Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại lợn nguyễn xuân dũng ...

Tài liệu Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại lợn nguyễn xuân dũng –ba vì – hà nội.

.DOC
70
1149
135

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- HÀ THỊ THƢƠNG Tên chuyên đề: QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2012 - 2016 Thái Nguyên, 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -----------  ----------- HÀ THỊ THƢƠNG Tên chuyên đề: QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI VÀ LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN XUÂN DŨNG – BA VÌ – HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Thú y K44 – TY Chăn nuôi Thú y 2012 – 2016 TS. Lê Minh Châu Thái Nguyên, 2016 i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình hướng tới thành công của mỗi con luôn có sợ giúp đỡ, hỗ trợ của những người xung quanh. Và để có được kết quả của ngày hôm nay ngoài sự cố gắng nỗ lực của chính bản thân, em đã nhận được sự chỉ bảo giúp đỡ của các thầy cô giáo khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng. Vì vậy em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới: Bán giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa cùng quý thầy cô khoa Chăn Nuôi Thú Ý đã tận tình truyền đạt vốn kiến thức quý báu cho chúng em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng – Ba Vì – Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ và chỉ bảo nhiều kiến thức thực tế, giúp em hoàn thành tốt quá trình thực tập tại trại. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Lê Minh Châu đã luôn động viên, giúp đỡ và hướng dẫn chỉ bảo em tận tình trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Và cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè, những người luôn ở bên và ủng hộ em giúp đỡ em hoàn thành tốt nhất khóa luận tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên năm 2016 Hà Thị Thƣơng ii DANH MỤC BẢNG Tran g Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung..........................................18 Bảng 2.2: Thành phần các chất dinh dưỡng trong thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa..............................................................................................................................................................26 Bảng 3.1: Lịch sát trùng trại lợn nái.........................................................................................34 Bảng 4.1: Tình hình chăn nuôi của trại Nguyễn Xuân Dũng - Ba Vì – Hà Nội 6 tháng cuối năm 2015 và 6 tháng đầu năm 2016............................................................45 Bảng 4.2: Lịch phòng bệnh của trại lợn.................................................................................46 Bảng 4.3: Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại.........................................................47 Bảng 4.4: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái.........48 Bảng 4.5: Kết quả thực hiện chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn con........49 Bảng 4.6 Kết quả công tác phối giống....................................................................................50 Bảng 4.7: Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác.........................................................51 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự CP : Charoen Pokphand MMA : Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa Nxb : Nhà xuất bản PED : Porcine Epidemic Diarrhoea – Dịch tiêu chảy cấp trên lợn PRRS : Porcine reproductive and respiratory syndrome - Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn STT : Số thứ tự TT : Thể trọng iv MỤC LỤC Tran g LỜI CẢM ƠN............................................................................................................................................i DANH MỤC BẢNG............................................................................................................................ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.........................................................................................................iii MỤC LỤC.................................................................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU.................................................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề..........................................................................................................................................1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu....................................................................................................................2 1.3. Yêu cầu nghiên cứu.....................................................................................................................2 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập...................................................................................................3 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu......................................................................................3 2.1.2. Quá trình thành lập...................................................................................................................3 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại............................................................................................................4 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại..........................................................................................................5 2.1.5. Tình hình sản xuất của trại..................................................................................................5 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề..............................................................................6 2.2.1.Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái...................................................................6 2.2.2 Đặc điềm sinh lý của lợn con theo mẹ........................................................................11 2.2.3 một số bệnh thường gặp ở lợnnái và lợn con theo mẹ tại trại......................13 2.2.4 Những hiểu biết về kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa và nái đẻ...................23 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước....................................................29 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.................................................................................29 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..............................................................................30 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................32 v 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành.........................................................................................32 3.3. Nội dung thực hiện....................................................................................................................32 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện.....................................................32 3.4.1Các chỉ tiêu theo dõi................................................................................................................32 3.4.2 Phương pháp thực hiện........................................................................................................32 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN.........................................45 4.1 Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại..............................................................45 4.2 Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại.......................................................46 4.3 Kết quả thực hiện công tác chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con tại trại.................................................................................................................................47 4.4 Kết quả thực hiện công tác xác đinh lợn nái lên giống và phối giống........50 4.5 Kết quả công tác phục vụ sản xuất khác........................................................................51 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................................52 5.1. Kết luận............................................................................................................................................52 5.2. Đề nghị.............................................................................................................................................53 TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................54 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nước ta hiện nay đang hội nhập mạnh mẽ với kinh tế thế giới, nhằm đưa kinh tế nước ta phát triển nhanh hơn mạnh hơn Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chính sách mới trong sự phát triển của đất nước, đặc biệt quan tâm chú trọng cho phát triển ngành chăn nuôi. Với tiền đề là một nước nông nghiệp đi lên cùng với sự giúp đỡ của các tổ chức trong và ngoài nước cũng như sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, chăn nuôi đang có những bước trở mình mạnh mẽ. Không những giúp người dân xóa đói giảm nghèo mà còn đang góp phần vào công cuộc làm giàu của đất nước. Đặc biệt là chăn nuôi lợn, hiện nay không chỉ còn là chăn nuôi theo phương thức hộ gia đình nhỏ lẻ, sử dụng con giống nội giá trị kinh tế thấp. Mà còn nhờ có các chính sách mở cửa, việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sự tham gia của các công ty trong nước và ngoài nước trong việc chăn nuôi đã được tăng cường mở rộng theo hướng công nghiệp tập trung, sử dụng con giống ngoại nhập, công nghệ tự động. Chăn nuôi lợn hiện nay đã đem lại một nguồn lợi kinh tế lớn và góp phần thúc đẩy cho sự phát triển của kinh tế. Tuy nhiên, do đặc điểm về địa lý cũng như khí hậu nóng ẩm ở nước ta, mà chăn nuôi cũng gặp không ít khó khăn. Từ những điều kiện trên ta cần thực hiện một quy trình chăn nuôi có thể đáp ứng được các yêu cầu trong nước về điều kiện ngoại cảnh cũng như cơ sở vật chất. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, cũng như được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm khoa Chăn Nuôi Thú Y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập, em tiến hành thực hiện : “Quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại lợn Nguyễn Xuân Dũng –Ba Vì – Hà Nội ”. 2 1.2. Mục tiêu nghiên cứu - Nhằm nắm vững kiên thức về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn con ở các giai đoạn. - Rèn luyện và nâng cao tay nghề, củng cố kiến thức đã học và tìm hiểu thêm những kiến thức thực tế. 1.3. Yêu cầu nghiên cứu - Nắm bắt được quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái và lợn con tại trại Nguyễn Xuân Dũng – Ba Vì – Hà Nội - Quy trình vệ sinh, phòng và trị một số bệnh gặp trên đàn lợn tại trại 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm khí hậu Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng thuộc địa bàn thôn Hương Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội Về địa lý, Khánh Thượng là xã miền núi nằm ở sườn tây núi Ba Vì, với diện tích tự nhiên 2882,43 ha. Cách trung tâm huyện Ba Vì trên 35 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 82km. Xã có địa bàn giáp gianh với 2 tỉnh (phía Đông Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Tây cách con sông Đà là tỉnh Phú Thọ) có trục đường giao thông Sơn Tây - Chẹ - Hợp Thịnh - Kỳ Sơn - Hoà Bình đi qua. Dân số có 1.852 hộ với 8.219 nhân khẩu (tính đến 20/7/2011) được phân bổ trên 13 thôn, làng trong xã, gồm 03 dân tộc cùng chung sống là Kinh, Mường, Dao; trong đó dân tộc Mường chiếm 62% toàn xã. Về khí hậu, Khánh Thượng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10 với nhiệt độ trung bình 23 oC, tháng 6 và tháng 7 có nhiệt độ trung bình cao nhất là 28,6 oC. Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ 20oC, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,8oC. 2.1.2. Quá trình thành lập Trại chăn nuôi Nguyễn Xuân Dũng là trại lợn gia công cho công ty CP Việt Nam, nằm tại thôn Hương Canh, xã Khánh Thượng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại được xây dựng năm 2014 và đưa vào sản xuất từ năm 2015 cho đến nay, với quy mô xây dựng cho tổng số nái là 2000 con. Hoạt động theo phương thức chủ trại đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y và cán bộ kỹ thuật. 4 2.1.3. Cơ sở vật chất của trại Trại được xây dựng trên diện tích gần 5 ha chia làm 2 khu vực chính là: khu sinh hoạt chung cho công nhân và khu sản xuất. Trong đó khu sinh hoạt chung cho công nhân gồm có: cổng ra vào trại, phòng sinh hoạt ngoài giờ làm của công nhân, nhà ăn… các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho công nhân ngoài giờ làm. Ngoài ra trại còn thiết kế thêm một số khu vui chơi phục vụ nhu cầu giải trí của công nhân. Khu chăn nuôi thì gồm 2 phần chính: chuồng đẻ và chuồng bầu. Hệ thống chuồng đẻ của trại gồm 3 dãy chuồng chính, mỗi dãy chuồng gồm 2 ngăn chuồng có cửa thông với nhau ở cả đầu trên và cuối chuồng. Mỗi ngăn chuồng lại gồm 56 ô chia làm 2 dãy với kích thước mỗi ô là 2,4 m × 1,6 m/ô. Trong mỗi ngăn được lắp đặt hệ thống dàn mát ở đầu chuồng và 4 quạt thông gió ở cuối chuồng. Ngoài ra mỗi ngăn còn được lắp đặt thêm cửa sổ và hệ thống chiếu sáng, hệ thống điện. Ngoài 3 chuồng chính, còn có 1 chuồng cai sữa phục vụ cho việc chăm sóc lợn con đã qua 21 ngày tuổi mà chưa được xuất bán. Thứ 2 là hệ thống chuồng bầu với 2 chuồng chính, trong mỗi chuồng được lắp đặt 560 ô, kích thước 2,4 m × 0,65 m/ô. Cũng như chuồng đẻ chuồng bầu cũng có dàn mát, cuối mỗi chuồng có 8 quạt thông gió, ngoài ra trong mỗi chuồng bầu còn có hệ thống làm mát cho lợn bằng nước. Bên cạnh 2 chuồng chính còn có chuồng đực với sức chứa 20 lợn đực, 3 chuồng cách ly dung để nhốt lợn mới nhập, lợn có dấu hiệu bị bệnh, 1 phòng tinh. Sau mỗi chuồng đều có đường rãnh thoát nước thải, các đường rãnh này đều thông về một bể chứa nước thải tập trung. Nguồn nước được sử dụng trong trại được cung cấp từ hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể được sử lý bằng hóa chất. Sau đó được 5 bơm lên một bể ở trên cao, lợi dụng áp lực của nước để đưa nước tới hệ thống cung cấp nước uống, dàn mát và các vòi nước phục vụ cho công việc vệ sinh. Trong khu sản xuất còn có kho thuốc, phòng tắm sát trùng, nhà giặt và kho cám. 2.1.4. Cơ cấu tổ chức của trại Cơ cấu của trại được tổ chức như sau: 01 quản lý trại. 02 kỹ thuật. 02 tổ trưởng (1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu). 01 bảo vệ 14 công nhân (4 công nhân chuồng bầu, 6 chuồng đẻ, 1 cách ly và 3 công nhân vệ sinh) 02 cấp dưỡng 2.1.5. Tình hình sản xuất của trại * Công tác chăn nuôi Đặc điểm là trại gia công nên nhiệm vụ chính của trại là sản xuất giống thương phẩm, xuất bán cho các trại nuôi lợn thịt. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2 – 2,5 lứa/năm. Số con sơ sinh là 10,83 con/đàn, số con cai sữa: 9,18 con/đàn. Tại trại, lợn con sẽ được nuôi theo mẹ cho đến khoảng 19 đến 21 ngày tuổi, những lợn con chưa đủ khối lượng sẽ được ghép đàn nuôi với những đàn có số ngày tuổi nhỏ hơn, còn những lợn con đã quá ngày suất bán nhưng chưa có đợt sẽ được nhốt sang chuồng cai sữa. Những lợn con này sau đó sẽ được chuyển tới các trang trại nuôi lợn thịt. Trong trại có 19 lợn đực giống Duroc được công ty cung cấp theo nhiều đợt đã được huấn huyện nhằm mục đích khai thác tinh và kích thích sự lên giống của lợn nái. Tinh dịch sau khi được pha loãng trong môi trường sẽ được 6 bảo quản lạnh, mỗi lợn nái sau khi được phát hiện lên giống sẽ được đem đi phối 3 lần. Thức ăn phục vụ trong trại do công ty CP cung cấp, là loại thức ăn hỗn hợp với các loại khác nhau dành cho lợn ở các lứa tuổi và các chu kỳ khác nhau. * Công tác thú y: Đàn lợn tại trại luôn được chăm sóc và phòng bệnh theo kỹ thuật của công ty CP, được giám sát một cách chặt chẽ về mọi mặt. - Công tác vệ sinh: Công nhân trước khi vào chuồng sẽ được tắm và thay đồng phục tại nhà tắm sát trùng. Mọi dụng cụ khi đưa vào khu vực sản xuất đều được cách lý, phun sát trùng. Định kỳ sẽ có các công nhân làm nhiệm vụ vệ sinh, sát trùng trong chuồng và ngoài chuồng. Các chuồng sau khi suất hết lợn con sẽ được vệ sinh ngâm tẩy bằng hóa chất, được cách ly trước khi cho lợn nái mới lên đẻ. - Công tác phòng bệnh: theo lịch của công ty, lợn trong trại sẽ được tiêm phòng vắc xin để phòng một số bệnh thường gặp trên lợn. Từ đó tăng sức đề kháng cho lợn mẹ và lợn con sau sinh, lợn con cũng được tiêm phòng các loại vắc xin theo ngày tuổi. - Công tác trị bệnh: Lợn luôn được theo dõi dám sát của 2 kỹ sư và 2 tổ trưởng, mọi con lợn có biểu hiện bất thường đều sẽ được nhốt riêng các ly theo dõi và có các biện pháp điều trị cũng như xử lý kịp thời. Trong thời gian này thì lợn của trại có mắc dịch PED xong đã nhanh tróng được dập tắt. 2.2 Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1.Đại cương về sinh lý sinh sản của lợn nái  . Sự thành thục về tính Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con 7 vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác. Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4-5 tháng khi khối lượng đạt từ 2025kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng cơ thể đạt 50-55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6-7 tháng khi lợn có khối lượng 60-80kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4-5 tháng tuổi (121-158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7-8 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. - Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm. 8 Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Highes và Tilton (1996) [38], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với thời gian 15-20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi. Lợn cái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có được tiếp xúc với lợn đực nhiều hơn nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. - Tuổi thành thục về tính của gia súc Tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (2003) [4] cho rằng: Không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống.  Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp - Chu kỳ tính Chu kỳ sinh dục được bắt đầu khi gia súc đã thành thục về tính, nó tiếp tục xuất hiện và chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể đã già yếu. Sau khi thành thục về tính gia súc cái bắt đầu hoạt động sinh sản. Dưới sự điều hòa của hormon tuyến yên, nang trứng tăng trưởng, thành thục, trứng chín và rụng. Mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng như trên thì toàn bộ cơ thể cũng như cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo, chức năng sinh lý. Các biến đổi lặp đi lặp lại theo chu kỳ như trên được gọi là chu kỳ động dục (chu kỳ tính). 9 Theo Nguyễn Thiện và cs (1993) [28], chu kỳ tính của lợn nái thường diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và được chia làm ba giai đoạn: giai đoạn trước khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). Giai đoạn trước khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chưa cho phối và lợn chưa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tượng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35-40h, với lợn nội là 25-30h. Giai đoạn chịu đực: Lợn kém ăn, mê ì, lợn đứng yên khi ấn tay lên lưng gần mông, âm hộ giảm độ sưng, nước nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28-30h. Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thường, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Thời điểm phối giống thích hợp Thời điểm phối giống thích hợp: Trứng rụng tồn tại trong tử cung 2-3h. Tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30-48h. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. (Nguyễn Thiện và cs, 1993 [28]). - Mang thai: Thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: Là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. 10  Chửa kỳ II: Là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ Sinh lý đẻ - Quá trình sinh đẻ Theo Trần Tiến Dũng và cs (2006)[7], gia súc cái mang thai trong một thời gian ngắn tùy từng loại gia súc, khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh- thể dịch, con mẹ sẽ xuất hiện những cơn rặn đẻ, đẩy bào thai, nhau thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài, quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. Khi gần đẻ con cái sẽ có triệu chứng biểu hiện: trước khi đẻ 1 tuần, nút niêm dịch ở cổ tử cung, đường sinh dục, lỏng, sánh, dính và chảy ra ngoài. Trước đẻ 1-2 ngày, cơ quan sinh dục bắt đầu có những thay đổi, âm môn phù to, nhão ra và sung huyết nhẹ, đầu núm vú to, bầu căng to, sữa bắt đầu tiết. - Giai đoạn tiết sữa Khả năng tiết sữa của lợn nái phụ thuộc vào mức độ dinh dưỡng thức ăn giống lợn và số lượng lợn con, lợn nái thường tiết sữa nhiều nhất vào tuần thứ 2-3. Ở những giống lợn khác nhau thì khả năng tiết sữa khác nhau. Sự tiết sữa của lợn nái là một quá trình phản xạ do những kích thích vào đầu vú gây nên, phản xạ tiết sữa của lợn nái tương đối ngắn và chuyển dần từ trước ra sau. Thần kinh giữ vai trò chủ đạo trong quá trình tiết sữa, khi lợn con thúc bú, những kích thích này chuyển lên vỏ não, từ vỏ não lại chuyển xuống vùng Hypothalamus từ đó các luồng xung động tác động vào tuyến yên và tuyến yên tiết ra kích tố Oxytocin, kích tố Oxytocin đến tuyến bào kích thích làm cho lợn nái tiết sữa. Qua theo dõi, sản lượng sữa và chất lượng sữa ở các vị trí vú khác nhau cũng không giống nhau, các vú phía trước ngực sản lượng sữa cao, phẩm chất tốt, các vú phía sau nhìn chung kém hơn. Theo Trương Lăng (2000)[16] cho biết: Vú phía trước lượng sữa tiết nhiều hơn (nên cố định cho lợn con sơ sinh
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan