BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
NGUYỄN TIẾN HÓA
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BIOFLOC (CÂN
BẰNG NITƠ CACBON) TRONG NUÔI THÂM CANH CÁ
RÔ PHI (Oreochromis niloticus) THƯƠNG PHẨM
LUẬN VĂN THẠC SỸ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
Mã số
: 60.62.70
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM ANH TUẤN
TS. NGUYỄN VĂN TIẾN
HÀ NỘI - 2012
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn
này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Tác giả
Nguyễn Tiến Hóa
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa đào tạo cao học, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy
cô trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Ban lãnh đạoViện Nghiên cứu Nuôi
trồng Thủy sản I; Phòng Thông tin Hợp tác Quốc tế Đào tạo (Viện Nghiên cứu
Nuôi trồng Thủy sản I) đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành tốt khóa học.
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đến TS. Phạm Anh Tuấn và TS.
Nguyễn Văn Tiến đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận
văn tốt nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới anh Vũ Hồng Sự, anh Nguyễn Xuân Khá,
chị Nguyễn Thị Biên Thùy, anh Nguyễn Văn Khanh, chị Nguyễn Thị Niên đã hỗ
trợ trong quá trình bố trí thí nghiệm và thu mẫu. Xin chân thành cảm ơn anh
Nguyễn Đức Bình đã hỗ trợ phân tích chất lượng nước.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới bố mẹ và những người thân trong gia đình
cùng bạn bè, đồng nghiệp cho sự thành công của luận văn.
Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hỗ trợ kinh phí của đề tài khoa
học công nghệ cấp nhà nước “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong
nuôi cá rô phi (Oreochromis niloticus) thương phẩm” thuộc Đề án phát triển
ứng dụng công nghệ sinh học trong lĩnh vực thủy sản đến năm 2020.
Hà Nội, tháng 4 năm 2012
Nguyễn Tiến Hóa
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................i
LỜI CẢM ƠN..................................................................................................ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG.........................................................................................v
DANH MỤC HÌNH........................................................................................vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT......................................vii
1.
ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................1
2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU...........................................................4
2.1.
Đặc điểm sinh học của cá rô phi............................................................4
2.1.1. Đặc điểm phân loại...............................................................................4
2.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng............................................................................5
2.2.
Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới....................................................6
2.3.
Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam.....................................................6
2.4.
Cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản.....7
2.5.
Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi.............................................10
2.5.1. Nghiên cứu công nghệ biofloc trong nuôi trồng thủy sản....................10
2.5.2. Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi trong nước...........................13
3.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU....................................................17
3.1.
Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu......................................17
3.2.
Vật liệu nghiên cứu..............................................................................17
3.3.
Bố trí thí nghiệm..................................................................................17
3.3.1. Thí nghiệm 1: Xác định nguồn và tỷ lệ cacbon phù hợp....................17
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
iii
3.3.2. Thí nghiệm 2: Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi cá
rô phi thương phẩm qui mô phòng thí nghiệm................................................19
3.3.3. Chăm sóc, theo dõi tăng trưởng và thu mẫu của thí nghiệm 2...........21
3.3.4. Phân tích thành phần dinh dưỡng trong biofloc..................................22
3.3.5. Xác định chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích cỡ của biofloc............22
3.3.6. Phân tích chất lượng nước..................................................................22
3.3.7. Phương pháp xác định một số chỉ tiêu kỹ thuật..................................23
3.3.8. Xử lý số liệu........................................................................................23
4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................24
4.1.
Thí nghiệm 1: Nghiên cứu xác định nguồn cacbon và tỷ lệ C:N
phù hợp cho sự hình thành biofloc.......................................................24
4.1.1. Amonia tổng số (TAN).......................................................................24
4.1.2. Chỉ số thể tích biofloc (FVI) và kích thước biofloc............................27
4.1.3. Thành phần dinh dưỡng của biofloc...................................................28
4.2.
Kết quả ứng dụng công nghệ biofloc qui mô phòng thí nghiệm..........28
4.2.1. Tốc độ tăng trưởng của cá rô phi giữa các nghiệm thức thí nghiệm.. 28
4.2.2. Hệ số chuyển đổi thức ăn....................................................................29
4.2.3. Hiệu quả sử dụng protein....................................................................30
4.2.4. Tỷ lệ sống............................................................................................31
4.2.5. Chi phí thức ăn cho 1kg cá tăng trọng nuôi theo công nghệ biofloc .
31 4.2.6.
Biến động chỉ số biofloc (FVI)...........................................................32
4.2.7. Biến động các yếu tố môi trường trong quá trình thí nghiệm.............33
4.3.
Thảo luận.............................................................................................35
5.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN...............................................39
5.1.
Kết luận................................................................................................39
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
iv
5.2.
Đề xuất ý kiến......................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................40
Tài liệu tiếng Việt.............................................................................................40
Tài liệu tiếng Anh............................................................................................41
PHỤ LỤC........................................................................................................43
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Chỉ số thể tích trung bình của biofloc (FVI ml/l)..............................27
Bảng 2. Kích thước biofloc (µm)....................................................................27
Bảng 3. Phân tích thành phần dinh dưỡng của biofloc (theo vật chất khô) (%)
......................................................................................................................... 28
Bảng 4. Sinh trưởng của cá rô phi sau 140 ngày nuôi.....................................28
Bảng 5. Hiệu quả sử dụng thức ăn của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc
......................................................................................................................... 29
Bảng 6. Hiệu quả sử dụng protein của cá rô phi nuôi bằng công nghệ biofloc
......................................................................................................................... 30
Bảng 7. Chi phí thức ăn nuôi cá rô phi theo công nghệ biofloc......................31
Bảng 8. Biến động yếu tố nhiệt độ, ôxy hòa tan, pH......................................33
Bảng 9. Biến động yếu tố NH3, NO2, NO3 trong thí nghiệm 2........................34
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
v
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) nuôi theo công nghệ biofloc
........................................................................................................................... 4
Hình 2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi, cá da trơn và cá hồi giai đoạn
1980 – 2010.......................................................................................................6
Hình 3 : Chu trình nitơ trong hệ thống nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ
biofloc................................................................................................................8
Hình 4. Bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N phù hợp cho sự
hình thành biofloc..........................................................................................18
Hình 5. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 xác định nguồn và tỷ lệ C/N phù hợp.
19 Hình 6. Bố trí thí nghiệm 2 tại Hải Dương.............................................20
Hình 7. Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2.................................................................21
Hình 8. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn cacbon là rỉ đường.....24
Hình 9. Biến động TAN trong các bể dùng nguồn C là bột sắn................25
Hình 10. Biến động chỉ số thể tích biofloc trong bể nuôi thâm canh cá rô
0
phi trong khoảng nhiệt độ nước từ 27,5 – 31,0 C (A ) và khoảng nhiệt độ
0
nước từ 22,0 – 24,0 C (B ).............................................................................32
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT
BFT
Biofloc technology
DO
Hàm lượng ôxy hòa tan
FAO
Food and Agriculture Oganization
GIFT
Genetic Improvement of Farmed Tilapia
FVI
Floc Volume Index
Max
Giá trị lớn nhất
Min
Giá trị nhỏ nhất
TB
Trung bình
TVPD
Thực vật phù du
ĐVPD
Động vật phù du
TAN
Total ammonia nitrogen
BOD
Nhu cầu ôxy sinh hóa
ANOVA
Phân tích phương sai
CTV
Cộng tác viên
C/N
Tỉ lệ Cacbon/ Nitơ
VSS
Chất rắn lơ lửng dễ bay hơi
TN
Total nitrogen
TP
Total phosphorus
N
Nitơ
C
Carbon
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Từ năm 1970 đến nay, tăng trưởng sản lượng thủy sản nuôi của thế giới
đạt tốc độ bình quân 8,9% mỗi năm, cao hơn tốc độ tăng trưởng sản lượng khai
thác thủy sản (1,2%) và sản lượng chăn nuôi (2,8%) (FAO, 2009). Để đáp ứng
được nhu cầu ngày càng tăng của con người về thực phẩm, sản lượng nuôi trồng
thủy sản cần tăng gấp 5 lần trong vòng 5 thập niên tới đây (FAO, 2009).
Với mục tiêu phát triển bền vững, nuôi trồng thủy sản cần phải khắc phục
những trở ngại như: (a) Tăng trưởng sản lượng thủy sản nuôi nhưng không làm
tăng đáng kể việc sử dụng nguồn nước và đất; (b) Phát triển các hệ thống nuôi có
khả năng hạn chế ảnh hưởng đến môi trường, sinh thái; và (c) Phát triển các hệ
thống nuôi đạt hiệu quả kinh tế cao. Để giải quyết toàn diện các vấn đề trên, cần
phát triển các hệ thống nuôi thâm canh, tái sử dụng nước, giải quyết cơ bản vấn
đề chất thải từ thủy sản nuôi và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn. Trong những
năm qua, hệ thống nuôi thủy sản đã dần được phát triển và hoàn thiện như nuôi
thâm canh có thay nước, thâm canh ít thay nước, nuôi tuần hoàn, và gần đây là
hệ thống nuôi ứng dụng công nghệ biofloc. Trong những hệ thống nuôi trên,
ngoài mục tiêu tăng năng suất, mục tiêu tiết kiệm nước, hạn chế chất thải và
nâng cao hiệu quả thức ăn đã từng bước được cải thiện. Mặc dù còn trong giai
đoạn thử nghiệm, hệ thống nuôi ứng dụng công nghệ biofloc có khả năng giải
quyết được hầu hết những vấn đề ở trên khi vừa đảm bảo năng suất cao, an toàn
sinh học, xử lý chất thải và nâng cao hiệu quả sử dụng thức ăn.
Công nghệ biofloc (viết tắt là BFT) dựa trên nguyên lý không hoặc ít thay
nước, bổ sung nguồn cacbon làm thức ăn cho vi sinh vật dị dưỡng với tỷ lệ phù
hợp với lượng nitơ có sẵn trong nước ao tạo điều kiện cho chúng phát triển
chiếm ưu thế trong thủy vực. Vi sinh vật dị dưỡng sẽ chuyển hóa các hợp chất
chứa nitơ trong nước ao thành protein sống trong sinh khối của chúng. Nhờ vậy
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
1
nguồn nitơ từ chất thải hòa tan trong nước ao được tái sử dụng, chuyển hóa
thành sinh khối thức ăn tự nhiên cho cá nuôi nên hiệu quả sử dụng thức ăn được
cải thiện. Trong công nghệ này, khái niệm floc dùng để chỉ tập hợp vật chất hữu
cơ lơ lửng trong nước bao gồm tảo, động vật nguyên sinh, vi sinh vật trong đó vi
sinh vật dị dưỡng chiếm ưu thế được gắn kết với nhau bằng chất keo sinh học
(Polyhydroxy Alkanoate - PHA). Tập hợp các biofloc là nguồn thức ăn tự nhiên
giàu dinh dưỡng cho cá nuôi. Trong hệ thống nuôi theo BFT, tỷ lệ chuyển hóa
nitơ trong thức ăn thành sinh khối cá đạt 45 – 50%, trong khi các hệ thống nuôi
thông thường tỷ lệ này chỉ đạt từ 17,0 – 43,3% (Avnimelech, 2009).
Nhằm tăng cường quá trình chuyển hóa các hợp chất chứa N trong nước
ao thành protein trong sinh khối vi sinh vật thì việc bổ sung nguồn C làm thức ăn
cho vi sinh vật phải phong phú. Trong đó nguồn C và tỷ lệ C:N là rất quan trọng
trong các hệ thống nuôi áp dụng BFT. Nguồn C phải đảm bảo dễ hòa tan đều
trong nước, được vi sinh vật sử dụng dễ dàng và có giá thành thấp. Tỷ lệ bổ sung
C phải vừa đủ (cân bằng) với lượng N có sẵn trong ao đáp ứng nhu cầu của vi
sinh vật. Nếu nguồn C thiếu thì vi sinh vật sẽ không chuyển hóa hiệu quả nguồn
N trong nước ao, ngược lại nếu bổ sung thừa C sẽ gây ô nhiễm môi trường nước
ao nuôi. Theo Avnimelech (2009), nguồn C có thể là các nguyên liệu thức ăn
giàu tinh bột hoặc rỉ đường có giá thành thấp được bổ sung trực tiếp vào thức ăn
hay bón vào ao nuôi với tỷ lệ C/N > 12,5:1. Việc xác định nguồn C và tỷ lệ C/N
phù hợp cho sự hình thành biofloc trong điều kiện ở Việt Nam với mục tiêu xác
định được nguồn C có hiệu quả cho sự hình thành biofloc và có giá thành thấp và
tỷ lệ C/N phù hợp khi sử dụng nguồn C đó sẽ là cơ sở quan trọng cho việc ứng
dụng công nghệ BFT vào sản xuất.
Đề tài nghiên cứu này đã tiếp cận theo hướng thực hiện các nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm để xác định bộ thông số kỹ thuật chủ yếu khi ứng dụng
công nghệ BFT trong nuôi thâm canh cá rô phi: Khẩu phần cho ăn phù hợp, hiệu
quả sử dụng thức ăn, hiệu quả làm sạch môi trường, chỉ số thể tích biofloc FVI.
Để góp một phần cơ sở khoa học, thực tiễn cho vấn đề nêu trên, việc thực
hiện đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ Biofloc (cân bằng nitơ cacbon)
trong nuôi thâm canh cá rô phi (Oreochromis niloticus) thương phẩm ” mang
tính cấp thiết và thực tế cao.
Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần xây dựng được mô hình nuôi cá rô phi (Oreochromis niloticus)
thâm canh đạt năng suất cao, tăng hiệu quả kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi
trường.
Mục tiêu cụ thể
Xác định được nguồn cacbon và tỷ lệ C/N phù hợp cho sự hình thành
biofloc làm cơ sở cho việc bổ sung cacbon.
Xác định được cơ sở khoa học và các giải pháp kỹ thuật chính của công
nghệ biofloc trong nuôi thâm canh cá rô phi thương phẩm.
Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu xác định nguồn cacbon và tỉ lệ C/N phù hợp cho sự hình
thành biofloc.
Nghiên cứu ứng dụng công nghệ biofloc trong nuôi rô phi thương
phẩm qui mô phòng thí nghiệm. (Nghiên cứu xác định khẩu phần ăn
phù hợp trong nuôi thâm canh cá rô phi ứng dụng công nghệ biofloc).
2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1.
Đặc điểm sinh học của cá rô phi
2.1.1. Đặc điểm phân loại
Cá rô phi thuộc bộ cá vược Percifomes, họ Cichlidae, là loài cá có nguồn
gốc từ Châu Phi. Cá rô phi thường được nuôi ở ao, hồ nước ngọt (Watanabe và
ctv, 1989). Cá rô phi gồm 3 giống chính: Giống Tilapia, giống Sarothegodon và
giống Oreochromis. Hệ thống phân loại như sau :
Giới:
Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Actinopterygii
Bộ: Perciformes
Họ:
Cichlidae
Chi: Oreochromis
Loài: Oreochromis niloticus
Hình 1. Cá rô phi vằn (Oreochromis niloticus) nuôi theo công nghệ biofloc
Trong 3 giống trên có khoảng 8 đến 9 loài có giá trị trong nuôi trồng thủy
sản (Phạm Anh Tuấn, 1998). Trong các loài có giá trị, cá rô phi vằn O. niloticus,
cá rô phi xanh O. aureus và cá rô phi hồng Oreochromis. sp. được coi là quan
trọng nhất hiện nay, đang được nuôi phổ biến ở hầu hết các nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới trên thế giới (Macintosh & Little, 1995).
2.1.2. Đặc điểm dinh dưỡng
Bộ máy tiêu hoá của cá rô phi thích nghi với việc ăn tạp. Miệng chúng
khá rộng hướng lên trên, có thể ăn được những mồi lớn. Răng hàm ngắn và
nhiều xếp lộn xộn giúp cá bắt và giữ mồi tốt, lược mang ngắn và khá dày giúp cá
lọc tảo dễ dàng. Ruột cá rô phi dài và xếp thành nhiều vòng, đó là đặc điểm của
loài cá ăn thực vật (Mai Đình Yên và ctv, 1978).
Cá rô phi là loài cá ăn tạp nghiêng về thực vật, thức ăn chủ yếu là tảo và
một phần thực vật bậc cao và mùn bã hữu cơ. Ở giai đoạn cá con từ cá bột lên cá
hương, thức ăn chủ yếu là động vật phù du (ÐVPD) và một ít thực vật phù du
(TVPD). Từ giai đoạn cá hương đến cá trưởng thành thức ăn chủ yếu là mùn bã
hữu cơ và TVPD. Cá rô phi có khả năng tiêu hóa các loài tảo xanh, tảo lục mà
một số loài cá khác không có khả năng tiêu hoá. Ngoài ra cá rô phi còn ăn được
thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngô, các loại phụ phẩm nông nghiệp khác. Ðặc
biệt cá rô phi có thể sử dụng rất có hiệu quả thức ăn tinh như: cám gạo, bột ngô,
khô dầu lạc, đỗ tương, bột cá... và các phụ phẩm nông nghiệp khác.
Nhu cầu dinh dưỡng của cá rô phi thay đổi theo từng giai đoạn phát triển.
Trong các yếu tố dinh dưỡng thì protein đóng vai trò quan trọng nhất cả về số
lượng và chất lượng. Các loài cá khác nhau có nhu cầu protein khác nhau. Ngay
trong cùng một loài nhu cầu protein cũng khác nhau giữa các độ tuổi và điều
kiện môi trường nuôi khác nhau. Đối với cá nhỏ nhu cầu protein trong khẩu phần
thức ăn nhiều hơn cá lớn, cá nuôi trong hệ thống nghèo thức ăn tự nhiên, đòi hỏi
mức độ protein trong khẩu phần ăn cao hơn so với cá nuôi trong môi trường giàu
thức ăn tự nhiên hay trong ao bón phân (Lê Văn Thắng, 1999).
2.2.
Tình hình nuôi cá rô phi trên thế giới
Cá rô phi là loài được nuôi phổ biến và có sản lượng lớn nhất trên thế giới,
cao hơn sản lượng cá da trơn và cá hồi.
Hình 2. Tăng trưởng sản lượng cá rô phi, cá da trơn và cá hồi
giai đoạn 1980 – 2010
(Nguồn Fitzsimmons - Global Outlook for Aquaculture Leadership, Kualalumpur 2010)
Cá rô phi là loài cá được nuôi phổ biến thứ 2 trên thế giới, chỉ sau những
loài cá chép (Fitzsimmos và Gonznlez, 2005). Sản lượng cá rô phi ngày càng
tăng lên và đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện nguồn dinh dưỡng cho
con người, nghề nuôi cá rô phi cũng được cho là một trong những sinh kế tốt
nhất giúp cho nông dân thoát khỏi đói nghèo. Trong tương lai cá rô phi sẽ là sản
phẩm thay thế cho các loài cá thịt trắng đang ngày càng cạn kiệt (WFC, 2003).
Sản lượng cá rô phi đã tăng lên hơn 4 lần từ năm 1990 đến 2003. Hiện nay
Trung Quốc là quốc gia có sản lượng cá rô phi đứng đầu thế giới (710.000 tấn).
2.3.
Tình hình nuôi cá rô phi ở Việt Nam
Nuôi cá rô phi ở Việt Nam được bắt đầu từ những năm 1950 sau khi cá rô
phi đen (O. mossambicus) được nhập vào nước ta. Vào thời kỳ đó cá rô phi
chủ
yếu được nuôi theo hình thức quảng canh nên năng suất thấp. Mặt khác do đặc
điểm của cá rô phi đen là chậm lớn, đẻ dày, kích thước nhỏ nên dẫn đến việc cá
rô phi trong một thời gian dài không được người nuôi chú ý. Năm 1973 cá rô phi
vằn (O.niloticus) đã được nhập vào miền Nam nước ta từ Đài Loan, cá trở thành
đối tượng nuôi triển vọng, song do công tác lưu giữ giống thuần không tốt, hiện
tượng lai tạp giữa cá rô phi đen và rô phi vằn Đài Loan là phổ biến, làm suy
giảm chất lượng cá rô phi giống (Trần Mai Thiên và Trần Văn Vỹ, 1994). Trong
những năm 1990 thông qua các đề tài nghiên cứu khoa học, và các chương trình
hợp tác quốc tế, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã nhập một số giống cá
rô phi có chất lượng như: Cá rô phi vằn dòng Thái Lan, dòng Egypt – Swansea,
cá rô phi dòng GIFT chọn giống thế hệ thứ năm của ICLARM. Cá rô phi vằn
dòng GIFT nhập nội đã được sử dụng làm vật liệu ban đầu cho chương trình
chọn giống cá rô phi tiến hành tại Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1, sau các
thế hệ chọn giống theo phương pháp gia đình, cá rô phi chọn giống có tốc độ
tăng trưởng tăng thêm 29,1% (Nguyễn Công Dân và ctv., 2001).
Tổng cục thống kê năm (2005) diện tích nuôi cá rô phi của cả nước là
22.340 ha chiếm 3% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản, trong đó nuôi nước lợ,
mặn là 2.068 ha và nuôi nước ngọt là 20.272 ha. Tổng sản lượng cá rô phi ước
tính đạt 54.486,8 tấn, chiếm 9,08% tổng sản lượng cá nuôi. Phần lớn diện tích
nuôi tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long (10.129 ha chiếm 45,3%), kế đến là
vùng đồng bằng sông Hồng và vùng Đông Bắc Bộ.
2.4.
Cơ sở khoa học ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản
Nguyên lý phát triển công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản
Mấu chốt của công nghệ BFT là tạo điều kiện tối ưu để phát triển vi khuẩn
dị dưỡng trong thủy vực nuôi thủy sản. Vi sinh vật dị dưỡng sử dụng cacbon hữu
cơ (tinh bột, rỉ đường, phế phụ phẩm từ quá trình lên men sản xuất nhiên liệu
sinh học, chất thải của động vật thủy sản...) làm thức ăn kéo theo việc hấp thụ
nitơ vô cơ hòa tan (chủ yếu là ammonia, thành phần chính của chất thải thủy sản
nuôi) để tạo protein trong sinh khối. Theo Avnimelech (1999), cứ 20 gam
cacbon được vi sinh vật sử dụng thì chúng sẽ cố định được 1 gam nitơ, tạo nên
sinh khối vi sinh vật có tỷ lệ C:N là 4/1. Về mặt lý thuyết, nếu bổ sung cacbon
với tỷ lệ thích hợp sẽ tăng cường quá trình chuyển hóa nitơ vô cơ thành protein
trong sinh khối vi sinh vật. Việc hấp thụ ammonia trong nước cũng làm giảm
nồng độ ammonia tự do, hạn chế sự nitrate hóa chuyển hóa thành các dạng NO 2,
NO3 gây độc cho thủy sản nuôi. Tỷ lệ C/N tối ưu có thể duy trì bằng cách bổ
sung nguồn cacbon hay cho thủy sản nuôi ăn thức ăn rẻ tiền, có hàm lượng
protein thấp (Avnimelech, 1999; Hargreaves, 2006).
Hình 3 : Chu trình nitơ trong hệ thống nuôi cá rô phi áp dụng công nghệ biofloc
Khi bổ sung nguồn cacbon vi sinh vật sẽ hấp thụ nitơ từ chất thải của cá
nuôi tạo nên sinh khối và hình thành nên các biofloc. Sinh khối biofloc được cá
sử dụng làm thức ăn tự nhiên. Sinh khối biofloc được thủy sản nuôi sử dụng làm
thức ăn tự nhiên, do vậy hiệu quả sử dụng dinh dưỡng được cải thiện. Dinh
dưỡng từ thức ăn thừa, chất thải của động vật thủy sản nuôi ở những hệ thống
nuôi thâm canh là nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường. Nhưng trong hệ
thống nuôi theo công nghệ BFT, dinh dưỡng (Ammonia tổng số - TAN) được vi
khuẩn dị dưỡng hấp thụ tạo nên sinh khối vi sinh vật và quay lại làm thức ăn cho
cá (hình 4). Ngoài ra hệ thống nuôi theo công nghệ BFT ít hoặc không thay nước
nên chi phí thấp, tính an toàn sinh học cao do giảm thiểu khả năng lây nhiềm
mầm bệnh từ nguồn nước cấp vào trong ao nuôi. Công nghệ BFT chính vì vậy là
một trong những cách tiếp cận mới, bằng việc ứng dụng công nghệ vi sinh vật đã
tạo nên bước nhảy vọt trong công nghệ nuôi trồng thủy sản nhờ đặc điểm thân
thiện môi trường, an toàn sinh học và hiệu quả kinh tế cao.
Ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi trồng thủy sản
Nuôi trồng thủy sản ở quy mô thâm canh sử dụng thức ăn công nghiệp với
số lượng lớn sẽ kéo theo sự gia tăng chất thải ra môi trường nước nuôi thủy sản.
Sự tích lũy các hợp chất chứa nitơ vô cơ dưới dạng ammonia hay nitrite trong
nước nếu không được xử lý tốt sẽ gây phú dưỡng nguồn nước, suy giảm ôxy hòa
tan, ô nhiễm ammonia và gây hại cho động vật thủy sản nuôi. Nguyên nhân là do
động vật thủy sản chỉ có khả năng chuyển hóa được 25 – 30% lượng nitơ trong
thức ăn thành sinh khối của cơ thể, khoảng 70 – 75% lượng dinh dưỡng còn lại
sẽ được thải ra môi trường nuôi (Avnimelech và Ritvo, 2003; Boyd, 1998). Do
vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng dinh dưỡng, nhất là protein thức ăn trong nuôi
thâm canh có ý nghĩa quan trọng trong giảm chi phí sản xuất và giảm ô nhiễm
môi trường.
Công nghệ BFT là một giải pháp công nghệ sinh học mới góp phần phát
triển ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững, an toàn sinh học và thân
thiện với môi trường (Avnimelech, 2006) nhờ những khả năng vượt trội sau đây:
(1) Loại bỏ ammonia tự do trong nước ao nuôi bằng cách chuyển hóa thành
protein trong sinh khối vi khuẩn dị dưỡng trong các biofloc, (2) Động vật thủy
sản nuôi sử dụng biofloc làm thức ăn, do vậy tỷ lệ chuyển hóa protein trong thức
ăn được tăng lên đến 45 – 50%, (3) Nâng cao mức độ an toàn sinh học, giảm rủi
ro lây nhiễm bệnh do không hoặc ít phải thay nước.
Khả năng ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi cá rô phi thâm canh
Cá rô phi vằn là loài cá nước ngọt có nhiều ưu điểm: Sinh trưởng nhanh,
chất lượng thịt thơm ngon, trắng và không có xương dăm, dễ nuôi. Chính vì vậy
cá rô phi là một trong 10 loài có giá trị kinh tế cao trên thế giới. FAO (2009) đã
thống kê sản lượng cá rô phi nuôi của thế giới đạt 2,6 triệu tấn/năm và dự báo
đến năm 2010 là 3,0 triệu tấn. Ở Việt Nam, nghề nuôi cá rô phi vằn mới chỉ phát
triển mạnh từ sau năm 1997, từ khi Việt Nam nhập nội một số dòng cá rô phi
mới và ứng dụng thành công công nghệ chuyển đổi giới tính cá rô phi bằng hoóc
môn. Theo quy hoạch phát triển nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2006 – 2015, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt ra mục tiêu mở rộng diện tích nuôi cá
rô phi là 59.159 ha, sản lượng đạt 300.000 – 350.000 tấn/năm trong đó tiêu thụ
nội địa chiếm 70% và 30% giành cho xuất khẩu.
Cá rô phi vằn là loài ăn tạp, có khả năng ăn một phần mùn bã hữu cơ, thức
ăn tự nhiên (tảo, ĐVPD). Vì vậy, hệ số thức ăn của cá rô phi không cao như các
loài cá khác, nhất là khi nuôi nước xanh. Do vậy, cá rô phi là loài nuôi phù hợp
với công nghệ biofloc. Trên thế giới đã có một số công trình nghiên cứu nuôi thử
nghiệm cá rô phi ứng dụng công nghệ BFT (Avnimelech, 2005; 2007; Crab và
ctv., 2009).
0
Cá rô phi sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ 20 – 30 C nên rất phù
hợp với điều kiện nuôi ở miền Bắc từ tháng 4 – 11 và ở miền Nam từ tháng 1 –
12. Vì vậy, ứng dụng công nghệ BFT trong nuôi thâm canh cá rô phi có nhiều
triển vọng thành công hơn các loài cá khác.
2.5.
Tình hình nghiên cứu về công nghệ nuôi
2.5.1. Nghiên cứu công nghệ biofloc trong nuôi trồng thủy sản
Những năm của thập kỷ 70, biofloc mới được chú ý nghiên cứu để ứng dụng
trong xử lý nước thải sinh hoạt (Arundel, 1995). Gần đây, công nghệ BFT được
phát triển và ứng dụng vào nuôi trồng thủy sản nhờ những ưu điểm vượt trội so với
những công nghệ nuôi cũ trong cải thiện chất lượng nước. Vi khuẩn dị dưỡng trong
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………….
10
các biofloc lơ lửng trong tầng nước có khả năng hấp thụ và chuyển hóa ammonia
hiệu quả thành sinh khối. Các biofloc này được tôm và cá nuôi sử dụng do vậy chất
lượng nước ao nuôi được cải thiện, hạn chế thay nước cho các ao nuôi tôm cá
thương phẩm (Avnimelech 1999 và ctv 2003). Trong nuôi trồng thủy sản, thuật ngữ
‘hệ thống Bio-floc’ được sử dụng cho các hệ thống xử lý có hệ vi khuẩn dị dưỡng
chiếm ưu thế.
Nhóm nghiên cứu về công nghệ BFT đứng đầu là TS. Yoram Avnimelech có
những công trình đầu tiên về BFT năm 1999. Năm 2009, Hội nghị Quốc tế về Nuôi
trồng thủy sản tại Busan Hàn Quốc đã có một hội thảo chuyên đề về các nguyên lý
ứng dụng BFT trong nuôi trồng thủy sản. Công nghệ BFT được Avnimelech (1999,
2005, 2007) thực hiện nghiên cứu đã khẳng định khả năng ứng dụng và đạt hiệu
quả cao. Những nghiên cứu gần đây đã khẳng định công nghệ BFT ứng dụng thành
công đối với cá rô phi Oreochromis niloticus. Nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ lệ
C/N trong ao nuôi cá rô phi sử dụng bằng cách sử dụng thức ăn có hàm lượng
protein thấp đã cho thấy công nghệ BFT nâng cao hiệu quả sử dụng protein, tiết
kiệm chi phí, và cải thiện chất lượng nước (Avnimelech, 1999). Tác giả cũng kết
luận khi bổ sung quá nhiều carbohydrate vào thức ăn sẽ dẫn đến hiện tượng tăng
lượng chất thải rắn lắng đọng ở đáy ao (bùn hữu cơ). Không những không có tác
dụng cho vi khuẩn dị dưỡng phát triển để quay lại làm thức ăn tự nhiên cho cá mà
còn làm ô nhiễm đáy ao. Vì vậy biện pháp tốt nhất là bổ sung nguồn cacbon vào ao
nuôi riêng biệt mà không phối trộn vào thức ăn cho cá với tỷ lệ cacbon quá cao.
Crab và ctv, (2009) đã ứng dụng công nghệ biofloc nuôi cá rô phi
(Oreochromis niloticus × Oreochromis aureus) qua mùa đông nhằm kiểm soát chất
lượng nước trong ao được che phủ bởi nhà kính và không thay nước. Thí nghiệm
bổ sung carbon vào ao nuôi với hai loại thức ăn có hàm lượng đạm là 30% protein
và 23% protein để kích thích sự hình thành của bioflocs. Nhiệt độ trong ao được
- Xem thêm -