Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Đặng Đình Dũng...

Tài liệu Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Đặng Đình Dũng - tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị.

.PDF
66
190
119

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ DƢỢNG Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG (TỈNH HÕA BÌNH) VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên, năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG THỊ DƢỢNG Tên đề tài: TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI NUÔI TẠI TRẠI ĐẶNG ĐÌNH DŨNG (TỈNH HÕA BÌNH) VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K43TY - N01 Khoa: Chăn nuôi thú y Khóa học: 2011 - 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Dƣơng Thị Hồng Duyên Thái Nguyên, năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là nội dung cuối cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại học nói chung và Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói riêng. Đây là khoảng thời gian quan trọng với mỗi sinh viên, là cơ hội để áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời đây cũng là khoảng thời gian quý báu để mỗi sinh viên học hỏi, thu thập mọi kiến thức, là hành trang bước vào cuộc sống mới với công việc của mình. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, yêu cầu của cơ sở, được sự đồng ý của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi - Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, được sự giúp đỡ của giảng viên hướng dẫn Th.S Dương Thị Hồng Duyên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:“Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại Đặng Đình Dũng (Tỉnh Hòa Bình) và thử nghiệm một số phác đồ điều trị ” Do thời gian và trình độ còn hạn chế, bước đầu còn bỡ ngỡ với công tác nghiên cứu khoa học nên bản khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự góp ý của Quý thầy cô và các bạn để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày 25 tháng 5 năm 2015 Sinh viên Hoàng Thị Dƣợng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung .............................................. 21 Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 31 Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh bằng vaccine cho đàn lợn ................................... 33 Bảng 4.3. Lịch phòng bệnh bằng thuốc cho đàn lợn....................................... 34 Bảng 4.4. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38 Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng trong năm ................ 39 Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo giống .............. 40 Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ................................. 41 Bảng 4.9. Tỷ lệ viêm tử cung qua hai giai đoạn ............................................. 43 Bảng 4.10. Tỷ lệ mắc tiêu chảy ở lợn con sinh ra từ lợn nái bình thường và lợn nái bị viêm tử cung sau khi sinh ………………………………..............44 Bảng 4.11. Hiệu quả thử nghiệm điều trị viêm tử cung của 3 phác đồ .......... 46 iii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung qua các lứa đẻ ..................... 41 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT CP : Charoen Pokphand Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia coli LH : Lutein hormone MMA : Mastitis Metritis Agalactia (Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa) Nxb : Nhà xuất bản FSH : Folliculo Stimulin hormone S. choleraesuis : Shalmonella enteria choleraesuis S. typhysuis : Salmonella typhysuis PGF2α : Prostaglandin F2α v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích của đề tài .................................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 3 2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc diểm sinh lý sinh sản của lợn nái 3 2.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái ................................................... 3 2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ................................................. 6 2.1.2. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái ........................................................................ 13 2.1.2.1. Nguyên nhân của bệnh ....................................................................... 13 2.1.2.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung ......................................................... 15 2.1.2.3. Các thể viêm tử cung.......................................................................... 17 2.1.2.4. Chẩn đoán viêm tử cung ở lợn nái ..................................................... 19 2.1.2.5. Một số hiểu biết về phác đồ điều trị ................................................... 21 2.2. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới và ở Việt Nam ... 22 2.2.1. Tình hình nghiên cứu bệnh viêm tử cung trên thế giới .............................. 22 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................... 23 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................................................... 26 vi 3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu .......................................... 26 3.1.1 Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 26 3.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................... 26 3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 3.2.1. Đặc điểm dịch tễ và lâm sàng bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại trại lợn Đặng Đình Dũng tỉnh Hòa Bình .......................................................... 26 3.2.2. Thử nghiệm biện pháp phòng và trị bệnh viêm tử cung cho lợn ............... 26 3.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 26 3.3.1. Phương pháp xác định tỷ lệ viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại ............ 26 3.3.2. Quy định một số yếu tố dịch tễ .................................................................... 27 3.3.3. Phương pháp xác định mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với hội chứng tiêu chảy ở lợn con ................................................................................ 27 3.3.4 Phương pháp xác định hiệu quả của 3 phác đồ............................................ 28 3.4. Phương pháp xử lý số liệu........................................................................ 28 3.4.1. Một số công thức tính toán các chỉ tiêu....................................................... 28 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu............................................................................ 29 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 30 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30 4.1.1. Công tác vệ sinh, chăm sóc, phòng bệnh cho đàn lợn................................ 30 4.1.2. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh .............................................. 35 4.1.3. Công tác khác................................................................................................ 38 4.2. Thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản ......................... 39 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo các tháng ............................................. 39 4.2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bình thường và lợn bị viêm tử cung ............................................................................................................ 45 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung của đàn lợn nái theo giống ......................... 40 4.2.4. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ........................ 41 vii 4.2.5. Kết quả khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo từng giai đoạn ......... 42 4.2.6. Mối quan hệ giữa bệnh viêm tử cung ở lợn mẹ với hội chứng tiêu chảy ở lợn con ..................................................................................................................... 44 4.2.7. Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái sinh sản.... 46 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 48 5.1. Kết luận .................................................................................................... 48 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 48 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng Việt II. Tài liệu tiếng nước ngoài PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đang phát triển mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo đó là nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu đó, ngành chăn nuôi lợn đang có những bước phát triển mạnh. Những sản phẩm từ chăn nuôi lợn đã trở thành hàng hóa tiêu thụ trong nước và xuất khẩu góp phần tăng thu nhập cho người chăn nuôi. Trong chiến lược phát triển chăn nuôi đến năm 2020 ngành chăn nuôi sẽ được tổ chức lại theo hướng gắn với thị trường, đảm bảo an toàn dịch bệnh, vệ sinh thú y và cải thiện điều kiện an sinh xã hội, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và vệ sinh an toàn thực phẩm. Nhiều vùng chăn nuôi đã chuyển dần phương thức chăn nuôi truyền thống tận dụng các phụ phẩm nông nghiệp sang chăn nuôi lợn ngoại theo hình thức nuôi công nghiệp. Sản phẩm của ngành không những phục vụ cho nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Đối với đàn lợn nái ngoại được nuôi theo phương thức công nghiệp thì các bệnh về đường sinh sản là rất phổ biến, do khả năng thích nghi của đàn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác trong quá trình đẻ các vi khuẩn như: Streptococcus, Staphylococcus, E. coli... có nhiều điều kiện để xâm nhập vào cơ thể lợn và gây nên một số bệnh như: nhiễm trùng sau đẻ, viêm âm đạo, âm môn... đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung chiếm tỷ lệ khá cao. Bệnh viêm tử cung không những làm ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ mà còn là một trong những nguyên nhân làm cho chất lượng của đàn giống bị giảm. Bệnh nếu không điều trị kịp thời, có thể kế 2 phát viêm vú, mất sữa, nặng thì có thể dẫn tới rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc... và chết gây thiệt hại đáng kể cho nền chăn nuôi. Những vấn đề trên cho thấy việc nghiên cứu để tìm ra nguyên nhân và đưa ra biện pháp phòng, trị bệnh viêm tử cung là rất cần thiết để góp phần nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái ngoại đồng thời bổ sung vào các tài liệu nghiên cứu về bệnh sinh sản của đàn lợn nái ngoại. Do vậy xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình mắc bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại Đặng Đình Dũng (Tỉnh Hòa Bình) và thử nghiệm một số phác đồ điều trị ”. 1.2. Mục đích của đề tài - Đánh giá thực trạng bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi theo mô hình trang trại tại trại Đặng Đình Dũng, Huyện Lương Sơn, Tỉnh Hòa Bình. - Đưa ra một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại. 1.3. Ý nghĩa của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về bệnh viêm tử cung ở lợn. Là cơ sở khoa học cho công tác phòng và điều trị bệnh, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi lợn nói chung. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản và một số đặc diểm sinh lý sinh sản của lợn nái 2.1.1.1. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn nái * Buồng trứng (Ovarium) Buồng trứng có 2 chức năng là sản sinh ra tế bào trứng và tiết ra hormone sinh dục có ảnh hưởng tới giới tính, tới chức năng tử cung (đặc tính thứ cấp). Buồng trứng của lợn gồm một đôi nằm dưới hông, trước cửa xoang chậu và được giữ bởi dây chằng rộng. Bề mặt buồng trứng có nhiều u nổi lên. Buồng trứng dài 1,5 - 2,5 cm, khối lượng 3 - 5 gam theo Đặng Quang Nam, Phạm Đức Chương (2002) [10]. - Cấu tạo: buồng trứng được bọc bởi màng liên kết sợi chắc tựa như màng bọc của dịch hoàn, bên trong được chia làm 2 phần, cả 2 phần đều phát triển một mô liên kết sợi xốp tạo nên một loại chất đệm. + Phần vỏ có chức năng sinh dục đặc biệt quan trọng, quá trình tế bào trứng chín xảy ra ở phần này. + Phần tủy nhiều mạch máu và mạch bạch huyết. Dưới lớp màng liên kết của buồng trứng có nhiều tế bào trứng non phát triển dần thành nang trứng nguyên thủy sau đó phát triển thành nang trứng sơ cấp và cuối cùng phát triển thành bao noãn chín. Dưới tác dụng của kích tố đặc biệt là kích tố sinh dục tuyến yên, trứng chín sẽ rụng. Sau khi trứng rụng phần còn lại của noãn bao biến thành thể vàng (Corpus Luteum). Thể vàng tồn tại lâu hay không phụ thuộc vào khả năng, thời gian của trứng được thụ tinh hay không. 4 * Ống dẫn trứng (Oviductus) Ống dẫn trứng dài 15 - 20 cm, uốn khúc nằm ở cạnh trước dây chằng rộng. Ống dẫn trứng bắt đầu ở bên cạnh buồng trứng đến đầu tử cung được chia làm 2 phần. + Phần trước tự do có hình phễu loe gọi là loa vòi (loa kèn) có tác dụng hứng tế bào trứng chín rụng, đầu này mở ra trong xoang phúc mạc. + Phần sau thon nhỏ có đường kính dài 0,2 - 0,3 cm nối với sừng tử cung. - Cấu tạo ống dẫn trứng: ngoài cùng là màng tương mạc đến từ dây chằng rộng. Lớp giữa là cơ gồm 2 lớp: cơ vòng ở trong, lớp cơ thẳng ở ngoài. Trong là niêm mạc có nhiều nếp gấp chạy dọc. - Mạch quản, thần kinh: + Động mạch là từ động mạch tử cung buồng trứng. + Thần kinh đến từ đám rối treo tràng, đám rối chậu. * Tử cung (Uterus) Tử cung là nơi cung cấp dinh dưỡng và phát triển của thai. Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bóng đái. Tử cung gồm có 3 phần: sừng, thân, cổ tử cung. Sừng tử cung dài ngoằn ngoèo như ruột non, dài 30 50 cm. Dây chằng rộng rất dài, nên khi thiến có thể kéo sừng tử cung ra ngoài được. Thân tử cung ngắn, niêm mạc thân, sừng tử cung là những gấp nếp nhăn theo chiều dọc. Thai làm tổ ở sừng tử cung. Cổ tử cung không có gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt xen kẽ cài răng lược với nhau. - Cấu tạo tử cung: ngoài cùng là tương mạc được nối với dây chằng rộng. Lớp cơ: cơ trơn rất phát triển, dày, khỏe có cấu tạo phức tạp phù hợp với chức năng chứa thai phát triển và đẩy thai khi đẻ. Cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Cơ vòng phát triển mạnh ở cổ tử cung tạo thành cơ thắt. Lớp niêm mạc trong cùng có màu hồng nhạt, có nhiều nếp gấp, trong niêm mạc có nhiều 5 tuyến tiết ra chất nhờn. Niêm mạc đến cổ tử cung co thắt lại tùy thuộc vào loài gia súc. - Mạch quản, thần kinh: + Động mạch đến từ động mạch tử cung - buồng trứng và động mạch tử cung. + Thần kinh đến từ đám rối treo tràng sau và đám rối hạ vị. * Âm đạo (Vagina) Âm đạo là đoạn nối tiếp sau cổ tử cung, trước âm hộ. Đây là nơi tiếp nhận dương vật khi giao phối, phía trên là trực tràng, phía dưới là bóng đái, nó được ngăn cách với âm hộ bởi màng trinh. - Cấu tạo: lớp ngoài là tương mạc phủ phần trước âm đạo. Lớp cơ giữa là lớp cơ trơn xếp theo các chiều khác nhau dính lẫn lộn với tổ chức liên kết bọc ngoài. Lớp niêm mạc có nhiều gấp nếp nhăn theo chiều dọc, trong đó có nhiều chất nhờn. Âm đạo có khả năng co giãn rất lớn và là đường đi của thai. - Mạch quản chi phối là động mạch tử cung âm đạo. Thần kinh phân nhánh từ đám rối hạ vị. * Âm hộ (Vulva) Đây là đoạn sau cùng của bộ máy sinh dục, sau âm đạo và ngăn cách âm đạo bởi màng trinh. Âm hộ nằm dưới hậu môn và được thông ra ngoài bởi một khe thẳng đứng gọi là âm môn. Trong âm môn còn có lỗ thông với bóng đái, tuyến tiền đình (Bartholin) và khí qua cương cứng gọi là âm vật (Clitoris). Âm môn là khe thẳng đứng dưới hậu môn, có 2 môi nối với nhau bởi 2 mép. Môi lớn ở ngoài dày trùm lấy môi nhỏ ở trong. Mép trên hơi nhọn, mép dưới rộng bao quanh âm vật. Mép trên và dưới được phủ bởi lớp da mỏng mịn, phía dưới mép dưới có lông. Âm môn cách hậu môn một quãng gọi là Perener. - Bộ phận phía trong âm hộ và âm môn: + Màng trinh (Hymen): ngăn cách giữa âm đạo và âm hộ. Với gia súc, màng trinh chỉ là một gờ thấp niêm mạc nổi lên. 6 + Lỗ đái là đường thông ra của niệu đạo con cái. Lỗ đái nằm dưới âm môn ngay sau dưới màng trinh hình một cái khe có van trùm lên, cánh van hướng về phía sau. Thành dưới niệu đạo có một manh nang. Bên cạnh lỗ đái còn có lỗ đổ ra của ống tuyến tiền đình (Gladula vestibulares bartholine). Đôi tuyến này tiết ra dịch nhờn làm ẩm ướt cửa âm đạo phía trong âm hộ và để sát khuẩn. + Âm vật (Cltoris) là tổ chức cương cứng, có nhiều dây thần kinh nên tính cảm giác tập trung ở đây cao, tương tự như qui đầu dương vật. Âm vật có 2 rễ bám vào vòng cung ngồi, dài 4 - 6 cm tận cùng phía trong mép dưới âm môn. Chỉ khi con vật đi tiểu âm vật mới lồi ra ngoài. Cấu tạo: cấu tạo âm hộ từ ngoài vào có các lớp sau: + Ngoài có lớp da mỏng mịn, có nhiều sắc tố. + Cơ gồm có cơ thắt và dây treo âm hộ. + Niêm mạc có nhiều tuyến tiết dịch nhờn. Mạch quản thần kinh: + Mạch quản: động mạch âm đạo phân phối cho âm đạo, nó đi theo thân tử cung về phía trước để tiếp hợp với động mạch tử cung. + Thần kinh có hai loại: thần kinh động vật: thần kinh thẹn trong và thần kinh hậu môn. Chi phối cho mô cương cứng và hậu môn. Thần kinh thực vật đến từ đám rối hạ vị. 2.1.1.2. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái Sinh sản là một đặc trưng quan trọng vào loại bậc nhất của sinh vật nhằm duy trì nòi giống, đảm bảo sự tiến hóa của loài gia súc nói chung và lợn nói riêng, sinh sản mang một chức năng quan trọng có ý nghĩa tái sản xuất ra sản phẩm phục vụ lợi ích của con người. Chính vì vậy sinh sản được con người hết sức quan tâm nhằm mục đích là làm sao trong một thời gian ngắn nhất gia súc đẻ được nhiều nhất, thế hệ sau có nhiều đặc tính tốt hơn thế hệ trước. Trong đó năng suất sinh sản được nâng cao thì sẽ mang lại hiệu quả cho người chăn nuôi. 7 * Sự thành thục về tính Sinh sản là một quá trình sinh lý cơ bản và quan trọng nhất của gia súc trong việc duy trì nòi giống. Ở gia súc khi có sự kết hợp giữa giao tử đực và giao tử cái để tạo thành hợp tử, cũng có nghĩa là tạo thành một cá thể mới. Hoạt tính sinh dục của gia súc chưa được biểu hiện khi còn là bào thai và cả ngay khi mới sinh ra. Sự biểu hiện về tính chỉ được thể hiện rõ ràng khi gia súc thành thục về tính, cơ thể có những biến đổi sinh lý. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [14], gia súc phát triển đến một giai đoạn nhất định, thì có biểu hiện về tính dục. Con đực có khả năng sinh ra tinh trùng, con cái có khả năng sinh ra tế bào trứng. Khi đấy gọi là gia súc đã thành thục về tính. Sự thành thục về tính của gia súc được đặc trưng bởi hàng loạt những thay đổi bên trong lẫn bên ngoài cơ thể, đặc biệt là sự thay đổi bên trong cơ quan sinh dục. Cùng với sự biến đổi bên trong cơ quan sinh dục là sự biến đổi bên ngoài mang tính chất qui luật, nó đặc trưng cho từng loài gia súc. Sự thành thục về tính có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình sinh sản, gia súc chỉ có thể bước vào giai đoạn sinh sản khi đã có sự thành thục về tính, tuỳ theo các gia súc khác nhau mà có sự thành thục về tính khác nhau. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc nuôi dưỡng. - Giống Các giống lợn khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau. Những giống có thể vóc nhỏ thường thành thục về tính sớm hơn những giống có thể vóc lớn. Theo Phạm Hữu Doanh (1995) [3], tuổi thành thục về tính của lợn nái ngoại và lợn nái lai muộn hơn lợn nái nội thuần chủng (Ỉ, Móng Cái, Mường Khương...). Các giống lợn nội này thường có tuổi thành thục vào 4 - 5 tháng 8 tuổi (121 - 158 ngày tuổi). Lợn ngoại là 6 - 8 tháng tuổi, lợn lai F1 (ngoại × nội) thường động dục lần đầu ở 6 tháng tuổi. - Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý Dinh dưỡng có ảnh hưởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Cùng một giống nhưng nếu được nuôi dưỡng, chăm sóc, quản lý tốt, gia súc phát triển tốt thì sẽ thành thục về tính sớm hơn và ngược lại. - Điều kiện ngoại cảnh Khí hậu và nhiệt độ cũng ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính của gia súc. Những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường thành thục về tính sớm hơn những giống lợn nuôi ở vùng có khí hậu ôn đới và hàn đới. Sự kích thích của con đực cũng ảnh hưởng tới sự thành thục của lợn nái hậu bị. Nếu ta để một con đực đã thành thục về tính gần ô chuồng của những con nái hậu bị thì sẽ thúc đẩy nhanh sự thành thục về tính của chúng. Theo Paul Hughes và James Tilton (1996) [28] nếu cho lợn nái hậu bị tiếp xúc với đực 2 lần/ ngày, với thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn nái (ngoài 90kg) động dục lúc 165 ngày tuổi. Lợn nái hậu bị nếu nuôi nhốt liên tục sẽ có tuổi động dục lần đầu dài hơn lợn nuôi chăn thả. Vì lợn nuôi có thời gian chăn thả sẽ tăng cường trao đổi chất, tổng hợp được sinh tố và có dịp tiếp xúc với lợn đực, nên có tuổi động dục lần đầu sớm hơn. Tuy nhiên, một vấn đề cần lưu ý là tuổi thành thục về tính thường sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc. Vì vậy, để đảm bảo sự sinh trưởng và phát triển bình thường của lợn mẹ và đảm bảo những phẩm chất giống của thế hệ sau nên cho gia súc phối giống khi đã đạt một khối lượng nhất định tuỳ theo giống. Ngược lại, cũng không nên cho gia súc phối giống quá muộn vì ảnh hưởng tới năng suất sinh sản của một đời nái đồng thời ảnh hưởng tới thế hệ sau của chúng. * Chu kỳ tính 9 Gia súc cái khi thành thục về tính, cứ sau mỗi khoảng thời gian nhất định, cơ quan sinh dục của nó có những biến đổi đặc biệt kèm theo đó là sự rụng trứng và động dục. Hiện tượng này lặp đi lặp lại một cách có chu kỳ gọi là chu kỳ động dục hay chu kỳ tính. Chu kỳ tính ở những loài khác nhau là khác nhau và ở giai đoạn đầu mới thành thục về tính thì chu kỳ chưa ổn định mà phải 2 - 3 chu kỳ tiếp theo mới ổn định. Một chu kỳ tính của lợn nái dao động trong khoảng từ 18 - 22 ngày, trung bình là 21 ngày và được chia thành 4 giai đoạn: giai đoạn trước động dục, giai đoạn động dục, giai đoạn sau động dục, giai đoạn nghỉ ngơi. - Giai đoạn trước động dục: đây là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính, kéo dài 1 - 2 ngày, là thời gian chuẩn bị đầy đủ cho đường sinh dục của lợn nái đón nhận tinh trùng, cũng như đảm bảo các điều kiện cho trứng và tinh trùng gặp nhau để thụ thai. Là giai đoạn từ khi thể vàng tiêu huỷ tới lần động dục tiếp theo. Giai đoạn này nang trứng phát triển nhanh, dẫn tới sự cảm thụ sinh dục. Dưới ảnh hưởng của estrogen cơ quan sinh dục có nhiều biến đổi như: tế bào vách ống dẫn trứng phát triển có nhiều nhung mao để chuẩn bị đón trứng rụng. Màng nhầy tử cung âm đạo tăng sinh, được cung cấp nhiều máu. Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. Biểu hiện về hành vi sinh dục còn ít và khác nhau tuỳ loài, ví dụ: ở bò cái có những biểu hiện tìm ngửi những con khác hoặc nhảy lên con khác, âm hộ chảy dịch nhầy, ướt và xung huyết. Nói chung giai đoạn này là giai đoạn chuẩn bị môi trường ở đường sinh dục cái để đón trứng rụng và tinh trùng từ ngoài vào. - Giai đoạn động dục: đây là giai đoạn tiếp theo và thường kéo dài từ 2 - 3 ngày, tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Gồm 3 thời kỳ liên tiếp: hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Là thời kỳ xuất hiện cảm thụ sinh dục ở con cái do lượng estrogen tiết ra đạt cực đại, biểu hiện điển hình bằng phản xạ đứng yên khi tiếp xúc với con 10 đực hoặc người dẫn tinh. Cuối giai đoạn này trứng rụng, những thay đổi của đường sinh dục cái ở giai đoạn trước càng thêm sâu sắc hơn để chuẩn bị tích cực đón trứng. Những biểu hiện về hành vi sinh dục là: đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, thần kinh nhạy cảm, bồn chồn, thích nhảy lên lưng con khác, ăn ít hoặc bỏ ăn, tìm đực một cách vội vã, âm hộ ướt và đỏ, dịch nhầy tiết nhiều. Càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết ra nhiều keo đặc lại, mắt đờ đẫn. - Giai đoạn sau động dục: giai đoạn này kéo dài khoảng 2 ngày, là giai đoạn phát triển sớm của thể vàng, bắt đầu sau khi kết thúc động dục và kéo dài một vài giờ. Thời kỳ này ở buồng trứng đã xuất hiện thể vàng tiết progesteron để ức chế động dục. Sự tăng sinh và tiết dịch của tử cung ngừng lại, mô màng nhày tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hoá sừng thải ra ngoài. Biểu hiện về hành vi sinh dục là không muốn gần con đực, không cho con khác nhảy. Con vật dần trở lại trạng thái bình thường. - Giai đoạn yên tĩnh: giai đoạn này kéo dài từ 10 - 12 ngày, là giai đoạn thể vàng hoạt động, thường khởi đầu vào ngày thứ tư sau khi rụng trứng và kết thúc khi thể vàng tiêu huỷ. Cơ quan sinh dục không có biểu hiện rõ những hoạt động chức năng. Những biểu hiện về hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để hồi phục lại cấu tạo, chức năng cũng như năng lượng cho hoạt động của chu kỳ tiếp theo. Trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nắm được chu kỳ tính và các giai đoạn của quá trình động dục sẽ giúp cho người chăn nuôi có chế độ nuôi dưỡng, chăm sóc cho phù hợp và phối giống kịp thời, đúng thời điểm, từ đó góp phần nâng cao năng suất sinh sản của lợn nái. * Cơ chế động dục Chu kỳ động dục của lợn nái được điều khiển bởi 2 yếu tố thần kinh và thể dịch. Khi các nhân tố ngoại cảnh như: ánh sáng, nhiệt độ, mùi con đực … 11 tác động và kích thích vùng dưới đồi (Hypothalamus) giải phóng ra các yếu tố tác động lên tuyến yên, kích thích thuỳ trước tuyến yên tiết FSH (Folliculo Stimulin Hormone) và LH (Lutein Hormone). FSH kích thích noãn bao phát triển đồng thời cùng với LH làm cho noãn bao thành thục, chín và rụng trứng. Khi noãn bao phát triển và thành thục, tế bào hạt trong thượng bì bao noãn tiết ra Estrogen chứa đầy trong xoang bao noãn. Khi hàm lượng hormone này trong máu đạt 64 - 112% sẽ kích thích con vật có những biểu hiện động dục. Đồng thời dưới tác động của Estrogen cơ quan sinh dục biến đổi: cổ tử cung hé mở, âm hộ, âm đạo sung huyết, tiết niêm dịch, sừng tử cung và ống dẫn trứng tăng sinh tạo điều kiện cho sự làm tổ của hợp tử sau này. Cuối chu kỳ động dục thì Estrogen lại kích thích tuyến yên tiết ra LH và giảm tiết FSH. Khi lượng LH/FSH đạt tỷ lệ 3/1 thì sẽ kích thích cho trứng chín và rụng trứng. Sau khi trứng rụng thể vàng được hình thành ở bao noãn vỡ ra. Thể vàng tiết Progesterone giúp cho quá trình chuẩn bị tiếp nhận hợp tử ở sừng tử cung đồng thời ức chế tiết GSH (Gonado Stimulin Hormone) của tuyến yên làm cho bao noãn trong buồng trứng của lợn nái không phát triển được và kết thúc một chu kỳ động dục. * Thời điểm phối giống thích hợp Thời gian tinh trùng lợn sống trong tử cung lợn nái khoảng 45 - 48 giờ, trong khi thời gian trứng của lợn nái tồn tại và thụ thai có hiệu quả là rất ngắn, cho nên phải tiến hành phối giống đúng lúc. Thời điểm phối giống thích hợp nhất là vào giữa giai đoạn chịu đực. Đối với lợn nái thời điểm phối giống tốt nhất là sau khi có hiện tượng chịu đực 6 - 8 giờ, hoặc cho phối vào cuối ngày thứ 3 và sang ngày thứ 4 kể từ lúc bắt đầu động dục. Khi thực hiện thụ tinh nhân tạo, thấy lợn nái chịu đực buổi sớm thì cho phối vào buổi chiều, nếu có triệu chứng chịu đực buổi chiều thì sáng hôm sau
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan