạy học theo hướng tăng cường hoạt động tự học của học sinh. 10. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn Chương 2: Tổ chức dạy học phần “ Các định luật bảo toàn” theo hướng tăng cường hoạt động của học sinh. Chương 3: Thực nghiệm sư phạm. 10 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1. Những quan điểm về dạy học 1.1.1.Quan điểm dạy học cổ điển Học sinh được đánh giá về năng lực học tập theo điểm số thầy giáo cho, vì vậy không thấy được tầm nhìn về hành vi tương lai của mình, sự đóng góp của mình. Việc đánh giá bằng điểm số này được thực hiện thường xuyên và công khai.. Quan điểm giáo dục cổ điển này thực tế đã tạo ra những học sinh thiếu năng động và linh hoạt trong cuộc sống, thiếu nhiều kỹ năng rất cần thiết trong cuộc sống hiện đại. Nhiều kỹ năng làm việc liên quan người, cộng tác trong các nhóm lao động thực tế rất cần cho xã hội vẫn chưa được đưa vào huấn luyện cho học sinh. Nhiều kĩ năng truy tìm tri thức mới có trên thế giới chưa được giới thiệu cho học sinh. Sự tách rời giữa thành tựu mới đang được sử dụng trong xã hội với những tri thức của học sinh được trang bị trong nhà trường đã dẫn đến việc xã hội phải mất thêm thời gian đào tạo lại người lao động trong các cơ sở sản xuất. 1.1.2. Quan điểm dạy học hiện đại Ngày nay có nhiều quan điểm khác nhau về quá trình dạy - học, nhưng các quan niệm đều thống nhất cho rằng: học là quá trình trình tự làm phong phú kiến thức của bản thân và tự biến đổi mình. Dạy là quá trình giúp con người đi học tự chiếm lĩnh kiến thức, kỹ năng. Tất cả mọi phương pháp dạy học đều hướng đến lấy người học làm trung tâm, phát huy tính chủ động của người học. Trong quá trình giảng bài, giáo viên không chỉ truyền đạt thông tin tri thức mà phải khơi dậy, lôi kéo người học phát huy khả năng, tư duy sáng tạo của mình trong quá trình học tập để biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo, từ việc bắt buộc phải đến lớp dưới sự quản lí khắt khe của nhà trường thành việc hứng thú đi học, tự học. 11 Quan điểm dạy học truyền thống xoay quanh vai trò chủ đạo của giáo viên trong tổ chức học tập cho học sinh. Giáo án của giáo viên chính là bản kế hoạch trung tâm cho các hoạt động dạy học diễn ra. Giả định ban đầu là giáo viên cần soạn giáo án, lập kế hoạch giảng dạy chi tiết và tiến hành giảng dạy theo giáo án. Với sự phổ cập giáo dục, với nhiều giáo viên tham gia giảng dạy, điều e ngại chính là nếu không có giáo án chi tiết nhiều giáo viên sẽ không dạy được hiệu quả. Và giáo án cần được soạn tuân theo các chuẩn mực đã được những người có kinh nghiệm giảng dạy thiết lập ra. Do đó dần dần dạy theo giáo án trở thành một yêu cầu bắt buộc với các giáo viên. Tuy nhiên những người phê bình “ dạy theo giáo án” lo ngại việc dạy của giáo viên và việc học của học sinh bị suy giảm khi giáo viên coi vai trò của mình chủ yếu là tuân thủ chặt chẽ giáo án. Bản chất vấn đề dạy học không phải chỉ là hoàn thành những kế hoạch được vạch sẵn mà không tính tới những biến tạo và tân canh. 1.2. Cơ sở lí luận của dạy học tích cực 1.2.1. Một số khái niệm về dạy học tích cực 1.2.1.1.Tính tích cực Tính tích cực là phẩm chất vốn có của con người trong đời sống xã hội. Con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn có trong tự nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần cho sự tồn tại của xã hội. Hình thành và phát triển tính tích cực là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục nhằm đào tạo những con người năng động, sáng tạo và thích ứng với xã hội 1.2.1.2. Phương pháp tích cực Phương pháp tích cực để chỉ những phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học.Phương pháp tích cực hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của người học nghĩa là tập trung vào phát huy tính tích cực của người học chứ không tập trung vào người dạy 1.2.2. Đặc trưng của dạy học tích cực 12 Dạy học tăng cường phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo thông qua tổ chức thực hiện các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm, trong phương pháp tổ chức, người học được cuốn hút vào các hoạt động học tập do giáo viên tổ chức và chỉ đạo, qua đó học sinh tự khám phá những điều mình chưa rõ. Dạy học phát huy năng lực tự học của học sinh. Nếu rèn luyện cho học sinh có được phương pháp kĩ năng, thói quen, ý chí tự học thì sẽ tạo cho học sinh lòng ham học, khơi dậy tiềm năng vốn có trong mỗi con người làm kết quả học tập được nhân lên gấp bội. 1.2.3. Yêu cầu của dạy học tích cực 1.2.3.1.Yêu cầu chung Dạy học tiến hành thông qua việc tổ chức các hoạt động học tập của học sinh. Dạy học kết hợp giữa học tập cá thể và học tập hợp tác. Dạy học thể hiện mối quan hệ tích cực giữa nội dung bài học với thực tiễn Dạy học tăng cường khả năng tự học, tự nghiên cứu Dạy học tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học Dạy học chú trọng các hình thức tổ chức dạy học tăng cường các hình thức kiểm tra đánh giá 1.2.3.2.Yêu cầu đối với học sinh Tích cực chủ động học tập tự tìm tòi, tự khám phá và rèn luyện kĩ năng tự học Xây dựng các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng học tập của mình. Chủ động trong việc giải quyết các tình huống có vấn đề Mạnh dạn trình bày ý kiến, quan điểm cá nhân Biết tự đánh giá hoạt động học tập của bản than và đánh giá ý kiến quan điểm của bản bè 1.2.3.3.Yêu cầu đối với giáo viên 13 Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn học sinh thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đặc điểm và trình độ học sinh. Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho học sinh được tham gia một cách tích cực, chủ động, sáng tạo và quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức Thiết kế và hướng dẫn học sinh thực hiện các dạng câu hỏi, bài tập phát biểu tư duy và rèn luyện kĩ năng. Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lí, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của môn học, nội dung bài học, trình độ của học sinh, điều kiện dạy học của trường. 1.2.4. Mô hình dạy học tích cực Hiện nay, để nhấn mạnh quan điểm dạy học mới, các tài liệu về phương pháp dạy học đưa ra mô hình hợp tác hai chiều và mô hình truyền thụ một chiều. Bảng 1.1. So sánh các mô hình dạy học Tiêu chí 1 2 Dạy học truyền thống Dạy học tích cực, chủ động Cung cấp sự kiện, nhớ tốt, Cung cấp kiến thức cơ bản có chọn học thuộc lòng lọc Giáo viên là nguồn kiến thức duy nhất ở lớp có nhiều nguồn kiến thức khác, bạn bè, phương tiện thông tin đại chúng…. Tự học, kết hợp với nhóm, tổ và sự 3 Học sinh làm việc một mình 4 Dạy thành từng bài riêng biệt Hệ thống bài học giúp đỡ của thầy giáo Coi trọng độ sau của kiến thức, 5 Coi trọng trí nhớ không chỉ nhớ mà còn suy nghĩ đặt ra nhiều vấn đề mới. 14 Làm sơ đồ, mô hình, làm bộc lộ cấu 6 Ghi chép tóm tắt trúc bài học, giúp học sinh dễ nhớ và vận dụng. 7 8 Chỉ dừng lại ở câu hỏi bài tập Thực hành nêu ý kiến riêng Không gắn lí thuyết với thực Lí thuyết kết hợp với thực hành, hành vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Cổ vũ cho học sinh tìm tòi bổ sung Dùng thời gian học tập để 9 kiến thức từ việc nghiên cứu lí luận nắm kiến thức do thầy giáo và từ những bài học kinh nghiệm truyền thụ 10 rút ra từ thực tiễn. Nguồn kiến thức hạn hẹp Nguồn kiến thức rộng lớn Mô hình dạy học hợp tác hai chiều như đã trình bày ở trên có nhiều khả năng để phát huy tính tích cực trong học tập của học sinh THPT. Qua phân tích mô hình, chúng tôi rút ra một số nhận định như sau liên quan chặt chẽ đến tổ chức hoạt động học tập tự học cho học sinh: - Trong mô hình dạy học hợp tác hai chiều, học sinh là trung tâm của quá trình dạy học. Bản thân học sinh được cuốn hút vào các hoạt động do giáo viên tổ chức, hướng dẫn. Không khí lớp học sôi nổi, học sinh vui vẻ về mặt tâm lý. Học sinh và giáo viên cùng nhau khảo sát các khía cạnh của vấn đề học tập, chứ không chỉ đơn thuần là giáo viên giao cho học sinh giải pháp các câu hỏi giáo viên nêu ra. Vai trò của giáo viên là tạo ra các tình huống giúp học sinh phát hiện vấn đề , thu thập tư liệu và số liệu có thể sử dụng đề xuất và chứng minh giả thuyết, tự rút ra kết luận. - Mô hình dạy học hợp tác hai chiều phát huy tối đa tính tự chủ và kích thích tính sáng tạo của học sinh. Trong mỗi ý kiến phát biểu của học sinh khi giải quyết vấn đề, giáo viên cần cố gắng tìm ra một phần nào là hợp lý để nâng cao lòng tự tin, động viên các em tích cực nghiên cứu phát hiện vấn đề. 15 Giáo viên luôn đòi hỏi học sinh phải chứng minh chặt chẽ, nhưng đồng thời giáo viên cũng phải sẵn sàng chứng minh ý kiến của chính mình. Giáo viên cần bác bỏ một cách nghiêm túc lời giải sai, gợi sự tranh luận trong học sinh và hướng sự tranh luận đó đi đúng đường.[9,tr.15] - Mô hình dạy học hợp tác hai chiều nhấn mạnh khía cạnh tự kiểm tra đánh giá. Trước đây quan niệm về đánh giá còn phiến diện: giáo viên giữ độc quyền đánh giá, học sinh là đối tượng đánh giá. - Vì vậy, học sinh nhất thiết phải được đánh giá để điều chỉnh cách học của mình. Mặt khác để giúp học sinh hiểu đúng và hiểu sâu sắc vấn đề bên cạnh việc phát huy tính tự chủ, độc lập giải quyết nhiệm vụ học tập cần đảm bảo cho học sinh được tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau trong quá trình thảo luận. Kết quả đánh giá không chỉ sử dụng cho mục đích duy nhất là xếp hạng thứ bậc học sinh mà được dùng để động viên, khích lệ sự cố gắng của học sinh; cung cấp thông tin phản hồi để điều chỉnh phương pháp giảng dạy phù hợp. - Một đặc trưng nữa của mô hình hợp tác hai chiều là cách cho đề thi để đánh giá một cách cụ thể những gì học sinh thu hoạch được. Ngoài việc kiểm tra kiến thức, giáo viên còn đánh giá được cách học sinh liên hệ với thức tế và với bản thân. Một bài kiểm tra mà học sinh không chép ở ngoài được sẽ đánh giá được sự tiến bộ của học sinh. Giáo viên phải nắm vững sự tiến bộ của học sinh để kiểm tra kết quả học tập từng giai đoạn, những lỗ hổng cần khỏa lấp bằng các bài tập nhỏ, nhật ký buổi học, hay những thu hoạch bất chợt. Giáo viên phải biết tôn trọng ý kiến khác lạ từ học sinh bởi nếu vội chê bai hay bất đông ý kiến khiến học sinh mất hứng và không dám phát biểu ý kiến nữa. - Để thực hiện được yêu cầu trên giáo viên không chỉ am hiểu các tri thức khoa học cơ bản mà còn cần một số kiến thức và kỹ năng tâm lý xã hội, đặc biệt là năng động nhóm để hướng dẫn HS thảo luận nhóm. Rõ ràng, mô hình dạy học hợp tác hai chiều như đã trình bày ở trên có nhiều khả năng để pháp huy tính tự học trong học tập của học sinh THPT. 1.3.Cơ sở lí luận của dạy học tự học 16 1.3.1. Một số khái niệm về tự học Tự học là hoạt động học hoàn toàn không có GV, HS không có sự tiếp xúc với GV. HS phải tự tìm tư liệu học, qua hoạt động thực tiễn, qua các thí nghiệm để chiếm lĩnh tri thức. 1.3.1.1. Tự học hoàn toàn: Tự học yêu cầu người học có tính độc lập cao, tự giác cao. Khi tự học hoàn toàn, người học không có thầy trực tiếp dạy, không có mẫu để bắt chước. HS chủ động hoàn toàn trong việc lựa chọn nội dung, phương pháp hoạt động. Tuy vậy HS rất khó trong việc lụa chọn nội dung phù hợp vì có nhiều loại thông tin, đồng thời không kiểm tra được kết quả học tập của mình dẫn đến dễ chán nản. 1.3.1.2. Tự học trong một giai đoạn của quá trình học tập: Ngoài thời gian học ở trường, ở lớp, học với GV, những lúc còn lại khác học bài cũ hay làm bài tập về nhà, kể cả khi thư giãn đều có thể tự học. Nhưng không có sự giám sát vì thế tính tự giác học chưa cao. 1.3.1.3. Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu sẽ hướng dẫn đầy đủ từng bước để chiếm lĩnh kiến thức, cách thức kiểm tra kết quả tự học. Hình thức tự học này có thể thực hiện ở mọi nơi, tuy vậy khi cần giúp đỡ thì không biết hỏi ai. 1.3.1.4. Tự học dưới sự hướng dẫn trực tiếp của GV: Hình thức này được thực hiện ở lớp dưới sự giám sát chặt chẽ của GV vì vậy HS có thể lựa chọn nội dung học phù hợp, không mất nhiều thời gian tìm kiếm thông tin đồng thời cũng có thể kiểm tra, đánh giá được kết quả học tập của mình . Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức tự học có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS trường THPT Đan Phượng chúng tôi đề xuất một hình thức tự học :tự học theo tài liệu hướng dẫn , tự học theo SKG , tự học theo chương trình hóa và có sự giúp đỡ trực tiếp một phần của GV gọi tắt là "tự học có hướng dẫn". 17 1.3.2.Ưu nhược điểm của tự học 1.3.2.1.Ưu điểm - Kiến thức người học được khắc sâu, vững chắc vì những gì họ tự tìm ra bao giờ cũng nhớ lâu, hiểu rõ. - Tự học giúp người ta có thể học suốt đời, học ở mọi nơi, mọi lúc. - Trong tự học người học tự chủ động lựa chọn nội dung học tạo nên phong cách học tập riêng của mỗi người. - Tự học giúp người học làm quen với hoạt động nghiên cứu sau này. - Tự học giúp người học hình thành và phát triển nhân cách: rèn luyện tính độc lập, tự giác cao. 1.3.2.2. Nhược điểm - Người học khó xác định được trọng tâm bài học. Nhược điểm này có thể khắc phục khi GV giao nhiệm vụ có thể nêu rõ mục đích, yêu cầu, trọng tâm của bài học. - Khi học không có GV, người học khó có thể giải đáp được những thắc mắc. Nhược điểm này có thể khắc phục thông qua trao đổi thông tin liên lạc với thầy cô và bạn bè như dung điện thoại, email. - Khi tự học, người học khó kiểm tra kết quả học tập của mình. Nhược điểm này có thể khắc phục qua phiếu học tập của GV hoặc so đáp án. - Không gian tự học yên tĩnh, không sôi nổi nên khó tạo hứng thú học.Tuy nhiên đó cũng là ưu điểm để người học tập trung học nhiều hơn. Bảng 1.2. Kết quả điều tra vai trò của hoạt động tự học của học sinh trường THPT STT Nội dung Ý kiến của HS(%) 1 Tự học giúp em nhớ kiến thức lâu hơn 95 2 Tự học giúp em tự tin hơn trong giao tiếp 72 18 3 Tự học giúp em mở rộng tri thức 76 4 Tự học giúp em vững vàng hơn 51 1.3.3. Phân tích thực trạng tự học ở trường THPT hiện nay 1.3.3.1.Thực trạng tự học Vật lí ở trường THPT hiện nay - Hầu hết học đều thấy cần thiết phải học Vật lí nhưng chưa có ý thức tự giác tự học, ít có hứng thú mà chủ yếu do áp lực kiểm tra, thi cử, gia đình. Học sinh chưa thấy được ý nghĩa của việc tự học sẽ tạo hứng thú học tập, tạo phong cách làm việc khoa học, rèn luyện kỹ năng giải quyết vấn đề , tạo thế chủ động trong việc lựa chọn kiến thức cần ghi nhớ - Việc tự học của học sinh hầu như chỉ dừng lại ở việc học bài cũ, làm bài tập về nhà. Học sinh chưa chú ý tìm hiểu sâu về các kiến thức liên quan đến bài học qua các tài liệu tham khảo, học sinh cũng chưa có ý thức tự học kiến thức mới. Ở trên lớp gần như học sinh chỉ nghe giảng, trả lời các câu hỏi giáo viên đặt ra. - Phần lớn giáo viên chưa chú ý đến việc tự học của học sinh, ít chú ý đến việc tự học tập ở nhà. Hầu hết giáo viên vẫn chưa dạy học sinh phương pháp tự học. Việc học ở trường THPT hiện nay hầu như vẫn sử dụng phương phấp thuyết trình là chủ yếu. Một số giáo viên đã có ý thức đổi mới phương pháp dạy học nhưng gần như chỉ dừng lại ở việc dạy vấn đáp nhiều hơn. -Đa số các em có góc học tập riêng ở nhà tuy nhiên thời gian tự học còn ít ,chủ yếu chỉ ôn lại bài cũ nên chất lượng tự học chưa cao. Chương trình SGK hiện nay được biên soạn theo hướng gợi mở, giảm tải chương trình. Nhưng các em không có nhiều thời gian cho việc tự học ở nhà ,thời gian của các em gần như bị bít kín vì thời khóa biểu học thêm. Theo tác giả Lê Đức Thuận [20,tr25] thì có tới 77,32% học sinh cho rằng nguyên nhân chính khiến các em không có thời gian tự học ở nhà vì các em phải đi học thêm. 19 -Các liệu tham khảo cho môn Vật lí nhiều nhưng lại tập trung chủ yếu vào hướng dẫn giải bài tập chứ chưa hướng dẫn hoạt động tự học, dẫn đến các em học lực trung bình và kém gần như ghi ngay lời giải không chịu tự mình suy nghĩ. 1.3.3.2.Thực trạng tự học Vật lí ở trường THPT Đan Phượng - Trong những năm dạy học Vật lí tại trường THPH Đan Phượng tôi nhận thấy: Đa số học sinh chưa có thói quen tự học Vật lí, mà đó là một trong các yếu tố tạo nên hứng thú, hăng say đối với việc học Vật lí.. - Ngoài một số ít HS cần cù, chăm học, học khá môn Vật lí có học bài và làm bài tập trước khi đến lớp, còn lại đại đa số các em thường có những biểu hiện sau: Thường xuyên không thuộc bài, không làm bài tập về nhà, một số có làm chỉ làm qua loa hoặc đi chép bài cho đầy đủ, thụ động trong học tập. - Chính vì vậy mà chất lượng học môn Vật lí tại trường THPT Đan Phượng đạt hiệu quả thấp cụ thể trong các hai đợt kiểm tra toàn trường năm 2010, môn Vật lí có số học sinh đạt điểm từ trung bình trở lên là 41,7 %. Từ đó dẫn đến nhiều em chây lười, thiếu tự tin, thụ động trong học tập, không có phương hướng rõ ràng và sợ học Vật lí. - Đới với GV việc kiểm tra bài cũ không thường xuyên theo một kế hoạch định trước nên không tạo cho HS thể hiện hiểu biết khả năng của mình. Để khắc phục tình trạng này, yêu cầu GV phải có những biện pháp kích thích, điều khiển, kiểm tra việc tự học của HS. Kết luận chƣơng 1 Xuất phát từ cơ sở thực tiễn như trình bày ở trên, chúng tôi nhận thấy rằng: Việc tự học của học sinh thực sự phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập nhưng không tách khỏi vai trò điều khiển của giáo viên Trong thời gian lên lớp, vai trò của giáo viên ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động học và chất lượng học tập của học sinh cả ở trường và ngoài 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất