Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa khi dạy các nội dung kiến thức ch...

Tài liệu Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khóa khi dạy các nội dung kiến thức chương các định luật bảo toàn vật lí 10 ban cơ bản luận văn ths. giáo dục học

.PDF
126
49020
100

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN DIỆU LINH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHÓA KHI DẠY HỌC CÁC NỘI DUNG KIẾN THỨC CHƯƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” VẬT LÍ LỚP 10 BAN CƠ BẢN LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÍ HÀ NỘI - 2009 MỤC LỤC MỤC LỤC ................................................................................................................. 1 MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 5 1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 5 2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................... 7 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 7 4. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................... 8 5. Giả thuyết khoa học ............................................................................................ 8 6. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 8 7. Ý nghĩa của đề tài ............................................................................................... 9 8. Cấu trúc luận văn................................................................................................ 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN .................................................................................... 10 1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học ...................................................................... 10 1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy .................................................................... 10 1.1.2. Bản chất của hoạt động học .................................................................... 11 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học .................................................................. 12 1.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trƣờng THPT ....................................... 13 1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập ............................................................................................................. 15 1.2. Dạy học dự án ............................................................................................... 17 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án ........................................................................ 17 1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án ................................................................... 18 1.2.3. Phân loại dự án ....................................................................................... 19 1.2.4. Yêu cầu của dạy học dự án ..................................................................... 20 1.2.5. Tiến trình dạy học dự án ......................................................................... 27 1.2.6. Vai trò của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án ............................ 30 1.2.7. Tác dụng, ý nghĩa của dạy học dự án ...................................................... 31 1.3. Hoạt động ngoại khoá và vai trò trong dạy học vật lí ở THPT........................ 32 1.3.1. Khái niệm và vị trí của hoạt động ngoại khoá ở THPT ........................... 32 1.3.2. Tác dụng, ý nghĩa của hoạt động ngoại khoá .......................................... 33 1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động ngoại khoá ở THPT ................................. 35 1 1.3.4. Một số phƣơng pháp tổ chức hoạt động ngoại khoá ở THPT .................. 36 1.3.5. Các bƣớc tiến hành hội thi vật lí ............................................................. 37 1.4. Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá .......................................... 38 1.4.1. Những thuận lợi khi tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá.... 38 1.4.2. Một số kĩ thuật hoạt động nhóm khi tổ chức dạy học dự án trong hoạt động ngoại khoá ............................................................................................... 39 Kết luận chƣơng 1 ................................................................................................ 44 Chƣơng 2: TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN QUA HOẠT ĐỘNG NGOẠI KHOÁ .... 45 CHƢƠNG “CÁC ĐỊNH LUẬT BẢO TOÀN” ......................................................... 45 2.1. Nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” .................................... 45 2.1.1. Phân tích nội dung kiến thức SGK chƣơng “Các định luật bảo toàn” lớp 10 THPT .......................................................................................................... 45 2.1.1.1. Kiến thức về “Các định luật bảo toàn” ở bậc trung học cơ sở: ......... 45 2.1.1.2. Kiến thức “Các định luật bảo toàn” ở THPT ................................... 46 2.1.2. Mục tiêu dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” ............................... 46 2.1.3. Sơ đồ cấu trúc nội dung chƣơng “Các định luật bảo toàn” ...................... 47 2.1.4. Tìm hiểu tình hình dạy học và tổ chức hoạt động ngoại khoá chƣơng “Các định luật bảo toàn” ........................................................................................... 49 2.1.4.1. Phƣơng pháp điều tra:...................................................................... 49 2.1.4.2. Kết quả thu đƣợc ............................................................................. 49 2.1.4.3. Nguyên nhân và đề xuất giải pháp ................................................... 52 2.2. Thiết kế một số dự án khi vận dụng kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” ............................................................................................................................. 53 2.2.1. Dự án 1: Thế giới đồ chơi thông minh .................................................... 53 2.2.1.1. Ý tƣởng dự án ................................................................................. 53 2.2.1.2. Mục tiêu dạy học ............................................................................. 53 2.2.1.3. Xác định bộ câu hỏi định hƣớng ...................................................... 54 2.2.1.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án54 2.2.2. Dự án 2: Xác định lái xe gây tai nạn giao thông ...................................... 55 2.2.2.1. Ý tƣởng dự án ................................................................................. 55 2.2.2.2. Mục tiêu dạy học ............................................................................. 56 2.2.2.3. Xác định bộ câu hỏi định hƣớng ...................................................... 56 2 2.2.2.4. Nhiệm vụ của giáo viên và học sinh trong quá trình thực hiện dự án56 2.2.3. Kế hoạch triển khai dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá ................. 58 2.2.4. Các tài liệu hỗ trợ thực hiện dự án .......................................................... 61 2.3. Tiến trình tổ chức hội thi vật lí trong hoạt động ngoại khoá chƣơng “Các định luật bảo toàn” ....................................................................................................... 62 2.3.1. Các công việc chuẩn bị để tổ chức hội thi. .............................................. 62 2.3.2. Nội dung của hội thi ............................................................................... 62 2.3.3. Các tiêu chí đánh giá các đội thi. ............................................................ 64 Kết luận chƣơng 2 ................................................................................................ 72 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM .................................................................. 73 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm ..................................................................... 73 3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm .................................................................... 73 3.3. Thời điểm thực nghiệm .................................................................................. 73 3.4. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................................... 74 3.5. Thu thập số liệu thực nghiệm ......................................................................... 74 3.6. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm và cách khắc phục ............................................................................................................. 75 3.7. Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sƣ phạm ...................................... 76 3.7.1. Phân tích kết quả thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 76 3.7.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đối với việc phát huy tính tích cực học tập của học sinh ............................................................................ 97 3.7.3. Đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khoá đối với việc phát huy tính sáng tạo của học sinh........................................................................................ 99 Kết luận chƣơng 3 .............................................................................................. 101 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 102 1. Kết luận .......................................................................................................... 102 2. Khuyến nghị ................................................................................................... 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 104 PHỤ LỤC 3 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TĂT TRONG LUẬN VĂN Ban giám hiệu BGH Ban giám khảo BGK Đại học Quốc gia Hà Nội ĐHQGHN Đại học Sƣ phạm Hà Nội ĐHSPHN Giáo viên GV Hoạt động ngoại khóa HĐNK Học sinh HS Kiểm tra đánh giá KTĐG Nhà xuất bản NXB Sách giáo khoa SGK Trung học cơ sở THCS Trung học phổ thông THPT 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong thế kỷ hội nhập để phát triển, đất nƣớc đứng trƣớc nhiều thời cơ, vận hội và cũng nhiều thử thách. Giáo dục đào tạo đƣợc xem là quốc sách hàng đầu của mỗi dân tộc. Trong số nhiều vấn đề phải cải tổ giáo dục, vấn đề không kém phần quan trọng là giáo dục thế hệ trẻ trong nhà trƣờng phổ thông thành những con ngƣời mới phát triển tài hoa, lành mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần. Điều 28 trong luật giáo dục yêu cầu nội dung, phƣơng pháp giáo dục phổ thông có ghi rõ “Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. (Luật giáo dục 38/2005/QH11). Makarenco- nhà sƣ phạm nổi tiếng của nƣớc Nga đầu thế kỷ XX, cũng đã nói: “Tôi kiên trì nói rằng các vấn đề giáo dục, phƣơng pháp giáo dục không thể hạn chế trong các vấn đề dạy học, lại càng không thể để cho quá trình giáo dục chỉ thực hiện trên lớp học mà đáng ra phải là trên mỗi mét vuông của đất nƣớc ta… Nghĩa là trong bất kì hoàn cảnh nào cũng không đƣợc quan niệm rằng công tác giáo dục chỉ đƣợc tiến hành trong lớp”. [17] Nền giáo dục Việt nam từ sau Cách mạng Tháng tám 1945 đến nay rất quan tâm đến vấn đề giáo dục toàn diện cho học sinh, trong đó hoạt động ngoại khoá là một bộ phận không thể thiếu của quá trình giáo dục. Tổ chức học tập trên lớp và tổ chức học tập ngoại khoá là hai bộ phận hữu cơ hợp thành để thống nhất trong quá trình giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động ngoại khoá nhƣ thế nào để đảm bảo mục tiêu dạy học là rất quan trọng đối với mỗi giáo viên. Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phƣơng pháp dự án (Project method) và coi đây là phƣơng pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hƣớng vào ngƣời học nhằm khắc phục nhƣợc điểm của dạy học truyền thống. Mục tiêu của dạy học dự án và hoạt động ngoại khoá đều hƣớng tới giáo dục toàn diện học sinh, không chỉ tập trung vào dạy học kiến thức mà còn đặt sự quan tâm 5 chủ yếu đến phát triển kĩ năng sống, khả năng làm việc nhóm, óc tƣ duy sáng tạo…Mặt khác, nếu nhƣ dạy học dự án đòi hỏi có nhiều thời gian mà chƣơng trình chính khoá khó có thể thực hiện thì hoạt động ngoại khoá đáp ứng đủ yêu cầu đó. Với thế mạnh của ngoại khoá, giáo viên hoàn toàn có thể triển khai dạy học dự án, đặc biệt tổ chức trong các hội thi vật lí sẽ mang lại hiệu quả cao trong học tập, kích thích động cơ hứng thú của ngƣời học, phát triển năng lực sáng tạo, giúp học sinh biết vận dụng những tri thức đã học để giải quyết các vấn đề do thực tiễn đời sống đặt ra, đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trong thế kỉ XXI, hƣởng ứng phong trào thi đua “Xây dựng trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực”. Trƣớc đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về việc tổ chức hoạt động ngoại khoá nhƣ: “Nghiên cứu việc tổ chức một số buổi học ngoại khoá về phần quang hình cho học sinh lớp 8 trung học cơ sở miền núi”- Đỗ Thị Minh- luận văn thạc sĩ năm 2000 ở trƣờng ĐHSP Hà Nội, “Nghiên cứu việc tổ chức hoạt động ngoại khoá về “động học chuyển động thẳng” ở lớp 10 THPT nhằm phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh” của Nguyễn Hƣơng Lan- Luận văn thạc sĩ giáo dục năm 2007 hay “Nguyên cứu tổ chức họat động ngoại khóa về “Tĩnh học vật rắn” ở lớp 10 theo hƣớng phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh”- Ngô Thị Bình năm 2009…và cũng có một số đề tài nghiên cứu về dạy học dự án nhƣ: “Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức phần máy điện chƣơng “Dòng điện xoay chiều” sách giáo khoa vật lí lớp 12 nâng cao trung học phổ thông”- Vũ Văn DụngLuận văn thạc sĩ năm 2009, Tổ chức dạy học dự án nội dung kiến thức “Dòng điện trong chất bán dẫn” sách giáo khoa vật lí lớp 11 nâng cao trung học phổ thông”Phạm Văn Hoạch- Luận văn cao học 2009 hay trong luận văn cao học năm 2006 của Trần Thị Thuý Hằng và Đào Thu Thuỷ đã vận dụng dạy học dự án vào việc việc tổ chức các hoạt động nhận thức khi dạy học các kiến thức về bảo toàn năng lƣợng lớp 9 và cảm ứng điện từ lớp 11. Tuy nhiên chƣa có nghiên cứu nào về vận dụng dạy học dự án để tổ chức các hoạt động ngoại khoá thông qua hội thi vật lí cho học sinh khi dạy học nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10. Là một học viên cao học đồng thời là một giáo viên dạy học ở trƣờng THPT, tôi nhận thấy việc tổ chức đƣợc các hoạt động ngoại khoá cho học sinh là cần thiết và có 6 thể vận dụng dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh khi dạy học các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” vật lí lớp 10 ban cơ bản với hy vọng có thể giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức vật lí vào thực tế đời sống, khơi dậy lòng say mê và phát triển năng lực sáng tạo. Từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá khi dạy học các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản”. 2. Mục tiêu nghiên cứu Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá cho học sinh khi dạy học các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản nhằm giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức vật lí vào thực tế đời sống, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu ở trên, chúng tôi đề ra các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể nhƣ sau: + Nghiên cứu các quan điểm dạy học hiện đại, trong đó đặc biệt quan tâm đến cơ sở lí luận của dạy học dự án. + Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc tổ chức hoạt động ngoại khoá, các bƣớc tiến hành hội thi vật lí. + Tìm hiểu tính ƣu việt của việc vận dụng dạy học dự án để tổ chức ngoại khoá cho học sinh. + Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong dạy học dự án thông qua hoạt động ngoại khoá. + Nghiên cứu nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn”- Sách giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản. Từ đó, vận dụng lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh. + Tìm hiểu thực tế dạy và học môn vật lí đặc biệt là chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản. + Xây dựng nội dung hoạt động ngoại khoá. 7 + Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo nội dung và tiến trình đã soạn thảo. Phân tích kết quả thực nghiệm thu đƣợc để đánh giá hiệu quả của hoạt động ngoại khóa đã đề xuất đối với việc phát huy tính tích cực, tự chủ và sáng tạo cũng nhƣ sự vận dụng các kiến thức vật lí vào thực tế đời sống của học sinh. Từ đó, nhận xét, rút kinh nghiệm, sửa đổi, bổ sung để có thể tổ chức các hoạt động ngoại khoá khác trên cơ sở vận dụng lí luận của dạy học dự án cho nhiều nội dung kiến thức trong chƣơng trình vật lí THPT. 4. Đối tƣợng nghiên cứu Các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Sách giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản. Hoạt động dạy và học các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Sách giáo khoa vật lí lớp 10 ban cơ bản. 5. Giả thuyết khoa học Nếu vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại khoá cho học sinh khi dạy học nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản thì sẽ giúp học sinh vận dụng đƣợc các kiến thức vật lí vào đời sống thực tiễn, phát huy tính tích cực và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu Để thực hiện các nhiệm vụ trên, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau: + Phƣơng pháp nghiên cứu lí luận: Nghiên cứu các tài liệu về cơ sở lí luận của dạy học dự án, của hoạt động ngoại khoá để làm cơ sở định hƣớng cho việc thực hiện mục tiêu nghiên cứu. Nghiên cứu chƣơng trình vật lí 10, trong đó đặc biệt quan tâm đến chƣơng “Các định luật bảo toàn”; nội dung kiến thức sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài liệu tham khảo khác để xác định đƣợc mục tiêu dạy học của chƣơng. + Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: Tìm hiểu việc dạy (thông qua phỏng vấn, trao đổi với giáo viên) và việc học (thông qua trao đổi với học sinh) nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản. 8 + Phƣơng pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm sƣ phạm theo kế hoạch. Phân tích kết quả thu đƣợc trong quá trình thực nghiệm sƣ phạm, đối chiếu với mục tiêu nghiên cứu và rút ra kết luận của đề tài. 7. Ý nghĩa của đề tài + Làm rõ cơ sở lí luận về dạy học dự án, về tổ chức hoạt động ngoại khoá trong dạy học vật lí nói chung và tổ chức hội thi vật lí nói riêng. + Vận dụng cơ sở lí luận của dạy học dự án để tổ chức hoạt động ngoại khoá thông qua hội thi vật lí cho học sinh khi dạy học các nội dung kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản. Các hoạt động ngoại khóa đề xuất có thể làm tài liệu tham khảo cho giáo viên và học sinh trong quá trình dạy và học. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn có ba chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lí luận. Chƣơng 2: Tổ chức dạy học dự án qua hoạt động ngoại khoá khi dạy học các kiến thức chƣơng “Các định luật bảo toàn” Vật lí lớp 10 ban cơ bản. Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm. 9 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN 1.1. Quan điểm hiện đại về dạy học 1.1.1. Bản chất của hoạt động dạy "Hoạt động dạy là hoạt động của ngƣời lớn tổ chức và điều khiển hoạt động của trẻ nhằm giúp chúng lĩnh hội nền văn hóa- xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của chúng" [16]. Trong phƣơng pháp dạy học tích cực, ngƣời thày là chủ thể của hoạt động dạy, giữ vai trò chủ đạo trong tiến trình dạy học. Ngƣời thày không còn đóng vai trò là ngƣời truyền đạt kiến thức mà là ngƣời thiết kế, tổ chức, điều khiển hoạt động học để học trò có thể tự lực chiếm lĩnh nội dung học tập, chủ động đạt các mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ theo yêu cầu của chƣơng trình, đồng thời phát triển tâm lí và hình thành nhân cách. Nhƣ vậy bản chất của hoạt động dạy là hoạt động tổ chức hoạt động nhận thức cho HS, dạy HS cách tìm ra chân lí. Muốn tạo ra đƣợc tính tích cực trong hoạt động của HS thì ngƣời thầy phải có khả năng tổ chức và điều khiển hoạt động học. Phải làm sao cho các em vừa ý thức đƣợc đối tƣợng cần lĩnh hội, vừa biết cách chiếm lĩnh đƣợc đối tƣợng đó. * Vai trò của GV trong hoạt động dạy: - GV cần phải là ngƣời biết tôn trọng hoạt động sáng tạo của trò. Làm đƣợc điều này, GV sẽ mở rộng, tạo hứng thú, kích thích việc xem xét, so sánh… tạo nên những cảm xúc sáng tạo cho HS. - GV cần dạy học theo hƣớng mở nhiều hơn; luôn đặt ra những câu hỏi mở rộng, có tính chuyên môn cao để định hƣớng, kích thích tƣ duy sáng tạo của ngƣời học. - GV tạo mọi điều kiện cho HS tƣơng tác lẫn nhau, tạo điều kiện để HS trình bày những ý kiến của họ, cho HS thời gian suy nghĩ, thể hiện và bảo vệ ý tƣởng cá nhân trƣớc tập thể. - GV cũng cần có sự đồng cảm với HS, cùng HS đối thoại nhằm giúp HS tích cực và say mê trong sáng tạo. 10 - GV nên tham gia đánh giá cùng HS nghĩa là để cho HS có quyền đánh giá và tự đánh giá. Điều này sẽ giúp cho HS ý thức cao về bản thân, về những điểm mạnh, điểm yếu của mình từ đó định hƣớng phát triển và khắc phục. Bất kỳ phƣơng pháp dạy học nào cũng có những ƣu điểm và hạn chế. Vì vậy, GV cần biết vận dụng chúng vào thời điểm nào, hoàn cảnh nào, đó mới là quan trọng và có tính quyết định, là ngƣời biết kết nối, xâu chuỗi, vận dụng nhiều phƣơng pháp dạy học trong những tình huống cụ thể, trong từng bài giảng cụ thể và ở từng đối tƣợng ngƣời học cụ thể. 1.1.2. Bản chất của hoạt động học "Hoạt động học là hoạt động đặc thù của con ngƣời đƣợc điều khiển bởi mục đích tự giác, là sự lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kỹ xảo mới, những hình thức hành vi và những dạng hoạt động nhất định"[16]. Hoạt động học tập là hoạt động chuyên hƣớng vào sự tái tạo lại tri thức ở ngƣời học, là hoạt động nhằm tạo ra sự thay đổi về tri thức, kĩ năng, thái độ trong cá nhân ngƣời học một cách bền vững, có thể quan sát đƣợc, bao gồm các hành động thể lực và trí tuệ của họ. [8] Sự tái tạo ở đây hiểu theo nghĩa là phát hiện lại. Tri thức đã đƣợc các nhà khoa học tìm hiểu trƣớc và để tái tạo lại, ngƣời học không có cách gì khác đó là phải huy động nội lực của bản thân (động cơ, ý chí, …). Do đó, hoạt động học làm thay đổi chính ngƣời học. Đây là hoạt động chủ đạo của lứa tuổi HS và giữ vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển tâm lý của ngƣời học trong lứa tuổi này. Nhƣ vậy, HS là chủ thể của hoạt động học, giữ vai trò tích cực, tự chủ, sáng tạo, tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức của mình. Học tập không chỉ xảy ra trong nhà trƣờng mà còn xảy ra mọi nơi nên HS có thể học bằng nhiều cách khác nhau. Để trở thành một ngƣời học tốt, ngƣời học cần rèn luyện những đặc điểm sau: - Ngƣời học phải luôn có nhu cầu và động lực sáng tạo, luôn ý thức vấn đề đó là của chính bản thân mình. Điều này sẽ kích thích niềm hứng thú, đam mê của HS, phải tự mình giải quyết đƣợc các vấn đề bằng cách tự tìm hiểu, hỏi thầy cô giáo, hoặc ngƣời có kinh nghiệm trong lĩnh vực này, biết sử dụng tri thức có sẵn để tạo bƣớc nhảy giúp họ nhìn mọi việc theo cách mới. - Ngƣời học luôn để ý quan sát, tìm hiểu, học hỏi ở mọi lúc, mọi nơi. 11 - Ngƣời học cần có tinh thần độc lập. Đây là bản lĩnh khi giải quyết một vấn đề trong những điều kiện hoàn cảnh khó khăn - Ngƣời học cần có tinh thần nghiêm túc, cẩn thận khi tìm hiểu, học tập. - Dám chấp nhận sự thất bại, luôn kiên trì, nhẫn nại và hết mình với công việc. - Ngƣời học luôn rèn luyện khả năng tƣ duy và tính logic của vấn đề, nhìn nhận sự việc trong các mối quan hệ vốn có của nó. 1.1.3. Mối quan hệ giữa dạy và học Quan điểm của Vƣgotxky L.X (1896-1934) và nhiều nhà giáo dục đƣơng thời, dạy học là quá trình tƣơng tác giữa hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Dạy và học là hai hoạt động có cấu trúc khác nhau có mối quan hệ chặt chẽ, thống nhất biện chứng với nhau, thực hiện đồng thời với cùng một nội dung và hƣớng tới cùng một mục đích. Sự thống nhất giữa hoạt động dạy và hoạt động học thể hiện ở nội dung, chƣơng trình, kế hoạch, phƣơng tiện dạy học. Trong quá trình tƣơng tác đó, GV là chủ thể của hoạt động dạy, HS là chủ thể của hoạt động học. Hoạt động dạy của GV chỉ nên giữ vai trò chủ đạo, hƣớng dẫn. Với vai trò này, GV một mặt phải lãnh đạo, tổ chức, điều khiển những tác động đến HS; mặt khác phải tiếp nhận và điều khiển, điều chỉnh tốt thông tin phản hồi về kết quả học tập thể hiện trong quá trình và trong sản phẩm hoạt động học tập của HS. Ngƣợc lại, HS là đối tƣợng chịu sự tác động của hoạt động dạy đồng thời lại là chủ thể của hoạt động học. HS phải tuân theo sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của GV, đồng thời phải chủ động, tích cực và sáng tạo trong hoạt động học tập của bản thân. Quá trình tƣơng tác GV-HS nhằm giúp HS lĩnh hội hệ thống tri thức; hình thành hệ thống kỹ năng, kỹ xảo; có khả năng vận dụng các thao tác trí tuệ để lĩnh hội và vận dụng tri thức có hiệu quả, qua đó HS hình thành ý thức đúng đắn và những phẩm chất nhân cách của ngƣời công dân. Sự khác nhau cơ bản giữa dạy học truyền thống và dạy học tích cực ở chỗ: nếu dạy học truyền thống tập trung vào sự truyền đạt kiến thức, hiệu quả học tập nông cạn, hời hợt thì dạy học tích cực tập trung vào giáo dục con ngƣời nhƣ một tổng thể, học tập ở mức độ sâu nghĩa là hƣớng tới thay đổi con ngƣời, mở rộng cách mà họ nhìn nhận, suy ngẫm, xét đoán, làm việc với ngƣời khác và hành động. 12 Có thể mô tả sự tƣơng tác của hoạt động dạy và hoạt động học bằng sơ đồ sau: Sơ đồ 1.1. Hệ tƣơng tác của hoạt động dạy và hoạt động học Định hướng Giáo viên Tổ chức Liên hệ ngược Liên hệ ngược Thích ứng Học sinh Cung cấp tư liệu tạo tình huống Tƣ liệu hoạt động dạy học (Nguồn: [13] ) GV đóng vai trò định hƣớng hoạt động của HS thông qua việc tổ chức các tƣ liệu hoạt động dạy học để cung cấp tƣ liệu tạo tình huống cho HS đồng thời cung cấp cả những thông tin liên hệ ngƣợc từ phía HS cho GV. Hoạt động học của HS với tƣ liệu hoạt động dạy học là sự thích ứng của HS với tình huống học tập đồng thời xây dựng tri thức cho bản thân. Và chính sự thích ứng này tạo ra mối quan hệ ngƣợc trở lại GV để GV có thể điều chỉnh, bổ sung tƣ liệu hoạt động dạy học cho HS. Tƣơng tác trực tiếp của HS với nhau và giữa HS với GV là sự trao đổi, tranh luận giữa các cá nhân và nhờ đó từng cá nhân HS tranh thủ sự hỗ trợ từ phía GV và tập thể HS trong quá trình chiếm lĩnh, xây dựng tri thức của bản thân. Mối quan hệ giữa dạy và học thể hiện rất rõ qua các hình thức mà GV tổ chức cho HS. 1.1.4. Các hình thức tổ chức dạy học ở trường THPT Hình thức tổ chức dạy học là một thành tố trong cấu trúc của quá trình dạy học, đƣợc hiểu là cách tổ chức sắp xếp và tiến hành quá trình dạy học sao cho phù hợp với mục tiêu, nội dung bài học nhằm làm cho bài học đạt kết quả tốt nhất. Nó còn đƣợc coi là cách sắp xếp tổ chức các biện pháp sƣ phạm thích hợp, là những cấu trúc có mục đích, có kế hoạch của sự cộng tác làm việc của GV và HS, chi phối các mối quan hệ trong quá trình dạy học. Trong dạy học, yếu tố tổ chức là rất quan trọng, bởi nó phản ánh trình tự sắp xếp tƣơng hỗ và sự liên hệ qua lại giữa các yếu tố tồn tại trong một bài học hay quá trình 13 dạy học nói chung. Tổ chức dạy học cũng đƣợc hiểu nhƣ là một trật tự xác định cả về mặt ý nghĩa, chức năng của quy trình dạy học cũng nhƣ ý nghĩa cấu trúc tạo ra sự khác nhau giữa các loại bài học. Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng và phong phú. Chúng phân biệt với nhau bởi các dấu hiệu sau: + Số lƣợng HS tham gia vào quá trình học tập. Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học nhƣ: học theo cá nhân, học theo nhóm, học theo tập thể… + Thời gian HS thực hiện hoạt động học tập. Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học nhƣ: học chính khoá, học ngoại khoá… + Không gian tiến hành học tập và phƣơng tiện dạy học. Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học nhƣ: tự học, học tại lớp, học tại phòng thí nghiệm, tại thƣ viện, tại xƣởng trƣờng, vƣờn trƣờng… + Phƣơng thức tổ chức, điều khiển của ngƣời dạy và mức độ hoạt động tích cực, sáng tạo của ngƣời học. Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học nhƣ: lớp- bài, giờ thảo luận và xêmina, bài luyện tập rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo, bài ôn tập, bài tổng hợp… + Mục tiêu cần đạt của bài học. Theo tiêu chí này có các hình thức tổ chức dạy học nhƣ bài học có kiến thức mới, bài ôn tập, luyện tập, bài kiểm tra, … Theo quan điểm hiện đại về dạy học (dạy học bằng hoạt động, thông qua hoạt động của HS) thì việc tổ chức dạy học thực chất là tổ chức cho HS hoạt động tự lực thông qua đó chiếm lĩnh tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực và hình thành thái độ. Trong mỗi hình thức tổ chức dạy học lại có nhiều cách thức tổ chức hoạt động của HS. Lựa chọn hình thức tổ chức hoạt động nào là tuỳ thuộc vào mục đích, nội dung, phƣơng tiện dạy học và trình độ HS. Mỗi hình thức tổ chức dạy học có ƣu điểm riêng, đáp ứng đƣợc việc thực hiện một số mặt trong mục tiêu chung của dạy học vật lí. Việc phối hợp khéo léo, hài hoà các hình thức tổ chức dạy học sẽ mang lại hiệu quả cao, tạo ra một chất lƣợng toàn diện ở HS và phát huy đƣợc tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS. 14 1.1.5. Các biểu hiện của tính tích cực và năng lực sáng tạo của học sinh trong học tập 1.1.5.1. Tính tích cực học tập "Theo quan điểm triết học tính tích cực nhận thức thể hiện thái độ cải tạo của chủ thể nhận thức đối với đối tƣợng nhận thức. Theo tâm lý học tính tích cực nhận thức đƣợc hiểu là thái độ cải tạo của chủ thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao của các chức năng tâm lí nhằm giải quyết những vấn đề học tập- nhận thức" [16]. Nhƣ vậy, tính tích cực học tập là một hiện tƣợng sƣ phạm biểu hiện ở sự cố gắng cao về nhiều mặt trong học tập (L.V.Rebrova, 1975). "HS phát biểu, diễn đạt quan điểm, trình bày và tranh luận về những phát hiện mới của mình. Hơn nữa, trong tiến trình giờ học HS rất tự chủ khi trình bày vấn đề, lớp học tranh luận thật tích cực và hào hứng" [18]. Các biểu hiện: + HS khao khát tự nguyện tham gia trả lời câu hỏi của GV, bổ sung câu trả lời của bạn, thích đƣợc phát biểu ý kiến của mình về vấn đề nêu ra. + HS hay nêu thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa rõ. + HS mong muốn vận dụng linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học để nhận ra vấn đề mới. + HS mong muốn đƣợc đóng góp những thông tin mới lấy từ nhiều nguồn khác nhau, có khi vƣợt ra khỏi phạm vi bài học, môn học. Ngoài những biểu hiện trên, còn có những biểu hiện xúc cảm mà GV khó nhận thấy hơn nhƣ sự thờ ơ hay hào hứng, phớt lờ hay ngạc nhiên, hoan hỉ hay buồn chán trƣớc một nội dung nào đó trong quá học tập. Các cấp độ: + Bắt chƣớc: HS tích cực bắt chƣớc hoạt động của GV, của bạn bè. Trong hành động bắt chƣớc cũng phải có sự cố gắng của thần kinh, cơ bắp. + Tìm tòi: HS tìm cách độc lập giải quyết các tình huống, các nhiệm vụ học tập. + Sáng tạo: HS nghĩ ra cách giải quyết độc đáo trƣớc tình huống hoặc đƣa ra ý tƣởng phát triển dự án học tập. Đối với HS tất cả những gì mà GV chƣa dạy, HS chƣa 15 biết, qua trao đổi với bạn bè mà họ “tự nghĩ ra” đều coi nhƣ mang tính “sáng tạo”. Việc sử dụng các thí nghiệm đơn giản HS tự làm có ý nghĩa lớn đối với việc phát huy tính sáng tạo của HS. Muốn có cơ hội phát triển toàn diện thì cần phải tổ chức các hoạt động học tập đầy đủ cả ba giai đoạn thì mới có thể phát triển năng lực cho các HS có các phong cách học tập khác nhau. Đó là: + Giai đoạn nhập dữ liệu qua nghe, nhìn, đọc. + Giai đoạn xử lí dữ liệu thông qua bộ não. + Giai đoạn xuất dữ liệu qua nói, viết, thực hiện các hoạt động ngôn ngữ. Nhƣ vậy tính tích cực nhận thức của HS là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động dạy của ngƣời thầy, HS có tích cực nhận thức thì mới có thể tự mình chiếm lĩnh các tri thức và phát triển toàn diện đƣợc. Do đó, phát huy tính tích cực trong hoạt động nhận thức của học sinh là một trong các biện pháp không thể thiếu của ngƣời thầy trong quá trình dạy học. 1.1.5.2. Năng lực sáng tạo: “Sáng tạo là một loại hoạt động mà kết quả của nó là một sản phẩm tinh thần hay vật chất có tính cách tân, có ý nghĩa xã hội, có giá trị”(Sáng tạo. Bách khoa toàn thư Liên Xô. Tập 42, trang 54). Năng lực sáng tạo là khả năng tạo ra những giá trị mới về vật chất và tinh thần, tìm ra cái mới, giải pháp mới, công cụ mới, vận dụng thành công những hiểu biết đã có vào hoàn cảnh mới [11]. Nhƣ vậy, sản phẩm của sự sáng tạo không thể suy ra từ cái đã biết bằng cách suy luận logic hay bắt chƣớc làm theo. Biểu hiện của năng lực sáng tạo trong dạy học: + Từ những kinh nghiệm thực tế, từ những kiến thức đã có HS đƣa ra đƣợc các phƣơng án thiết kế, chế tạo dụng cụ thí nghiệm, đƣa ra nhiều cách chế tạo khác nhau hay đề xuất đƣợc những sáng kiến kĩ thuật để dụng cụ bền, đẹp hơn. + Vận dụng đƣợc kiến thức lí thuyết vào thực tế một cách linh hoạt nhƣ giải thích một số hiện tƣợng vật lí, giải thích nguyên tắc hoạt động và một số ứng dụng kĩ thuật liên quan đến các dụng cụ. 16 Để phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo của HS trong học tập thì tổ chức dạy học dự án có rất nhiều ƣu điểm. 1.2. Dạy học dự án Dạy học dự án là một kiểu dạy học quan trọng để thực hiện quan điểm dạy học hƣớng vào ngƣời học, quan điểm dạy học hƣớng vào hoạt động và quan điểm dạy học tích hợp. Từ đầu thế kỉ 20, các nhà sƣ phạm Mỹ đã xây dựng cơ sở lý luận cho phƣơng pháp dự án (Project method) và coi đây là phƣơng pháp dạy học quan trọng để thực hiện dạy học hƣớng vào ngƣời học nhằm khắc phục nhƣợc điểm của dạy học truyền thống. Ban đầu nó chỉ đƣợc áp dụng khi dạy học môn kĩ thuật ở các trƣờng đại học và cao đẳng. Dần dần, nó đƣợc chú ý đặc biệt trong nền giáo dục của nhiều nƣớc trên thế giới và sử dụng rộng rãi trong các môn học khác ở trƣờng phổ thông và trở nên phổ biến, nhất là các nƣớc phát triển. Có thể kể đến một số quốc gia có nền giáo dục tiên tiến nhƣ: Mỹ, Đức, Đan Mạch… đều có nhiều công trình có giá trị về lý luận cũng nhƣ thực tiễn đối với phƣơng pháp này. Ở nƣớc ta, dạy học dự án cũng đƣợc sử dụng phổ biến trong đào tạo đại học nhƣng chƣa đƣợc quan tâm đúng mức trong lĩnh vực lý luận dạy học nên phƣơng pháp này chƣa đạt hiệu quả cao. Trong chƣơng trình phổ thông, dạy học dự án đã đƣợc xây dựng thông qua chƣơng trình “dạy học tƣơng lai” (Teach to the future của Intel). 1.2.1. Khái niệm dạy học dự án * Thuật ngữ dự án (project): đƣợc hiểu là một đề án, dự thảo hay kế hoạch cần thực hiện để đạt mục đích đặt ra. Khái niệm dự án đƣợc sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu khoa học cũng nhƣ trong quản lý xã hội và đƣợc sử dụng trong lĩnh vực giáo dục- đào tạo nhƣ một phƣơng pháp dạy học tích cực. [22] * Dạy học dự án: đƣợc hiểu là một phƣơng pháp dạy học, trong đó ngƣời học thực hiện một nhiệm vụ phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, thực hành. Nhiệm vụ này đƣợc ngƣời học thực hiện với tính tự lực cao trong quá trình học 17 tập, từ việc xác định mục đích, lập kế hoạch, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Trong dạy học dự án, dƣới sự hƣớng dẫn của GV, HS cùng nhau giải quyết không chỉ về mặt lí thuyết mà còn về mặt thực tiễn một nhiệm vụ học tập có tính chất tổng hợp, tạo điều kiện cho HS cùng tự quyết định trong tất cả các giai đoạn học tập, kết quả là tạo ra đƣợc một sản phẩm hoạt động nhất định. 1.2.2. Đặc điểm của dạy học dự án * Định hướng vào HS Chú ý đến hứng thú của ngƣời học, tính tự lực cao: HS là trung tâm của quá trình dạy học, đƣợc trực tiếp tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù hợp khả năng và hứng thú của cá nhân, khuyến khích tính tích cực, tự lực, tính trách nhiệm, sự sáng tạo của ngƣời học. GV đóng vai trò là ngƣời tƣ vấn, hƣớng dẫn và giúp đỡ. Ngƣời học đƣợc cộng tác làm việc, lựa chọn nhiệm vụ phù hợp: Các dự án đƣợc thực hiện theo nhóm, có sự cộng tác và phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm, rèn luyện kĩ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia vào dự án. * Định hướng vào thực tiễn Gắn liền với hoàn cảnh: Chủ đề dự án xuất phát từ tình huống của thực tiễn nghề nghiệp, đời sống xã hội, phù hợp trình độ ngƣời học. Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án gắn việc học tập trong nhà trƣờng với thực tiễn đời sống xã hội, địa phƣơng, gắn với môi trƣờng, mang lại tác động xã hội tích cực. Kết hợp giữa lý thuyết và thực hành: Thông qua đó, kiểm tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng nhƣ rèn luyện kỹ năng hành động, kinh nghiệm thực tiễn của ngƣời học. Dự án mang nội dung tích hợp: Kết hợp tri thức của nhiều môn học hay lĩnh vực khác nhau để giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp. * Định hướng vào sản phẩm 18 Các sản phẩm đƣợc tạo ra, không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà còn tạo ra sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu. * Định hướng hoạt động: Gắn liền với các hoạt động của HS. HS phải kết hợp giữa lí thuyết và thực hành, huy động mọi giác quan và trực tiếp tham gia hoạt động, sáng tạo ra sản phẩm của dự án. * Mang tính phức hợp: HS có thể phải kết hợp với kiến thức liên môn để giải quyết vấn đề đặt ra trong dự án. * Cộng tác làm việc: các dự án học tập thƣờng đƣợc thực hiện theo nhóm, việc học mang tính xã hội. 1.2.3. Phân loại dự án * Phân loại theo môn học Trọng tâm nội dung nằm trong một môn học hay một số môn học ngoài chuyên môn. * Phân loại theo sự tham gia của người học Cá nhân, nhóm HS, một lớp học hay một khối lớp. * Phân loại theo sự tham gia của giáo viên Dự án dƣới sự hƣớng dẫn của một GV hay sự cộng tác của nhiều GV. * Phân loại theo quỹ thời gian - Dự án nhỏ: thực hiện trong một số giờ học (2 đến 6 giờ). - Dự án trung bình: thực hiện trong một số ngày (giới hạn trong một tuần hoặc 40 giờ học). - Dự án lớn: thực hiện với quỹ thời gian lớn, có thể kéo dài nhiều tuần (trong đào tạo đại học có thể quy định quỹ thời gian lớn hơn). * Phân loại theo nhiệm vụ - Dự án tìm hiểu (khảo sát thực trạng đối tƣợng). - Dự án nghiên cứu (giải quyết vấn đề, giải thích hiện tƣợng). - Dự án kiến tạo (tạo ra sản phẩm vật chất hành động thực tiễn nhƣ trƣng bày, biểu diễn…) 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất