Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trạ...

Tài liệu Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại - huyện Ba Vì - thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị.

.PDF
70
211
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGÔ VĂN NHÂN Tên đề tài: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGÔ VĂN NHÂN Tên đề tài: TÌNH HÌNH HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI NUÔI TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI HUYỆN BA VÌ THÀNH PHỐ HÀ NỘI VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Chăn nuôi Thú y K45 CNTY - N02 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 PGS.TS. Nguyễn Quang Tính Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trước hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Chăn Nuôi Thú y, đặc biệt em xin gửi lời cảm ơn tới thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Quang Tính đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này Em xin chân thành cảm ơn gia đình chủ trại Nguyễn Thanh Lịch cùng toàn thể anh chị em kỹ thuật, công nhân trong trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến toàn thể gia đình, bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình học tập cũng như trong thời gian thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình thực tập vì chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong được sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, ngày 9 tháng 5 năm 2017 Sinh viên Ngô Vân Nhân ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ...................... 6 Bảng 2.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái.......................................... 8 Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh bằng vaccine của trại lợn nái ................................ 9 Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 36 Bảng 4.1. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo đàn và theo cá thể..... 43 Bảng 4.2. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắ c hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................................................................................. 45 Bảng 4.3. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi . ................... 46 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo tính biệt tính biệt ...... 49 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy . ................................... 50 Bảng 4.6. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy . ......................... 51 Bảng 4.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn bằng hai phác đồ ......... 53 iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự E. coli : Escherichia coli Nxb : Nhà xuất bản TN : Thí nghiệm TT : Thể trọng Gr(-) : Gram âm Gr(+) : Gram dương iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU.......................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀ I LIỆU............................................................... 4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................. 4 2.1.2. Đối tượng chăn nuôi và các kết quả sản xuất.......................................... 6 2.2. Cơ sở khoa học ......................................................................................... 10 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con ................................................................ 10 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .......................................................... 12 2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .............................................. 13 2.2.3.1. Do vi khuẩn ........................................................................................ 13 2.2.3.2. Do virus .............................................................................................. 15 2.2.3.3. Do ký sinh trùng ................................................................................. 17 2.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 21 2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 23 2.2.6. Bệnh tích ............................................................................................... 23 v 2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy ................................. 24 2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 24 2.2.8.1. Phòng bệnh ......................................................................................... 24 2.2.8.2. Trị bệnh .............................................................................................. 27 2.2.9. Một số loại thuốc dùng để điều trị bệnh tiêu chảy lợn con tại trại Nguyễn Thanh Lịch......................................................................................... 28 2.2.9.1. Thuốc Nor - 100 ................................................................................. 28 2.2.9.2. Thuốc Nova - amcoli.......................................................................... 30 2.3. Vài nét về tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con theo mẹ trong và ngoài nước ......................................................................................... 31 2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nước .................................... 32 2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trên thế giới .................................. 34 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG - NỘI DUNG PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 35 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 35 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 35 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 35 3.3.1. Tình hình mắc hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi, nuôi ta ̣i trang trại lợn Nguyễn Thanh Lịch , Xã Ba Trại, Huyện Ba Vi, Thành Phố Hà Nô ̣i. .................................................................................... 35 3.3.2. Đánh giá hiê ̣u lực điề u tri ̣h ội chứng tiêu chảy của hai phác đ ồ khác nhau ........................................................................................................ 35 3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 35 3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 35 3.4.2. Điều tra trực tiếp ................................................................................... 36 3.4.3. Phương pháp xác định hiệu quả sử dụng của hai phác đồ .................... 36 3.4.4. Phương pháp xác đinh ̣ các chỉ tiêu ....................................................... 36 3.4.5. Phương pháp xử lý số liê ̣u..................................................................... 37 vi PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 38 4.1. Một số công tác tại cơ sở.......................................................................... 38 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 38 4.1.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng .......................................................... 38 4.1.1.2. Phát hiện lợn nái động dục ................................................................. 39 4.1.1.3. Thụ tinh nhân tạo cho lợn nái ............................................................ 40 4.1.2. Công tác vệ sinh thú y ........................................................................... 40 4.1.2.1. Công tác vệ sinh ................................................................................. 40 4.1.2.2. Công tác phòng bệnh bằng vaccine.................................................... 41 4.1.2.3. Công tác trị bệnh: ............................................................................... 41 4.1.3. Các công tác khác.................................................................................. 42 4.2. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 43 4.2.1. Kết quả điều tra lợn mắc bệnh theo đàn và theo cá thể ........................ 43 4.2.2. Kết quả theo dõi tình hình mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng ....................................................................... 44 4.2.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo mẹ theo lứa tuổi ....... 46 4.2.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49 4.2.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ........................................... 50 4.2.6. Kết quả theo dõi triê ̣u chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 51 4.2.7. Đánh giá kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................. 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................. 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu trong nước II. Tài liệu nước ngoài PHỤ LỤC 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi và trồ ng trọt ở Việt Nam là hai thành phần quan trọng trong cơ cấ u sản xuấ t nông nghiê ̣p , trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng luôn đóng góp mô ̣t phầ n lớn vào thu nhâ ̣p của người dân . Chăn nuôi không những cung cấ p mô ̣t lươ ̣ng lớn sản phẩ m cho nhu cầ u tiêu thu ̣ trong nước mà còn cung cấ p cho xuấ t khẩ u. Vì vậy nên chủ trương hiện nay của nhà nước là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa thực sự nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lượng cao phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nước và một phần cho xuất khẩu. Theo thống kê của tổ chức nông lương thế giới (FAO), Việt Nam là nước nuôi nhiều lợn, đứng hàng thứ 7 thế giới, hàng thứ 2 Châu Á và ở vị trí hàng đầu khu vực Đông Nam Châu Á. Hiện nay nước ta đang có 23 triệu đầu lợn, bình quân tốc độ tăng hàng năm là 3,9%. Đảm bảo cung cấp 80% sản phẩm thịt cho thị trường nội địa và một phần xuất khẩu. Kế hoạch đến năm 2010 Việt Nam sẽ có 25 triệu đầu lợn và sẽ đạt sản lượng 2 triệu tấn thịt. Chiếm tỷ trọng trên 30% tổng thu nhập của ngành nông nghiệp (Đoàn Thị Kim Dung, 2004)[4]. Muốn có được kết quả trên thì ngoài việc tăng nhanh số đầu l ợn, ngành chăn nuôi lơ ̣n nước ta đã và đang từng bước đưa các tiế n bô ̣ khoa ho ̣c kỹ thuâ ̣t vào thực tế sản xuất , từ khâu cải ta ̣o con giố ng , nâng cao chấ t lươ ̣ng thức ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng . Tuy vâ ̣y bên ca ̣nh những tiế n bô ̣ đa ̣t đươ ̣c , chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lơ ̣n nói riêng còn gă ̣p không ít khó khăn, đă ̣c biê ̣t là vấ n đề dich ̣ bê ̣nh . Dịch bệnh thường xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế 2 của ngành chăn nuôi. Trong đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lượng đàn vật nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn và mọi lứa tuổi và gây hiệu quả nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Hội chứng tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra như vi khuẩn , virus, thức ăn kém phẩ m chấ t , chăn nuôi không đúng quy trình , thời tiế t thay đổ i đô ̣t ngô ̣t hay do mô ̣t số bê ̣nh truyề n nhiễm, bê ̣nh nô ̣i khoa và bê ̣nh ký sinh trùng... Ở nước ta do nhiều yếu tố tác động như thời tiết , tâ ̣p quán chăn nuôi , điề u kiê ̣n dinh dưỡng , môi trường số ng , trình độ khoa học kỹ thuật nên hội chứng tiêu chảy rấ t cao .Trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con, E. coli và Salmonella là hai nguyên nhân gây bệnh quan trọng và rất phổ biến. Để giảm thiểu những thiệt hại do hội chứng tiêu chảy gây ra đối với cơ sở nuôi lợn tập trung, em tiến hành đề tài: “Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội và phác đồ điều trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá được tin ̀ h hiǹ h mắ c hô ̣i chứng tiêu chảy trên đ àn lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội. - Áp dụng một số phác đồ điều trị. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở đánh giá tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con theo mẹ nuôi tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, Xã Ba Trại, Huyện Ba Vì ,Thành Phố Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở phục vụ cho nghiên cứu và học tập của sinh viên các khóa tiếp theo. 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn Nâng cao năng suất chăn nuôi và cũng là cơ sở cho việc sử dụng các phác đồ điều trị phù hợp và có hiệu quả đối với hội chứng tiêu chảy trên đàn lợn con theo mẹ, làm giảm tỷ lệ chết, giảm tỷ lệ còi cọc, nâng cao hiệu quả chăn nuôi. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀ I LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên,cơ sở vật chất của cơ sở thực tập - Vị trí địa lý: Xã Ba Trại là một trong 7 xã miền núi của huyện Ba Vì Thành Phố Hà Nội. Diện tích khoảng 36 km2. Dân số xã tính tới năm 2011 3182 hộ gia đình với 12.929 nhân khẩu. Ba Trại xưa thuộc huyện Bất bát Tỉnh sơn tây cũ, nay thuộc huyện Ba Vì Thành Phố Hà Nội ,nằm rưới chân phía bắc núi Ba Vì phía đông giáp Tả Lính, phía bắc giáp xa Cẩm Lĩnh, phía tây giáp xã Thuật Mỹ Xã nằm giữa hai con đường tỉnh lộ. đường 87 Sơn Tây - Đá Chông và đường 88 Sơn Tây - Bất Bạt - Điều tư nhiên Đặc điểm chung của Ba Trại bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa, sự phối hợp giữa gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm với mùa đông lạnh và khô. Nhiệt độ bình quân năm trong khu vực là 23,40C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô hanh vào tháng 12, tháng 1. - Quá trình thành lập: Trang trại chăn nuôi lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm trên địa bàn xã Ba Trại, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Được thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2010 với số vốn đầu tư lên tới 18 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản cho Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi CP Việt Nam (chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp giống lợn con của cái Landrace - Yorkshire với đực Pietrain - Duroc và cái Landrace - Yorkshire với đực Duroc. 5 - Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 2 kỹ sư 1 kỹ sư chuồng đẻ 1 kỹ sư chuồng bầu, 1 kỹ thuật điện nước. + Nhóm nhân viên: 8 công nhân trong đó có 2 tổ trưởng, 1 tổ trưởng chuồng đẻ và 1 tổ trưởng tổ phối và 16 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn, ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi .Khu sản xuất gồm 3 chuồng (đẻ 1 đẻ 2 đẻ 3), 1 chuồng bầu, 3 chuồng cách ly, 1 chuồng đực và 1 phòng tinh với đầy đủ trang thiết bị máy móc để soi, pha chế tinh dịch sau khi được khai thác cùng với hệ thống các tủ bảo quản tinh dịch và môi trường pha tinh dịch, trang thiết bị khác. Trang trại đang nuôi 1.167 lợn nái, 23 lợn đực, 360 lợn hậu bị (số liệu tháng 10/2016). Lợn sau khi sinh 18 đến 21 ngày thì được cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trường khoảng 20.000 - 25.000 lợn con. Với việc chăn nuôi lợn theo hướng công nghiệp và áp dụng các quy trình chăn nuôi tiên tiến mới, các biện vệ sinh phòng chống bệnh dịch cho đàn vật nuôi của trại được thực hiện chủ động và tích cực. nhằm nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn luôn là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Cùng với việc vệ sinh thức ăn, nước uống, vật nuôi, dụng cụ chăn nuôi, sinh sản… thì việc vệ sinh chuồng trại, cải tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi luôn được cán bộ thú y và đội ngũ công nhân kỹ thuật trong trại thực hiện một cách chặt chẽ và nghiêm ngặt. Chuồng trại được thiết kế và xây dựng theo đúng tiêu chuẩn kỹ thuật mới chuồng nuôi được thiết kế là chuồng sàn cao với thiết kế kiểu chuồng mới và hiện đại môi đối tượng lợn khác nhau thì có các kiểu chuồng nhốt 6 riêng thích hợp để sao cho giảm diện tích chăn nuôi mà vân tạo điều kiện tốt nhất cho lợn sinh trưởng và phát triển tốt để tăng hiệu quả chăn nuôi. Ngoài ra chuồng nuôi còn có đầy đủ hệ thống dàn mát ở đầu chuồng nuôi nhằm đảm bao thông thoang vào mùa hè và hệ thống quạt gió ở cuối mỗi dãy chuồng có tác dụng hút không khí có hơi nước từ hệ thống dàn mát tạo không khí thoáng mát vào mùa hè và cung cấp đủ oxy cho quá trình hô hấp của lợn, nó còn giúp giải phóng khí độc do phân, nước tiểu gây ra. Vào mùa đông còn hệ thống lồng úm bên trong có treo một bóng đèn hồng ngoại công suất 175W hoặc lắp một tấm sưởi ở mỗi ô chuồng đê dữ ấm cho lợn. Chính vì vậy không khí trong chuồng lợn luôn thoáng mát và nhiệt độ luôn duy trì trong khoảng 28oC - 30oC. Hiện nay, trại áp dụng quy trình chăn nuôi “cùng vào-cùng ra”, trong đó một chuồng hoặc cả một dãy chuồng được đưa vào để nhốt đồng loạt cùng một loại lợn (có thể tương đồng về khối lượng, tuổi). Sau một thời gian nhất định số lợn này được đưa ra khỏi chuồng, lúc đó chuồng trại được rửa sạch, phun thuốc sát trùng và để trống ít nhất 5 ngày trước khi đưa đàn lợn mới lên đẻ. Như vậy quy trình này có tác dụng phòng bệnh do vệ sinh chuồng trại thường xuyên, định kỳ mỗi khi xuất hết lợn, do đó hạn chế được khả năng lan truyền các mầm bệnh từ lô này sang lô khác. 2.1.2. Đối tượng chăn nuôi và các kết quả sản xuất Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn nái nuôi tại trại trong 3 năm gần đây Loại lợn Số lƣợng lợn của các năm (con) Tỷ lệ tổng đàn theo năm 05/2016 (%) 2014 2015 05/2016 Nái sinh sản 1136 1343 1167 75,29 Nái hậu bị 300 340 360 23,23 Đực khai thác 22 21 19 1,22 Đực hậu bị 3 4 4 0,26 Tổng số 1461 1708 1550 100 7 Qua số liệu bảng 2.1 cho thấy, số lượng lợn nái của trại tăng lên đáng kể. Năm 2015 tăng lên so với năm 2014 trước cụ thể là tăng 2017 con so với năm 2016, lai giảm 176 con so với năm 2015. Như vậy, qua bảng trên cho thấy qua các năm thì số lượng nái sinh sản tại trang trại đều tăng thêm nhưng không đều . - Công tác chăn nuôi: Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống cho các hệ thống các trang trại nuôi lợn thương phẩm thịt của công ty CP. Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,5 lứa /năm. Số con sơ sinh là 11,5 con/đàn, số con cai sữa: 10,5 con/đàn. Trại hoạt động vào mức khá theo đánh giá của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam. Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26 ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại chăn nuôi lợn thịt thương phẩm của công ty CP việt Nam. Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao, được Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại. - Công tác vệ sinh: Công tác vệ sinh tại trại luôn được chú trọng. Hàng ngày luôn có công nhân quét dọn vệ sinh chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, khơi thông cống rãnh, đường đi trong trại được quét dọn, phun thuốc sát trùng, hành lang đi lại được quét dọn và rắc vôi theo quy định, các khu vực phía ngoài chuồng nuôi thì luôn được quét dọn nhổ cỏ phát quang bụi dậm thường xuyên, thương xuyên định kì 5S hai lần một tuần vào thứ 2 và thứ 6. Kỹ sư, công nhân, khách thăm quan trước khi vào khu chăn nuôi đều phải sát trùng tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo bảo hộ lao động đây đủ mới được vào khu chăn nuôi. Dưới đây là lịch sát trùng của trại: 8 Bảng 2.2. Lịch vệ sinh phòng bệnh của trại lợn nái Trong chuồng Thứ Chuồng nái chửa CN Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Phun sát trùng Phun sát trùng Quét và rắc Phun sát trùng rắc vôi đường đi vôi Phun sát trùng Xả vôi xút gầm Thứ 5 Phun ghẻ Thứ 6 Phun sát trùng Thứ 7 Chuồng đẻ Vệ sinh tổng chuồng Chuồng cách ly Ngoài Ngoài khu vực Chuồng chăn nuôi Phun sát trùng Phun sát trùng toàn bộ khu vực Phun sát trùng toàn bộ khu vực Phun sát trùng quét Quét hoặc rắc vôi đường đi vôi đường đi Phun sát trùng Phun sát trùng, xả vôi xút gầm Phun sát trùng răc vôi Vệ sinh tổng chuồng Rắc vôi Rắc vôi Phun ghẻ Phun sát trùng Phun sát trùng Phun sát trùng Vệ sinh tổng Vệ sinh tổng chuồng khu - Công tác phòng bệnh thú y: Ngoài việc thực hiện tốt và đầy đủ các biện pháp vệ sinh thú ý một cách chặt chẽ nhằm hạn chế lây lan dịch bệnh thì lợn tại trại còn được phòng bệnh bằng vaccine một cách nghiêm túc, đầy đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm phòng riêng, từ lợn nái, lợn hậu bị, lợn đực, lợn con. Lợn được tiêm vaccine ở trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm và các bệnh mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ tiêm phòng vaccine cho đàn lợn luôn đạt 100%. Sau đây là quy trình phòng bệnh bằng thuốc và vaccine cho các loại lợn 9 Bảng 2.3. Lịch phòng bệnh bằng vaccine của trại lợn nái Loại lợn Tuần tuổi 2 - 3 ngày Lợn con 3 - 6 ngày 16- 18 ngày Phòng bệnh Thiếu sắt Vaccine/Thuốc Đƣờng Liều lƣợng /chế phẩm đƣa thuốc (ml/con) Tiêm 1 Tiêu chảy Nova-Ampisur Tiêm 1 Cầu trùng Nova - Coc 5% Uống 1 Coglapest Tiêm bắp 2 Parvo Tiêm bắp 2 Dịch tả Fe + B12 25, 29 tuần tuổi Khô thai Lợn hậu bị Lợn nái sinh sản 26 tuần tuổi Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 27, 30 tuần tuổi Giả dại Begonia Tiêm bắp 2 28 tuần tuổi LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 10 tuần chửa Dịch tả Coglapest Tiêm bắp 2 12 tuần chửa LMLM Aftopor Tiêm bắp 2 Định kỳ hàng năm vào tháng 4, 8, 12 tiêm phòng bệnh tổng đàn vaccine giả dại Begonia tiêm bắp 2 ml/con. Đối với lợn đực: - Lợn đực hậu bị mới nhập về: 3 tuần tiêm phòng vaccine dịch tả Coglapest, 4 tuần tiêm phòng vaccine lở mồng long móng Aftopor, vaccine giả dại Begonia. - Lợn đực đang khai thác tiêm phòng vào tháng 5, tháng 11 vaccine dịch tả Coglapest. Tháng 4, 8, 12 tiêm phòng vaccine lở mồm long móng Aftopor, vaccine giả dại Begonia. - Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trang trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách ly, điều trị ở ngay giai đoạn đầu, nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 - 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không gây thiệt hại lớn về số lượng đàn gia súc. 10 2.2. Cơ sở khoa học 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con Về đặc điểm sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trường trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40 0C ra môi trường bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hưởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. - Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Từ khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hoá chưa thành thục. Hàm lượng HCl và các men tiêu hoá chưa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lượng. Lợn con trước một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lượng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch. - Cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: Hệ thần kinh của lợn con chưa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lượng cơ thể cao hơn lợn trưởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs,1996) [8]. - Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [18]. - Hệ miễn dịch của lợn con Trên cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chưa hoàn thiện, chúng chưa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có được kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia 11 súc non hoạt động rất yếu. Lượng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chưa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E. coli, Cl. perfringens…) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đường tiêu hóa. Theo tác giả Trần Thị Dân (2008) [3]: lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhưng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lượng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thường 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch như bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… được tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh LCPT - Hệ vi sinh vật đường ruột Theo tác giả Nguyễn Như Thanh và cs (2004) [25], hệ vi sinh vật đường ruột gồm hai nhóm: - Nhóm vi khuẩn đường ruột-vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, người ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cường độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. Theo Bertschinger. H. U, (1999) [35], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thường trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. Coli theo (Đặng Xuân Bình, 2010) [2]. Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nước uống vào hệ tiêu hoá gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đường tiêu hóa của lợn con có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus… 12 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy Hội chứng về tiêu chảy là thuật ngữ để chỉ hiện tượng đại tiện phân lỏng, được mô tả như phân lỏng, nhiều nước hoặc có máu và mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đường tiêu hóa, là hiện tượng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nước do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cường co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [27], hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thường khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie. H, 2000) [35]. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy được gọi bằng tên khác nhau như bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi như bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thương hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra … Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể nhưng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên ) và nước trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tượng tiêu chảy . Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồ ng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy . Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nước, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thường bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tượng viêm nhiễm, tổn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan