Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt và biện pháp điều trị, t...

Tài liệu Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt và biện pháp điều trị, tại công ty cổ phần bình minh huyện mỹ đức hà nội.

.DOC
64
164
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ------------ ------------ ĐÀO ANH THÁI Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NGOẠI NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ, TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2012 – 2016 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  ------------ ------------ ĐÀO ANH THÁI Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN NGOẠI NUÔI THỊT VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ, TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BÌNH MINH, HUYỆN MỸ ĐỨC, HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp : K44 - TY Khoa : Chăn nuôi thú y Khóa học : 2012 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Thị Hiền Lƣơng Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập, rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại trại lợn Bình Minh – Mỹ Đức – Hà Nội, đến nay em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của cô giáo TS. Phạm Thị Hiền Lương, người đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài và hoàn thành khóa luận này. Cũng qua đây, em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo trại chăn nuôi lợn Bình Minh, cùng toàn thể anh chị công nhân viên đã tạo điều kiện, giúp đỡ cho em thực hiện chuyên đề tốt nghiệp và học hỏi nâng cao tay nghề. Một lần nữa em xin gửi tới các thầy cô giáo, các bạn bè đồng nghiệp cùng gia đình lời cảm ơn sâu sắc và lời chúc sức khỏe cùng mọi điều may mắn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 12 năm 2016 Sinh viên Đào Anh Thái ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm...............................................................33 Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất................................................. 40 Bảng 4.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo dãy chuồng...................41 Bảng 4.3. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy theo tháng theo dõi........................42 Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn theo lứa tuổi.........................43 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc HC tiêu chảy theo loại lợn.............................................44 Bảng 4.6. Các triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc hội chứng tiêu chảy..............44 Bảng 4.7. Kết quả mổ khám bệnh tích............................................................45 Bảng 4.8. Kết quả điều tri của 2 phác đồ........................................................ 46 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CP: Charoen Pokphand Cs: Cộng sự Du: Duroc ĐVT: Đơn vị tính HC: Hội chứng Ld: Landrace Nxb: Nhà xuất bản Tr: Trang TT: Thể trọng Y: Yorkshire iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN....................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG...............................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................iii MỤC LỤC.......................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.................................................................................................. 1 1.2. Mục đích của nghiên cứu...........................................................................2 1.3. Ý nghĩa của đề tài.......................................................................................2 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học...........................................................................2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn.....................................................................................2 Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.........................................................3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................... 3 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh...................3 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn.............................................................................5 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài.......................................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa.................................... 6 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy............................................................ 7 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy....................................................8 2.2.4. Hậu quả của hội chứng tiêu chảy..........................................................18 2.2.5. Triệu chứng lâm sàng và bệnh tích hội chứng tiêu chảy ở lợn.............21 2.2.6. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy.................................21 2.2.7. Biện pháp phòng và trị bệnh tiêu chảy cho lợn.....................................22 2.2.8. Một số loại thuốc kháng sinh và trợ sức sử dụng điều trị..................... 28 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước.....................................30 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................30 v 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới........................................................32 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 33 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành...............................................................33 3.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................33 3.4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................33 3.4.1. Phương pháp điều tra............................................................................ 33 3.4.2. Phương pháp thử nghiệm hiệu lực của thuốc kháng sinh.....................33 3.4.3. Xác định bệnh tích thông qua kết quả mổ khám tại chỗ.......................34 3.4.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp xác định............................... 34 3.5. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................34 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 35 4.1. Công tác phục vụ sản xuất....................................................................... 35 4.1.1. Công tác chăn nuôi................................................................................35 4.1.2 Công tác thú y........................................................................................36 4.1.3. Công tác khác........................................................................................39 4.2. Kết quả nghiên cứu.................................................................................. 41 4.2.1 Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt...................... 41 4.2.2. Hiệu lực của một số phác đồ điều trị.................................................... 46 Phần 5: KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ..........................................47 5.1. Kết luận....................................................................................................47 5.2. Tồn tại...................................................................................................... 47 5.3. Đề nghị.....................................................................................................48 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu được đối với nhu cầu đời sống con người. Chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản suất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu thập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Trong những năm gần đây ngành chăn nuôi nước ta có nhiều chuyển biến rõ rệt tăng cả về số lượng và chất lượng. Song việc chăn nuôi đang gặp nhiều khó khăn. Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng chủ yếu đến hiệu quả chăn nuôi đó là tình hình dịch bệnh. Để chăn nuôi lợn có hiệu quả, vấn đề vệ sinh phòng bệnh cần được đặc biệt quan tâm. Bởi dịch bệnh sảy ra là nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng đến chi phí chăn nuôi và giá thành sản phẩm. Trong chăn nuôi lợn thịt, ngoài các bệnh truyền nhiễm thì hội chứng tiêu chảy ở lợn cũng rất đáng lo ngại, làm ảnh hưởng đáng kể tới tỉ lệ nuôi sống và sức sinh trưởng của lợn. Đã có nhiều công trình nghiên cứu phòng trị bệnh nhưng vì tính chất phức tạp của nguyên nhân gây bệnh đã có nhiều loại kháng sinh và hóa dược được sử dụng để phòng và trị bệnh nhưng các kết quả thu được lại không như mong muốn, lợn khỏi bệnh thường còi cọc, chậm lớn, tăng chi phí chăn nuôi… ảnh hưởng tới hiệu quả kinh tế. Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất 2 đó, chúng tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi thịt và biện pháp điều trị, tại công ty cổ phần Bình Minh, huyện Mỹ Đức, Hà Nội”. 1.2. Mục đích của nghiên cứu - Xác định được tỷ lệ mắc, tỷ lệ chết do hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn thịt nuôi tại cơ sở. - Đề xuất phác đồ điều trị hiệu quả nhất cho lợn mắc hội chứng tiêu chảy. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa trong khoa học Các kết quả của đề tài là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình phòng và trị hội chứng tiêu chảy cho lợn 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Đề xuất phác đồ điều trị hội chứng tiêu chảy hiệu quả cao giảm thiệt hại cho người chăn nuôi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Quá trình thành lập và phát triển trại chăn nuôi Bình Minh 2.1.1.1. Qúa trình thành lập Trang trại chăn nuôi lợn Bình Minh nằm trên địa phận xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại được thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. 2.1.1.2. Cơ sở vật chất của trang trại Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 5400 lợn hậu bị bao gồm: 9 chuồng mỗi chuồng có 9 ô, 8 ô kích thước 7m × 7m/ô, 1 ô khích thức 3m × 7m/ô. Hệ thống chuồng trại cho 1200 nái bao gồm: 6 chuồng đẻ mỗi chuồng có 56 ô kích thước 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 560 ô kích thước 2,4m × 0,65m/ô, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống. Cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đươc lắp hệ thống chống nóng. 4 Trong khu chăn nuôi, đường đi lại giữa các chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, đầu mỗi chuồng có 1 bể riêng để pha thuốc cho lợn uống phòng khi lợn ốm. Nước tắm, nước phục vụ cho công tác khác được bố trí từ bể lọc và được bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. 2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 chủ trại. 01 quản lý trại. 03 quản lý kỹ thuật. 01 kế toán. 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. 7 công nhân và 20 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau ở các khu nái, khu hậu bị, nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.1.1.4. Tình hình sản xuất của trang trại * Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất lợn con giống, nuôi lợn thịt và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. * Công tác thú y: Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty chăn nuôi CP Việt Nam. 5 - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động. - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hạn chế đi lại giữa các chuồng, hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng bệnh là chính nên tất cả lợn ở đây đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc xin đầy đủ. Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin luôn được trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn lợn. 2.1.2. Thuận lợi và khó khăn 2.1.2.1. Thuận lợi Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. 6 Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất. Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. 2.1.2.2. Khó khăn Dịch bệnh diễn biến phức tạp, nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn. Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Đặc điểm tiêu hóa của lợn giai đoạn sau cai sữa Sau cai sữa thức ăn của lợn con chuyển chủ yếu từ sữa mẹ sang thức ăn hỗn hợp do đó mà hệ tiêu hóa của lợn cũng có sự thay đổi để thích ứng với điều này. Lợn là loài ăn tạp, bất cứ loại thực phẩm nào dù sống hay chín đều có thể ăn được. Lợn nặng 90 – 100kg có dung tích dạ dày 5 – 6 lít và có chiều dài ruột non dài gấp 14 lần thân của nó, vì thế lợn tiêu hóa và đồng hóa thức ăn tốt. Tuy nhiên, lợn con có bộ máy tiêu hóa chưa hoàn thiện, nhưng tốc độ sinh trưởng cao, do đó ta cần có chế độ ăn uống thích hợp cho chúng. Theo Đỗ Văn Chiến (2010) [2], bộ máy tiêu hóa của lợn có sự phát triển ở tốc độ khác nhau và dần hoàn thiện, sau cai sữa 10 ngày dạ dày sẽ dần phát triển, có dung tích lớn hơn, lượng men tiêu hóa tiết nhiều đặc biệt là men pepsinogen và axit HCl. Để dạ dày lợn hoàn thiện sớm thì cần phải cho lợn 7 tập ăn càng sớm càng tốt. Sau cai sữa ruột non phát triển chậm lại, độ sâu của khe bờ vi nhung mao thành ruột phải lơn hơn để thích nghi với sự thay đổi thức ăn. Bù lại với sự phát triển chậm của ruột non thì ruột già ở lợn con lại phát triên rất mạnh giúp cho lợn con sống độc lập sau cai sữa. Lúc bú sữa, lợn con tiết ra dịch vị khoảng 31% (vào ban ngày) và 69% (ban đêm), do đó cũng thường bú nhiều vào ban đêm. Lợn trưởng thành thì ngược lại, vào ban ngày dịch vị của nó tiết ra 62%, lúc đên chỉ còn 38%. Đối với lợn chăn nuôi trang trại quy mô công nghiệp, lợn con sau 21 ngày tuổi bắt đầu chuyển sang nuôi thịt thương phẩm. Lợn con sau cai sữa đến 60 ngày tuổi hệ tiêu hóa còn chưa hoàn thiện đầy đủ rất dễ mắc các bệnh đường tiêu hóa. 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là một thuật ngữ để chỉ một hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [32]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải bệnh đặc thù (Arche. H, 2000) [1]. Tùy theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà Hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hóa, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hóa… Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi 8 khuẩn E.coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Salmonella cholera suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirut gây ra… Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể như khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời gọi là Hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng nhất là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn thương, tổn thương thực thể đường tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết với tỷ lệ cao, gây hại lớn về kinh tế. 2.2.3. Nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy Trong lịch sử nghiên cứu hội chứng tiêu chảy, đã có rất nhiều tác giả dày công nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy, kết quả cho thấy nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy rất phức tạp. Tuy nhiên, hội chứng tiêu chảy là một hiện tượng bệnh lý ở đường tiêu hóa, có liên quan đến rất nhiều yếu tố. Song dù bất kì yếu tố nào gây ra thì hậu quả của nó là viêm nhiễm, tổn thương thực thể đường tiêu hóa và cuối cùng là nhiễm trùng. Hội chứng tiêu chảy thường do một số nguyên nhân sau đây: 2.2.3.1. Do vi khuẩn Tiêu chảy là một hội chứng thường xuất hiện trên lợn con ở hầu hết các lứa tuổi, nhưng tập trung nhiều nhất ở tuần thứ 3 và khoảng 1 tuần sau khi cai sữa. Hội chứng này không những làm giảm tăng trọng, giảm tỉ lệ nuôi sống, dễ dàng làm xuất hiện các bệnh kế phát và làm giảm hiệu quả kinh tế của người chăn nuôi. 9 Vi khuẩn ở ống tiêu hóa cùng với vật chủ hình thành một hệ thống sinh thái mà sự cân bằng là cần thiết cho sức khỏe vật chủ. Vi khuẩn ở ruột có một vai trò rất lớn, chúng tham gia vào quá trình tiêu hóa và chuyển hóa tinh bột, chất xơ, góp phần vào chuyển hóa nước, dị hóa protit, làm giảm bilirubin ở ruột và thủy phân ure. Trong điều kiện bình thường, giữa hệ vi sinh vật đường ruột và vật chủ ở trạng thái cân bằng, ổn định, cùng tồn tại có lợi cho cơ thể vật chủ. Khi có tác nhân bất lợi hoặc từ ngoại cảnh hoặc ngay trong đường tiêu hóa tác động thì sức đề kháng của lợn giảm xuống, trạng thái cân bằng vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ. Nhân cơ hội này một số vi khuẩn có hại nhân lên về số lượng, tăng lên về độc lực và gây bệnh. Nhiều tác giả cũng nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng, khi gặp điều kiện thuận lợi các vi khuẩn ở đường tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển thành số lượng lớn gây bệnh. Nguyễn Như Pho (2003) [24] cho biết: khả năng gây bệnh của vi khuẩn với các lứa tuổi lợn là khác nhau. Ở lợn sau cai sữa hoặc đầu giai đoạn nuôi thịt nhiễm Salmonella spp cao hơn; giai đoạn sơ sinh – cai sữa thường do E. coli; 6 – 12 tuần tuổi thường do xoắn khuẩn Treponema hyodysenteriae, còn vi khuẩn Cl. perfrigens thường gây bệnh cho lợn con theo mẹ trong 1 tuần đầu đến sau cai sữa. Theo Trần Thị Hạnh và cs (2004) [9], khi nguồn nước uống cho lợn bị ô nhiễm do chất thải sẽ làm chất lượng và tính chất nguồn nước thay đổi, kèm theo lượng oxi hòa tan suy giảm. Quá trình oxi hóa chất hữu cơ, vô cơ bị trở ngại. Nước bị ô nhiễm chất hữu cơ và vô cơ là môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát triển trong đó có vi sinh vật gây hội chứng tiêu chảy. Trương Quang (2005) [26] cho rằng: một tác nhân nào đó, trạng thái cân bằng của hệ vi sinh vật đường ruột bị phá vỡ, tất cả hoặc chỉ một loài vi 10 sinh vật nào đó sinh sản lên quá nhiều sẽ gây lên loạn khuẩn. Loạn khuẩn là nguyên nhân chủ yếu gây lên bệnh đường tiêu hóa, chủ yếu là gây tiêu chảy. Bình thường vi khuẩn E. coli cư trú cở cuối ruột non và ở ruột già, nhưng khi gặp điều kiện thuận lợi sẽ nhân lên với số lượng lớn ở lớp sâu tế bào thành ruột, đi vào máu đến các tế bào. Trong máu nhờ cấu trúc kháng nguyên O và khả năng gây dung huyết, vi khuẩn chống lại các yếu tố phòng vệ không đặc hiệu và thực bào. Vi khuẩn này tiếp tục phát triển và nhân lên gây cho con vật rơi vào tình trạng bệnh lý. Hồ Đình Soái, Đinh Thị Bích Lâm (2005) [27], khi tìm hiểu nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy ở lợn đã nhận xét 100% mẫu phân lợn tiêu chảy phân lập được E. coli. Lượng vi khuẩn E. coli có trong phân lợn tiêu chảy cao gấp 2.37 lần (1 – 45 ngày tuổi); gấp 2,31 lần (45 – 60 ngày tuổi) so với lợn bình thường. Vi khuẩn E. coli có sẵn trong đường tiêu hóa của lợn, khi sức đề kháng của con vật giảm sút do chăm sóc, nuôi dưỡng kém, điều kiện thời tiết thay đổi và các bệnh kế phát thì vi khuẩn sẽ phát triển nhanh, gây lên rối loạn hệ vi sinh vật đường ruột gây ra tiêu chảy. Nguyễn Thị Ngữ (2005) [22], khi nghiên cứu về E. coli và Salmonella trong phân lợn tiêu chảy và lợn không tiêu chảy cho biết: ở lợn không tiêu chảy có 83,30 – 88,29% số mẫu có mặt E. coli; 61,00 – 70,50 số mẫu có mặt Salmonella. Trong khi đó ở mẫu phân của lợn bị tiêu chảy thì có tới 93,70 – 96,40% số mẫu phân lập có E. coli, và 75,00 – 78,60% số mẫu phân lập có Salmonella. Lê Thị Hoài (2008) [10], kết quả phân lập vi khuẩn E. coli và Cl. perfringens từ phân lợn khỏe và lợn tiêu chảy cho thấy: vi khuẩn E. coli phân lập được từ 100% ở lợn tiêu chảy và 96,90% ở lợn bình thường, còn tỉ lệ phân lập được vi khuẩn Cl. perfrigens trong phân lợn tiêu chảy là 76,40%; trong phân lợn bình thường là 12,50%. 11 2.2.3.2. Do virus Theo Phạm Ngọc Thạch (1996) [32], virus cũng là tác nhân gây bệnh tiêu chảy ở gia súc. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thương niêm mạc ruột, làm suy giảm sức đề kháng của cơ thể và thường gây ỉa chảy ở dạng cấp tính với tỉ lệ chết cao.  Bệnh dịch tả lợn Bệnh dịch tả do một loại virus thuộc họ Togaviridiae giống Pestisvirus gây ra. Bệnh lây lan với tốc độ nhanh qua tiếp xúc, thức ăn, nước uống, hoặc có thể qua đường hô hấp và bề mặt da bị tổn thương. Bệnh xảy ra quanh năm và lợn mọi lứa tuổi đều mắc. Những triệu chứng chủ yếu của bệnh là: - Con vật sốt cao, thường 4 – 5 ngày đầu lợn bệnh bị táo bón, lợn bỏ ăn thích nằm chỗ tối, khát nước, chảy nước mắt nước mũi. Khi nhiệt độ cơ thể giảm con vật ỉa chảy, phân loãng thối khắm đặc trưng, lợn bị viêm niêm mạc mắt mũi. Đồng thời trên vùng da mỏng có những điểm lấm tấm xuất huyết như đầu đinh ghim. Về sau những điểm này thường tập hợp thành từng đám.  Bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm - Bệnh TGE của lợn do một loại virus cùng tên thuộc nhóm Coronavirus, họ Coronovirusdiae gây ra. Virus xuất hiện năm 1935 tại Mỹ và được mô tả đầu tiên năm 1946. Tại châu Á bệnh xuất hiện ở Triều Tiên, 1981; Thái Lan, 1987 (Đào Trọng Đạt và cs 1995) [6]. - Lợn ở mọi lứa tuổi đều nhiễm bệnh, thời gian ủ bệnh là 2 – 3 ngày. Mức độ trầm trọng của bệnh tùy thuộc vào lứa tuổi của lợn. Lợn lớn chỉ gây tiêu chảy nhẹ, kéo dài trong vài ngày, sau đó tự khỏi. Ngược lại ở lợn con bệnh lại xảy ra trầm trọng. Tỷ lệ chết có thể lên tới 100%.  Bệnh tiêu chảy truyền nhiễm ở lợn (PED) - Bệnh PED do một loại Coronavirus có tên CV777 gây ra. Bệnh xảy ra với mọi lứa tuổi. Đặc tính kháng nguyên của loại virus này hoàn toàn khác
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan