Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại lợn bình minh, xã p...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại lợn bình minh, xã phù lưu tế huyện mỹ đức thành phố hà nội và phác đồ điều trị.

.PDF
79
235
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- LÂM THỊ SÁU Tên chuyên đề: “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------------------- LÂM THỊ SÁU Tên chuyên đề: “TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI TẠI TRẠI LỢN BÌNH MINH, XÃ PHÙ LƢU TẾ, HUYỆN MỸ ĐỨC, THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn Nuôi Thú y Lớp: K45 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Văn Thăng Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Đƣợc sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trƣờng, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, thầy giáo hƣớng dẫn và sự nhất trí của Ban lãnh đạo Công ty cổ phần Bình Minh, em đã tiến hành thực hiện chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại tại trại lợn bình minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị”. Qua 6 tháng thực tập tại cơ sở cũng nhƣ trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, nhờ sự giúp đỡ của giảng viên hƣớng dẫn, bạn bè và sự nỗ lực của bản thân, em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Lời đầu tiên, em xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trƣờng Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, tới các thầy giáo, cô giáo đã tận tình dạy dỗ và dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng. Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đối với Thầy giáo TS. Trần Văn Thăng, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại cơ sở và trong quá trình hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Nhân dịp này, em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Nguyễn Sỹ Bình - Giám đốc Công ty cổ phần Bình Minh - Mỹ Đức - Hà Nội, cùng toàn thể gia đình và toàn bộ cán bộ công nhân viên trong Công ty đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp tại Công ty. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ em về vật chất cũng nhƣ tinh thần trong suốt quá trình học tập tại trƣờng, thực tập tại cơ sở và hoàn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh Viên Lâm Thị Sáu ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung .............................. 34 Bảng 3.2. Sơ đồ thử nghiệm hai phác đồ điều trị............................................ 35 Bảng 4.1. Lịch phòng bệnh trại lợn nái ........................................................... 40 Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng vắc xin trong trại ................................................. 41 Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 48 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 50 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi ....... 52 Bảng 4.6. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung cho lợn nái ............................. 53 Bảng 4.7. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng động dục trở lại và phối giống sau cai sữa lợn con ........................................................ 54 Bảng 4.8. Sơ bô ̣ hoa ̣ch toán chi phí điề u tri ̣bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ..................... 57 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cp Cổ phần Cs: Cộng sự Nxb: Nhà xuất bản P: Trọng lƣợng STT: Số thứ tự TT: Thể trọng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii MỤC LỤC .....................................................................................................................iv Phần 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề ........................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của chuyên đề .................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập ........................... 3 2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 2 năm 2015-2016 ...... 6 2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ......... 8 2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái........... 8 2.2.2. Những hiểu biết về bệnh viêm tử cung ở lợn nái .......................................17 2.2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.................................................28 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ...........33 3.1. Đối tƣợng ..........................................................................................................33 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................33 3.3. Nội dung tiến hành ...........................................................................................33 3.4. Phƣơng pháp tiến hành ....................................................................................33 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi......................................................................................33 3.4.2. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập số liệu ...................................................33 3.4.3. Thử nghiệm hai số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ............................34 3.4.4. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu theo do ........................................ 36 ̃i 3.4.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................36 v Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .....................................................................37 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất .................................................................37 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dƣỡng....................................................................37 4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ..................................................................................39 4.1.3. Công tác thú y................................................................................................41 4.1.4. Các công tác khác .......................................................................................48 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề nghiên cứu .......................................................49 4.2.1. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ......................................49 4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng theo dõi .....52 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung của 2 phác đồ điều trị........................53 4.2.4. Ảnh hƣởng của bệnh viêm tử cung đến khả năng động dục trở lại và phối giống sau cai sữa lợn con ....................................................................54 4.2.5. Sơ bô ̣ hoa ̣ch toán chi phí điề u tri ̣bê ̣nh viêm tƣ̉ cung ................................56 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ..........................................................................59 5.1. Kết luận .............................................................................................................59 5.2. Đề nghị ..............................................................................................................59 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta đã có những bƣớc phát triển mạnh mẽ cả về số lƣợng và chất lƣợng. Cơ cấu ngành chăn nuôi lợn đang chuyển dịch theo hƣớng tích cực từ chăn nuôi lợn theo hộ gia đinh nhỏ lẻ đang chuyển dần sang chăn nuôi lợn theo quy mô gia trại, trang trại tập trung theo hƣớng công nghiệp từ vài chục lợn nái đến vài nghìn lợn nái. Cơ cấu giống lợn trong các trang trại cũng thay đổi mạnh mẽ từ việc chỉ nuôi các giống lợn nội và lợn lai nay đã chuyển sang nuôi hoàn toàn bằng các giống lợn ngoại nhập nội có năng suất cao, chất lƣợng tốt. Các trang trại chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp hiện này đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến và áp dụng quy trình vệ sinh phòng bệnh nghiêm ngặt. Tuy nhiên, trong chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản vẫn gặp phải không ít khó khăn, làm trở ngại đến năng suất và hiệu quả của chăn nuôi. Một trong những khó khăn và trở ngại đó là tình hình dịch bệnh trên đàn lợn vẫn xảy ra nhƣ dịch tiêu chảy cấp, bệnh về đƣờng hô hấp, bệnh sản khoa,... Một trong những bệnh sản khoa thƣờng gặp ở lợn nái sinh sản là bệnh viêm tử cung. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái là một trong những bệnh gây tổn thƣơng cho lợn nái sau khi sinh, ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ còi cọc, suy dinh dƣỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại, không thụ thai, có thể dẫn đến vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái. Khi lợn bị bệnh viêm tử cung nếu không đƣợc điều trị kịp thời có thể dẫn đến hậu quả nhƣ: mất sữa, chậm động dục trở lại sau cai sữa, tỷ lệ thụ thai thấp và tăng tỷ lệ 2 loại thải lợn nái, ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của chăn nuôi lợn nái sinh sản. Viêm tử cung sau đẻ của lợn nái là một bệnh phổ biến, gây ra nhiều thiệt hại kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Trong quá trình đẻ, cổ tử cung của lợn nái mở ra, tạo điều kiện cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập. Các vi khuẩn này sẽ đào thải dần qua hai cơ chế đó là sự co bóp của tử cung và sự đấu tranh của hệ miễn dịch (Jana và cs, 2010) [37]. Tuy nhiên, nếu quá trình hồi phục của tử cung bị ảnh hƣởng và sự đáp ứng không đầy đủ của hệ miễn dịch giúp cho vi khuẩn trong tử cung lợn nái tăng sinh mạnh mẽ và gây ra viêm tử cung (Mateus và cs, 2003) [40]. Tỷ lệ lợn nái bị viêm tử cung sau đẻ ở khu vực Đồng bằng sông Hồng vào khoảng 23,65% (Nguyễn Văn Thanh, 2003) [24]. Tại Tiên du Bắc Ninh, tỷ lệ viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái đƣợc công bố lên tới 39,54% (Trịnh Đình Thâu và Nguyễn Văn Thanh, 2010) [27]. Để thấy đƣợc thực trạng tình hình mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái sinh sản và tìm ra phƣơng pháp điều trị hiệu quả nhất, chúng tôi tiến hành thực hiện đề chuyên đề: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lưu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội và phác đồ điều trị”. 1.2. Mục đích của chuyên đề - Xác định đƣợc tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Bình Minh, xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, Thành phố Hà Nội. - Xác định đƣợc hiệu lực của hai phác đồ trong điều trị bệnh viêm tử cung của lợn nái. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở nơi thực tập 2.1.1.1.Vị trí địa lý Xã Phù Lƣu Tế nằm trên địa bàn huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội, cách thị trấn Vân Đình 12 km về phía Nam. Phù Lƣu Tế là xã nằm ở phía Đông Bắc của huyện Mỹ Đức có vị trí địa lý nhƣ sau: - Phía Đông giáp xã Phùng Xá. - Phía Tây giáp xã Xuy Xá, - Phía Nam giáp thị trấn Đại Nghĩa, - Phía Bắc giáp xã Hòa Xá của huyện Ứng Hòa, 2.1.1.2. Điều kiện địa hình, đất đai Phù Lƣu Tế có địa hình tƣơng đối bằng phẳng. Toàn xã có tổng diện tích đất tự nhiên là 6.71km2. Trong đó, đất nông nghiệp là 318.36 ha, chiếm 47.45%, đất phi nông nghiệp là 333.82 ha (chiếm 49.75%), đất chƣa sử dụng là 18.81 ha (chiếm 2.8%). Đất đai đa dạng, màu mỡ, thích hợp với nhiều loại cây trồng nhƣ cây lƣơng thực, thực phẩm và cây công nghiệp. 2.1.1.3. Điều kiện khí hậu thời tiết Xã Phù Lƣu Tế nằm trong khu vực đồng bằng Bắc Bộ nên khí hậu mang tính chất chung của khí hậu miền bắc Việt Nam, đó là khí hậu nhiệt đới gió mùa . - Nhiệt độ trung bình hàng năm là 21 - 23oC, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 8. Do ảnh hƣởng của gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa . 4 - Độ ẩm không khí: là xã nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa Đông, nóng ẩm về mùa Hè. Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 82% . Độ ẩm cao nhất là 88% và thấp nhất là 67%. - Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2,157 mm, thấp nhất là 1,060 mm, trung bình là 1,567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 9 trong năm. - Về chế độ gió mùa Đông Nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau. 2.1.1.4. Điều kiện giao thông Giao thông ở đây khá phát triển và thuận tiện cho việc đi lại, giao lƣu của ngƣời dân địa phƣơng. Hầu hết các tuyến đƣờng đã đƣợc rải nhựa hoặc rải cấp phối. Ở các thôn còn xây dựng các tuyến đƣờng tự quản. Hiện nay, xã đang nâng cấp tuyến đƣờng 430, đoạn đƣờng chạy ra trục 21B đi Hà Nam. 2.1.1.5.Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Sỹ Bình nằm trên địa phận xã Phù Lƣu Tế, huyện Mỹ Đức, thành phố Hà Nội. Trại đƣợc thành lập năm 2008, là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phƣơng thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, Công ty đƣa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Sỹ Bình làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại. - Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trang trại. - Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1.200 nái bao gồm các hạng mục công trình nhƣ: 6 chuồng đẻ, 5 mỗi chuồng có 56 ô, kích thƣớc 2,4 m × 1,6 m/ô; 2 chuồng bầu, mỗi chuồng có 560 ô, kích thƣớc 2,4 m × 0,65 m/ô; 3 chuồng cách ly; 1 chuồng đực giống và một số công trình phụ khác phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Hệ thống chuồng trại đƣợc xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ; có 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu, 2 quạt đối với chuồng cách ly và 2 quạt đối với chuồng lợn đực giống. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu vực phục vụ chăn nuôi đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng. Hệ thống nƣớc cung cấp cho khu chăn nuôi là nguồn nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu 2. Nƣớc tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Cơ cấu nhân sự của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau: 01 chủ trại, 01 quản lý trại, 03 quản lý kỹ thuật, 01 kế toán, bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại, 10 công nhân và 19 sinh viên thực tập. Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, tổ nhà bếp. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 6 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở trong 2 năm 2015-2016 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất kinh doanh của trại Đây là trang trại lợn nái sinh sản với quy mô là 1.200 lợn nái nên đối tƣợng sản xuất kinh doanh của trại là lợn con giống Yorkshire và Landrae. 2.1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của trang trại a. Công tác chăn nuôi Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hiện nay, trung bình lợn nái của trại sản xuất đƣợc 2,45 - 2,50 lứa/năm. Số con sơ sinh là 11,23 con/ổ, số con cai sữa 10,7 con/ổ. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ đƣợc nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của Công ty. Trong trại có 23 con lợn đực giống đƣợc chuyển về cùng một đợt, các lợn đực giống này đƣợc nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn đƣợc khai thác từ hai giống lợn Landrace và Yorkshire. Lợn nái khi động dục đƣợc phối giống 3 lần, cách nhau 6 giờ và đƣợc luân chuyển đực giống để tránh giao phối cận huyết. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lƣợng cao, do Công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tƣợng lợn của trại. b. Công tác thú y - Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về mùa Hè, ấm áp về mùa Đông. Hàng ngày, luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nƣớc tiểu, khơi thông cống rãnh, đƣờng đi trong trại đƣợc quét dọn và rắc vôi theo quy định. Công nhân, kỹ sƣ, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải sát trùng, tắm bằng nƣớc sạch trƣớc khi thay quần áo bảo hộ lao động để đảm bảo tuyệt đối vô trùng trƣớc khi vào chuồng trại chăn nuôi. 7 - Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, để đảm bảo an toàn và tránh lây lan mầm bệnh, công nhân chăn nuôi nên hạn chế đi lại giữa các chuồng; hành lang giữa các chuồng và bên ngoài chuồng đều đƣợc rắc vôi bột; các phƣơng tiện nhƣ ô tô, xe máy muốn vào trong trang trại đều phải đƣợc sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Quy trình phòng bệnh cho lợn bằng vacxin luôn đƣợc trại thực hiện nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn đƣợc tiêm vacxin ở trạng thái khỏe mạnh, đƣợc chăm sóc nuôi dƣỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo đƣợc trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vacxin cho đàn lợn luôn đạt 100%. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thƣờng xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn đƣợc kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh nên hiệu quả điều trị đạt từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. 2.1.2.3. Kết quả sản xuất kinh doanh của trại Theo số liệu thống kê từ hệ thống sổ sách theo dõi của trại thì cơ cấu đàn lợn của trại 6 tháng năm 2016 đƣợc thể hiện ở bảng 2.1 và cơ cấu đàn lợn của trại 2 năm 2015-2016 thể hiện ở bảng 2.2. Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn của trại qua 6 tháng năm 2016 STT 1 2 3 4 5 Loại lợn Nái sinh sản Nái hậu bị Đực làm việc Đực hậu bị Tổng số Số lƣợng lợn qua các tháng năm 2016 (con) Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng Tháng 6 7 8 9 10 11 1137 1158 1161 1161 1153 1124 146 152 174 121 145 146 18 18 19 18 18 18 2 3 2 2 3 5 1303 1331 1359 1302 1319 1293 8 Bảng 2.2. Cơ cấu đàn lợn của trại trong hai năm 2015 - 2016 STT Loại lợn Năm 2015 2016 1 Lợn nái hậu bị 60 159 2 Lợn đực giống 21 24 3 Lợn nái nuôi con 1150 1163 4 Tổng đàn 1231 1346 2.2. Tổng quan tài liệu về những kết quả nghiên cứu trong và ngoài nƣớc 2.2.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục và đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái 2.2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh dục của lợn nái Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản, giúp gia súc trong hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cấu tạo gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. Bộ phận sinh dục bên ngoài là bộ phận sinh dục có thể nhìn thấy, sờ thấy và quan sát đƣợc. Bao gồm: âm môn, âm vật và tiền đình. Bộ phận sinh dục bên trong không nhìn thấy đƣợc nhƣng bằng phƣơng pháp gián tiếp ngƣời ta có thể quan sát, hoặc sờ thấy bao gồm: âm đạo, tử cung, ống dẫn trứng, buồng trứng. Mỗi bộ phận này đều đảm nhiệm một chức năng khác nhau và giữ một vai trò quan trọng khác nhau. * Âm môn (vulva) Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, bờ trên của hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitoris) Âm vật của con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo 9 ra mũ âm, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật. * Âm đạo (vagina) Âm đạo là một ống tròn, trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp: Lớp liên kết bên ngoài. Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, chúng liên kết với các cơ tử cung. Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc. Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [6], âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. * Tử cung (uterus) Tử cung của lợn có hai sừng, một thân và một cổ tử cung. Cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002) [16]. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [7], thì cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. Thân tử cung: thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn nheo theo chiều dọc. 10 * Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Chức năng của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng theo chiều ngƣợc nhau. Cấu tạo ống dẫn trứng cũng phù hợp với chức năng này, một đầu ống dẫn trứng thông với xoang bụng, gần sát buồng trứng có loa kèn là một màng mỏng tạo thành một tán rộng lô nhô không đều ôm lấy trứng. Trứng đƣợc vận chuyển qua lớp nhầy đi đến lòng ống dẫn trứng, nơi xảy ra quá trình thụ tinh và phân chia của phôi. Thời gian tế bào trứng di chuyển trong ống dẫn trứng từ 3 - 10 ngày. Có thể chia ống dẫn trứng thành bốn đoạn chức năng: đoạn tua điểm, đoạn phễu, phồng của ống dẫn trứng và đoạn co của ống dẫn trứng. * Buồng trứng Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 - 5 g (Đặng Quang Nam và Phạm Đức Chƣơng, 2002) [16]. Cấu tạo: phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở miền tủy có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. 2.2.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục lợn cái a. Sự thành thục về tính Thành thục về tính là tuổi con vật có phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Sự thành thục về tính đƣợc nhận biết bằng sự biến đổi bộ phận ngoài 11 của cơ quan sinh dục và sự biến đổi của thần kinh. Đầu tiên hai mép âm môn sƣng đỏ và có dịch chảy ra, sau chuyển sang đỏ thẫm và keo dính. Tƣơng ứng là sự biến đổi về thần kinh lúc đầu hƣng phấn sau chuyển sang giai đoạn mê ì. Cùng với sự biểu hiện sinh dục bên ngoài, ở bên trong buồng trứng cũng có sự biến đổi, các noãn bào nổi trên bề mặt trứng và chín, niêm mạc tử cung tăng sinh, cổ tử cung mở dần kèm theo tiết dịch. b. Chu kỳ tính Khi gia súc thành thục về tính, những biểu hiện tính dục đƣợc biểu hiện ra bên ngoài có tính chu kỳ, nó chấm dứt hoàn toàn khi cơ thể già yếu. Đây là một quá trình sinh lý phức tạp, sau khi cơ thể phát triển hoàn toàn, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng, các noãn bào phát triển, chín và nổi cộm lên bề mặt buồng trứng. Khi noãn bào vỡ, trứng rụng gọi là sự rụng trứng, mỗi lần rụng trứng con vật có những biểu hiện tính dục ra bên ngoài gọi là động dục. Do trứng rụng có tính chu kỳ nên động dục cũng mang tính chu kỳ. Một chu kỳ động dục đƣợc tính từ lần thải trứng trƣớc đến lần thải trứng sau. Các loài gia súc khác nhau thì thời gian hình thành chu kỳ là khác nhau. Ở lợn thời gian hình thành một chu kỳ trung bình là 21 ngày, biến động trong phạm vi từ 18 - 25 ngày. Khi tiến hành phối giống lợn có chửa thì lợn không động dục lại. Thời gian có chửa của lợn là 114 ngày, thời gian động dục trở lại là 7 ngày sau cai sữa, dao động từ 5 - 12 ngày. c. Khoảng cách giữa các lứa đẻ Khoảng cách giữa các lứa đẻ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng sinh sản của gia súc cái. Đây là tính trạng bao gồm nhiều tính trạng tạo nên nhƣ thời gian có chửa, thời gian nuôi con, thời gian cai sữa đến thụ thai lứa sau, do vậy khoảng cách lứa đẻ ảnh hƣởng đến số con cai sữa/ nái/ năm. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy thời gian mang thai của lợn nái dao động không đáng kể, từ 113 - 115 ngày, đây là yếu tố ít biến đổi. 12 Để rút ngắn khoảng cách các lứa đẻ ta chỉ có thể tác động rút ngắn thời gian bú sữa của lợn con bằng cách cai sữa sớm ở lợn con. Nhiều công trình nghiên cứu cho thấy rằng: để rút ngắn thời gian sau đẻ đến phối giống lại có kết quả cao thì phải chăm sóc nuôi dƣỡng tốt và đặc biệt phải cai sữa sớm cho lợn con, điều đó tăng số con cai sữa/ nái/ năm. Hiện nay các cơ sở chăn nuôi tập trung, thời gian cai sữa ở lợn con là 21 ngày, sau cai sữa 5 - 6 ngày lợn mẹ đƣợc phối giống lại. Nhƣ vậy khoảng cách các lứa đẻ trung bình là 140 ngày, một năm nái có thể sản xuất đƣợc 2,5 lứa. d. Sinh lý quá trình mang thai và đẻ * Sinh lý mang thai Có thai là một hiện tƣợng sinh lý đặc biệt của cơ thể cái, nó bắt đầu từ khi trứng đƣợc thụ tinh đến khi đẻ xong. Trong thực tế, sự có thai của gia súc đƣợc tính ngay từ ngày phối giống lần cuối. Thời gian có thai phụ thuộc vào điều kiện và các yếu tố khác nhau. Nó dài hay ngắn tùy theo loài, giống gia súc, tuổi gia súc mẹ, lứa sinh sản, trạng thái dinh dƣỡng, sức khỏe . . . Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], ở lợn thời gian mang thai dao động là 110 - 118 ngày, thời gian có thai trung bình là 114 ngày. + Quá trình phát triển của phôi thai Quá trình phát triển của bào thai có thể chia làm ba thời kỳ: - Thời kỳ thứ nhất - thời kỳ trứng: Thời kỳ này bắt đầu từ khi tế bào trứng đƣợc thụ tinh đến khi hình thành nang phôi - túi phôi. - Thời kỳ thứ hai - Thời kỳ phôi thai: Là thời kỳ hình thành nhau thai, hình thành các tế bào và các cơ quan hệ thống của cơ thể. Ở gia súc lớn từ ngày thứ 11 - 40. - Thời kỳ thứ ba - Thời kỳ bào thai: Là thời kỳ cuối phôi thai cho đến khi sinh đẻ. Là giai đoạn phân hóa những kết cấu cực tiểu của tế bào và cơ quan, là thời kỳ bào thai phát triển nhanh. 13 + Sự điều hòa thần kinh - thể dịch ở thời kỳ mang thai Điều hòa sự phát triển của bào thai đảm bảo sự thống nhất của các hoạt động chức năng giữa cơ thể mẹ và bào thai là một quá trình phức tạp do sự điều tiết thần kinh - thể dịch. Điều tiết thần kinh: Bắt đầu từ lúc thụ thai thì trong vỏ não xuất hiện vùng hƣng phấn trội để tiếp nhận những biến đổi hóa học và cơ học từ các điểm thụ cảm ở tử cung, do đó đảm bảo đƣợc các điều kiện cần thiết cho sự phát triển của phôi thai nhƣ: Niêm mạc tử cung phát triển, mạch máu đến nhiều, tiết dịch tăng. Hƣng phấn tăng cƣờng mạnh nhất ở tháng thứ hai, là một trong các yếu tố dễ gây sảy thai ở thời điểm này. Điều tiết thể dịch: Có sự tham gia tích cực của hệ nội tiết. Progesterone là hormone an thai, duy trì quá trình mang thai, đƣợc sản sinh ở thể vàng và nhau thai. Ở lợn progesterone chủ yếu do thể vàng cung cấp, vai trò của nhau thai là chủ yếu (Trần Tiến Dũng, 2004) [8]. + Những biến đổi sinh lý chủ yếu khi có thai - Sự biến đổi toàn thân của cơ thể mẹ khi có thai: Khi gia súc có thai, kích tố của hoàng thể và nhau thai làm thay đổi cơ năng hoạt động một số tuyến nội tiết khác. Vì vậy hiện tƣợng ăn uống, trạng thái dinh dƣỡng, quá trình trao đổi chất,. . . của con mẹ đƣợc nâng cao cho nên thời kỳ đầu gia súc có thai thƣờng béo hơn khi chƣa có thai. Trong thời kỳ có chửa, lợn nái tăng 15 - 25 kg (không kể các sản phẩm thai, trong đó khoảng 3 - 4 kg là protein). Nói chung trong thời gian có chửa, lợn mẹ tăng từ 1,2 - 1,3 lần so với trƣớc khi phối giống. Trần Tiến Dũng và cs (2002) [7], trƣờng hợp thiếu canxi và photpho nghiêm trọng thì gia súc mẹ bị bại liệt trƣớc khi đẻ, khung xoang chậu bị lệch hay biến dạng, dẫn đến hiện tƣợng đẻ khó. Canxi và photpho là 2 nguyên tố không thể thiếu đƣợc với gia súc có thai. Nhu cầu canxi là 0,6%, photpho là 0,5% so với khối lƣợng vật chất khô khẩu phần.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan