Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại tr...

Tài liệu Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn nguyễn thanh lịch, xã ba trại huyện ba vì hà nội.

.DOC
78
314
149

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HẦU TUẤN ANH Tên đề tài: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI - HUYỆN BA VÌ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính Quy Thú y Chăn nuôi Thú y 2012 – 2017 Thái Nguyên, năm 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HẦU TUẤN ANH Tên đề tài: TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN NÁI SINH SẢN VÀ PHÒNG TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN THANH LỊCH XÃ BA TRẠI - HUYỆN BA VÌ – THÀNH PHỐ HÀ NỘI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên HD: Chính Quy Thú y K44 - TY Chăn nuôi Thú y 2012 – 2017 ThS. Nguyễn Thu Trang Thái Nguyên, năm 2016 i LỜI CÁM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và viết khóa luận, em đã nhận đ ƣợc sự quan tâm, hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều tập thể cá nhân trong và ngoài trƣờng. Xuất phát từ lòng kính trọng em xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y là những ngƣời đã dạy dỗ, hƣớng dẫn em trong những năm tháng học tập tại trƣờng, đặc biệt, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn ThS. Nguyễn Thu Trang, đã ân cần chỉ bảo tận tình và giúp đỡ em trong suốt quátrinh̀ thƣc c hiên c đềtài. Cuối cùng em xin đƣợc bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em hoàn thành tốt việc học tập nghiên cứu của mình trong suốt quá trình học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên, ngày tháng Sinh viên Hầu Tuấn Anh năm 2016 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm (2013 - 2015)......................................8 Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa giống ngoại................................12 Bảng 2.3. Sự phát triển của bộ máy tiêu hóa heo con....................................29 Bảng 2.4. Nhiệt độ thích hợp cho heo con theo mẹ........................................ 30 Bảng 4.1. Khẩu phần ăn cho đàn lợn..............................................................43 Bảng 4.2. Kết quả phục vụ sản xuất................................................................50 Bảng 4.3. Tình hình đẻ của đàn lợn nái.......................................................... 51 Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu số lƣợng lợn con của các loại lợn nái...................52 Bảng 4.5. Một số chỉ tiêu khối lƣợng lợn con của các loại lợn nái...............54 Bảng 4.6. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái............................................................................................ 55 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo các tháng........................ 56 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo tính biệt..........................56 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh phân trắng lợn con....................................... 57 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs.: Cộng sự CP: Charoen Pokphand Nxb: Nhà xuất bản UBND: Ủy Ban Nhân Dân TN: Thí nghiệm KHKT: Khoa học kỹ thuật P.T.L.C: Phân trắng lợn con iv MỤC LỤC Trang LỜI CÁM ƠN...............................................................................................................i DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................iii MỤC LỤC...................................................................................................................iv Phần 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1 1.1. Đặt vấn đề.............................................................................................................1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài..............................................................................2 1.2.1. Mục tiêu của đề tài............................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu của đề tài...............................................................................................3 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập.................................................................................4 2.1.1. Điều kiện tự nhiên..............................................................................................4 2.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất của trại........................................................................5 2.1.3. Đối tƣợng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm)...................................8 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài.....................................................................................9 2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái.................................................................................9 2.2.2. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ................................................................19 2.2.3. Sinh lý tiết sữa của lợn nái...............................................................................24 2.2.4. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ.............................................27 2.2.5. Đặc điểm bệnh phân trắng lợn con..................................................................32 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.......................................................38 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc...................................................................38 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài................................................................39 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................................................. 40 3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................40 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu.......................................................................40 v 3.3. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................40 3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi.............................................40 3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi.....................................................................................40 3.4.2. Phƣơng pháp xác định các chỉ tiêu.................................................................41 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..............................................................................41 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN......................................42 4.1. Công tác phục vụ sản xuất..................................................................................42 4.1.1. Công tác chăn nuôi...........................................................................................42 4.1.2. Công tác thú y.................................................................................................. 46 4.2. Kết quả nghiên cứu.............................................................................................51 4.2.1. Tình hình đẻ của đàn lợn nái tại trại................................................................51 4.2.2. Số lƣợng lợn con của các loại lợn nái............................................................52 4.2.3. Khối lƣợng lợn con của các loại lợn nái.........................................................53 4.2.4. Tình hình cảm nhiễm bệnh sinh sản sau đẻ của các loại lợn nái....................55 4.2.5. Tình hình lợn con mắc bệnh phân trắng..........................................................55 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ..................................................................... 59 5.1. Kết luận............................................................................................................... 59 5.2. Đề nghị................................................................................................................60 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Nói đến ngành chăn nuôi, trƣớc tiên phải nói đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đến đời sống, kinh tế xã hội của con ngƣời. Thịt lợn là loại thực phẩm rất phổ biến, giá trị dinh dƣỡng cao, có thể chế biến thành nhiều món ngon, khi chế biến lại ít làm giảm phẩm chất thịt do đó rất đƣợc ƣa chuộng. Ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp các sản phẩm phụ khác cho ngành công nghiệp chế biến nhƣ: da, mỡ, x ƣơng,… Bên cạnh đó còn cấp một lƣợng lớn phân bón cho ngành trồng trọt hay tận dụng xây hầm biogas để làm khí đốt, thắp sáng. Ngoài ra, ngành chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho ngƣời dân. Trong những năm gần đây, nhờ việc áp thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất đã thúc đẩy tổng đàn lợn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, khả năng phòng bệnh tốt, làm cho năng suất chăn nuôi ngày càng tăng lên, thời gian nuôi đƣợc rút ngắn, lợi nhuận chăn nuôi ngày càng cao. Bên cạnh đó, Đảng và Nhà nƣớc ta luôn có những chính sách, biện pháp cụ thể nhằm phát triển ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Theo quyết định số 10/2008/QĐ-TTg về việc phê duyệt chiến lƣợc phát triển chăn nuôi đến năm 2020, “Về chăn nuôi lợn: phát triển nhanh quy mô đàn lợn ngoại theo hƣớng trang trại, công nghiệp ở nơi có điều kiện về đất đai, kiểm soát dịch bệnh và môi trƣờng; duy trì ở quy mô nhất định hình thức chăn nuôi lợn lai, lợn đặc sản phù hợp với điều kiện chăn nuôi của nông hộ và của một số vùng. Tổng đàn lợn tăng bình quân 2,0% năm, đạt khoảng 35 triệu con, trong đó đàn lợn ngoại nuôi trang trại, công nghiệp chiếm 37%” . 2 Do nhu cầu tiêu thụ ngày càng lớn, ngành chăn nuôi lợn n ƣớc ta đang chuyển mình từ chăn nuôi nhỏ lẻ, chăn nuôi hộ gia đình sang chăn nuôi tập trung với quy mô vừa, lớn và chăn nuôi chủ yếu là các giống lợn ngoại. Những giống lợn ngoại có khả năng sinh trƣởng, phát triển nhanh nhƣng khả năng thích nghi với điều kiện ngoại cảnh và chống chịu bệnh tật còn kém. Đây là vấn đề khó khăn mà các trang trại chăn nuôi thƣờng gặp phải. Đối với các trang trại chăn nuôi lợn nái, vấn đề th ƣờng gặp và cũng là vấn đề nan giải hiện nay vẫn là bệnh phân trắng lợn con ở lợn con theo mẹ. Bệnh xuất hiện lúc ồ ạt, lúc lẻ tẻ tùy vào sự thay đổi ít, nhiều của các yếu tố chăm sóc, nuôi dƣỡng và sự thay đổi của thời tiết khí hậu, với tỷ lệ mắc bệnh cao 70% - 80%, có nơi 100%, tỷ lệ chết có thể 18% - 20% (Đào Trọng Đạt và cs., 1986) [5]. Khi lợn con bị bệnh điều trị lâu ngày không khỏi sẽ gây ra chi phí điều trị cao, lợn con bị còi cọc, chậm lớn, giảm sức đề kháng đối với các bệnh khác, ảnh hƣởng đến khối lƣợng cai sữa của đàn lợn giống, ảnh hƣởng đến khả năng sinh trƣởng, phát triển của đàn lợn con sau này. Chính vì vậy mà bệnh phân trắng lợn con đã đƣợc nghiên cứu từ rất lâu, để từ đó tìm ra nguyên nhân, biện pháp phòng và trị hiệu quả sao cho đạt kết quả tốt nhất. Xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn sản xuất cũng nhƣ góp thêm t ƣ liệu về quy trình tiêm phòng, vệ sinh phòng bệnh, điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn giống có hiệu quả, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình chăn nuôi lợn nái sinh sản và phòng trị bệnh phân trắng lợn con tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch, xã Ba Trại, huyện Ba Vì, Hà Nội”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài 1.2.1. Mục tiêu của đề tài - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh của trại chăn nuôi. - Nắm đƣợc thực trạng bệnh phân trắng lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại chăn nuôi. 3 - Ứng dụng một số phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con có hiệu quả. 1.2.2. Yêu cầu của đề tài - Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng chăn nuôi lợn nái sinh sản và tình hình phòng trị bệnh phân trắng tại trại lợn Nguyễn Thanh Lịch. - Số liệu đƣa ra dƣới dạng bảng biểu. - Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi. - Nâng cao kiến thức thực tiễn, tăng khả năng tiếp xúc với thực tế chăn nuôi. 4 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Vị trí địa lý: Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch nằm tại xã Ba Trại - một trong bảy xã miền núi của huyện Ba Vì – thành phố Hà Nội, nằm trong vùng bán sơn địa. - Phía Đông giáp với xã Tản Lĩnh. - Phía Tây giáp xã Thuần Mỹ. - Phía Bắc giáp xã Cẩm Lĩnh. Đặc điểm khí hậu thời tiết: Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch chịu sự ảnh hƣởng trực tiếp của khí hậu miền Bắc, bị chi phối bởi các yếu tố vĩ độ Bắc, cơ chế gió mùa. Sự phối hợp giữa cơ chế gió mùa và vĩ độ tạo nên khí hậu nhiệt đới ẩm, có sự khác biệt rõ rệt giữa mùa nóng và mùa lạnh nên có thể phân ra làm 4 mùa. Mùa đông lạnh, hanh khô có kèm theo gió mùa, m ƣa ít. Mùa hè nóng, mƣa nhiều. Giữa hai mùa đó lại có hai thời kỳ chuyển tiếp (tháng 4 và tháng 10), còn đƣợc gọi là mùa xuân và mùa thu. Đó là một trong những yếu tố khách quan tác động đến quá trình sinh tr ƣởng, phát triển của vật nuôi và phẩm chất của nông sản. Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình năm 2.500 mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Nhiệt độ: Nhiệt độ bình quân năm là 23,40 0C. Mùa nóng bắt đầu từ cuối tháng 4 đến giữa tháng 9, khí hậu nóng ẩm và mƣa nhiều rồi mát mẻ, khô ráo vào tháng 10. Mùa lạnh bắt đầu từ giữa tháng 11 đến hết tháng 3. Từ cuối tháng 11 đến tháng 1 rét và hanh khô, từ tháng 2 đến hết tháng 3 lạnh và m ƣa phùn kéo dài từng đợt. Trong khoảng tháng 9 đến tháng 11, có những ngày thu với tiết trời mát mẻ và sẽ đón từ hai đến ba đợt không khí lạnh yếu tràn về. 5 Độ ẩm: Độ ẩm không khí trung bình năm: 86,1%. Vùng thấp th ƣờng khô hanh vào tháng 12, tháng 1. 2.1.2. Đặc điểm cơ sở vật chất của trại Trại lợn Nguyễn Thanh Lịch đƣợc xây dựng trên diện tích đất 2 ha, trong đó kết hợp cả vƣờn cây ăn quả. Có 1 chủ trại, 1 quản lý, 2 kỹ s ƣ, 2 tổ trƣởng, 1 nấu ăn, 24 công nhân trực tiếp chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn. Ƣu điểm: Trại có vị trí thuận lợi cho việc vận chuyển các sản phẩm từ trại đi tiêu thụ, cũng nhƣ vận chuyển thức ăn vào trại, nằm giữa rừng đều cách xa nhà dân, xa các nơi sinh hoạt xã hội nên tránh đ ƣợc việc tiếp xúc với bên ngoài, giảm thiểu đƣợc dịch bệnh lây lan từ ngoài vào cũng nh ƣ từ trong trại ra bên ngoài. Trại đƣợc xây dựng theo hƣớng Đông Nam nên đón đƣợc nắng buổi sáng, tránh đƣợc nắng buổi chiều, trại nằm ở sƣờn đồi nên việc thoát n ƣớc rất dễ dàng, mùa mƣa khô ráo không bị ngập n ƣớc phân. Giữa phần dành cho lợn mẹ và phần dành cho lợn con đƣợc ngăn cách bởi khung sắt, tránh lợn mẹ đè chết lợn con. Sàn chuồng cách biệt với mặt đất, có nhiều lỗ để thoát phân thoát n ƣớc tiểu nên giữ đƣợc chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, tiết kiệm đ ƣợc diện tích. Giữa phần cho lợn mẹ và lợn con có khung sắt chỉ cho lợn con qua lại nên giảm tỷ lệ lợn con bị mẹ đè. Nhƣợc điểm: Diện tích chuồng hẹp. Nền chuồng hở nên việc che chắn gió gặp khó khăn. 2.1.2.1. Cơ sở vật chất - Nhà xƣởng, chuồng trại (vật kiến trúc) + Chuồng bầu Chuồng nái chửa có 1 chuồng là chuồng sàn, nền đƣợc lát bằng xi măng. Mỗi ô chỉ nuôi 1 con và giữa các ô đ ƣợc ngăn cách với nhau bằng các khung sắt. Mỗi ô có các chiều đo là: dài x rộng x cao = 2.2 x 0.7 x 1.2 (m). 6 Ƣu điểm: Tiết kiệm đƣợc diện tích, dễ theo dõi chăm sóc, tránh đ ƣợc sự cắn nhau gây sẩy thai, thuận tiện cho việc tiêm phòng cho lợn chửa. Nhƣợc điểm: Sự vận động của lợn nái bị hạn chế, lợn nằm xuống đứng dậy khó khăn. + Chuồng đẻ Chuồng nái đẻ có 3 chuồng là chuồng sàn, dài x rộng x cao = 2.2 x 2.0 x 1.2 (m). Sàn đƣợc làm bằng nhựa ở phần cho lợn con nằm và làm bằng bê tông phần để nhốt lợn mẹ. Sàn cách mặt đất 50cm, có các lỗ nhỏ để thoát n ƣớc, thoát phân. Giữa phần dành cho lợn mẹ và phần dành cho lợn con đ ƣợc ngăn cách bởi khung sắt, tránh lợn mẹ đè chết lợn con. Ƣu điểm: sàn chuồng cách biệt với mặt đất, có nhiều lỗ để thoát phân thoát nƣớc tiểu nên giữ đƣợc chuồng luôn khô ráo, sạch sẽ, tiết kiệm đ ƣợc diện tích. Giữa phần cho lợn mẹ và lợn con có khung sắt chỉ cho lợn con qua lại nên giảm tỷ lệ lợn con bị mẹ đè. Nhƣợc điểm: diện tích chuồng hẹp. Nền chuồng hở nên việc che chắn gió gặp khó khăn. + Chuồng cách ly Có 1 chuồng đƣợc thiết kế theo kiểu chuồng hở, ở đây là nơi nhập lợn mới chuyển về trại. Trại này có 4 ô, mỗi ô có các chiều đo là: dài x rộng x cao = 6 x 5 x 1.2 (m). Có một lối đi chung để tiện cho lợn ăn và lùa lên trại bầu. Ƣu điểm: mỗi chuồng nền đƣợc lát bằng xi măng và có diện tích đủ rộng để lợn có thể vận động thoải mái. Nhƣợc điểm: lợn hậu bị nuôi nhốt và chƣa tập lợn ỉa đúng chỗ nên ỉa phân toàn chuồng, là điều kiện để phát sinh mầm bệnh và lây lan từ con ốm sang con lành. - Thiết bị sản xuất (hệ thống nghiền, trộn, sấy, soi tinh trùng, máy hấp...) - Trại có các loại máy móc: Máy quạt công suất lớn, máy nén, máy hàn... - Trại có các loại các dụng cụ nhƣ thùng đá, chổi quét, ki hốt phân, xe đẩy cám, xe đẩy phân... 7 - Trại có tổng đàn lợn khoảng 1580 lợn nái. Chuồng bầu với 1264 con nái. Chuồng đẻ với 263 con nái. Chuồng cách ly có 30 con lợn mới nhập về đang đƣợc cách ly. - Trong trại có các loại thuốc: Apisur, Oxytetracyclin, Amoxycillin, Bcomlex, Oxytoxcin, AD 3E, Colistin, Glucose... và các thuốc sát trùng chuồng trại Omicid, vôi bột… Các loại các thiết bị để tiêm chích nhƣ seringe, kim tiêm các cỡ, dụng cụ để phối giống nhƣ ống phối, bình xịt sinh lý mặn... - Tài sản cố định khác: Do đặc điểm cơ bản của cơ sở sản xuất con giống nên việc tăng giảm tài sản cố định thƣờng xuyên giao động trong tháng, trong quý. Từ những việc cải tiến đối với các thiết bị đầu tƣ nâng cấp tài sản, thiết bị con giống, đặc biệt là chuồng trại đƣợc xây dựng thêm nhiều để mở rộng quy mô sản xuất. Do những yêu cầu đặt ra của xã hội ngày càng cần thiết phải nâng cao sản lƣợng, phẩm chất con giống, phù hợp nhu cầu thị hiếu của thị trƣờng. Hệ thống cấp thoát nƣớc của trại lợn đƣợc lấy từ nguồn n ƣớc giếng bơm lên đài có dung tích 20m 3 cấp nƣớc cho toàn bộ hệ thống chuồng lợn và hệ thống mƣơng thoát nƣớc thải, do đó đảm bảo vệ sinh môi tr ƣờng rất tốt cho khu vực dân cƣ sinh sống. 2.1.2.2. Năng lực lao động Lao động là nguồn lực hết sức quan trọng của sản xuất. Khoa học và công nghệ phát triển thì vai trò của lao động hết sức to lớn vì lao động không chỉ là yếu tố sản xuất mà còn là chủ thể của quá trình lao động sản xuất. Do đặc thù của trại lợn chăn nuôi có lao động hầu hết nặng về kỹ thuật, đòi hỏi năng lực nhiệp vụ, tay nghề hết sức quan trọng trong mọi thao tác hàng ngày. Việc bố trí tổ chức hợp lý, định mức lao động phù hợp là một trong những vấn đề mà ngƣời quản lý cần phải quan tâm. 8 2.1.2.3. Công tác thú y Trong ngành chăn nuôi, công tác thú y chiếm vai trò rất quan trọng. Luôn lấy phƣơng châm "phòng bệnh hơn chữa bệnh", thƣờng xuyên xác định sự xuất hiện của mầm bệnh trong môi trƣờng là điều quan trọng để có biện pháp phòng bệnh tốt. * Công tác tiêm phòng cho các loại lợn, các loại bệnh, th ƣờng xuyên đảm bảo theo lịch trình (tiêm sắt, vaccine phó thƣơng hàn, dịch tả...) Đối với chuồng trại luôn đảm bảo quy trình: + Hạn chế ngƣời ngoài vào khu chăn nuôi. + Thực hiện sát trùng các dụng cụ chăn nuôi đƣa từ ngoài vào. + Cổng khu chuồng trại có hố sát trùng. + Rửa sạch và phun thuốc sát trùng. + Lợn mới nhập về phải nuôi ở khu chuồng cách ly. + Dùng chế phẩm iốt để tẩy uế và giữ vệ sinh môi trƣờng. 2.1.2.4. Tình hình dịch bệnh Trong thời gian chúng tôi thực tập ở trại lợn từ ngày 18/11/201523/5/2016 do thời tiết khí hậu thất thƣờng làm ảnh h ƣởng đến quá trình sinh bệnh cho lợn con nhƣ bệnh ỉa phân trắng, tiêu chảy lợn con. Tuy nhiên, ở trại lợn cũng ít khi xuất hiện bệnh nhƣ tụ huyết trùng, dịch tả, th ƣơng hàn... bởi trại lợn chăn nuôi rất chú trọng đến vấn đề phòng dịch. 2.1.3. Đối tượng và kết quả sản xuất của cơ sở (trong 3 năm) Bảng 2.1. Cơ cấu đàn lợn qua các năm (2013 - 2015) Số lƣợng lợn của các năm (con) Loại lợn Tỷ lệ tổng đàn năm 2015 2013 2014 11/2015 Nái sinh sản 1136 1343 1167 75,29 Nái hậu bị 300 340 360 23,23 Đực khai thác 22 21 19 1,22 Đực hậu bị 3 4 4 0,26 1461 1708 1550 100 Tổng số (%) 9 Bảng trên cho thấy tổng số lợn của trại có sự tăng lên và giảm xuống đáng kể qua 3 năm (2013 – 2014 - 2015): Từ năm 2013 đến 2014 số nái sinh sản tăng từ 1136 con lên 1343 con (tăng 207 con), tuy nhiên tính đến tháng 11/2015 thì số nái sinh sản này chỉ còn 1167 con (giảm 176 con). Trong khi đó số nái hậu bị lại có xu hƣớng tăng đều qua 3 năm, năm 2013 có 300 con và đến tháng 11/2015 tổng số nái hậu bị là 360 con. Cũng giống nhƣ số nái hậu bị thì số đực hậu bị cũng tăng thêm 1 con với tổng số 4 con ở 2014 và giữ nguyên con số này đến tháng 11/2015. Con số tăng này đã nói lên việc chú trọng về mặt chất lƣợng cũng nhƣ sự chuẩn bị tốt để cho ra đời những lứa lợn con mới của trại. Số đực khai thác bị giảm dần trong 3 năm từ 22 con (năm 2013) giảm xuống 21 con (năm 2014) và đến tháng 11/2015 con số này tiếp tục giảm xuống còn 19 con. Điều này cho thấy tinh lợn có chất lƣợng tốt, đáp ứng đủ nhu cầu của việc phối giống. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái * Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa có vai trò quan trọng trong dây chuyền sản xuất lợn con giống. Mục đích và yêu cầu kỹ thuật chăn nuôi lợn nái có chửa nhằm đảm bảo cho thai phát triển bình thƣờng, không bị xảy thai hoặc đẻ non, mỗi lứa đẻ nhiều con, lợn con có sức sống cao, khối l ƣợng sơ sinh cao, lợn mẹ phát triển bình thƣờng, lợn nái kiểm định có sức khỏe tốt đủ tiêu chuẩn chuyển lên đàn nái cơ bản. Lợn mẹ dữ trữ đủ chất dinh dƣỡng để tiết sữa nuôi con sau này, không bị hao mòn lớn. Trại nái Nguyễn Thanh Lịch là trại gia công của công ty CP nên thực hiên quy trình nuôi dƣỡng của công ty 10 - Phương pháp phát hiện lợn có chửa: Thời gian chửa của lợn nái bình quân là 114 ngày. Ngƣời ta chia thời gian chửa của lợn nái làm 2 chu kỳ: + Thời kỳ chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. + Thời kỳ chửa kỳ II: là thời gian lợn có chửa từ ngày chửa thứ 85 ngày đến khi đẻ. Việc phát hiện lợn nái chửa ở thời kỳ II dễ dàng hơn chửa kỳ I vì bào thai lúc này phát triển mạnh, bụng to và xệ hơn. Trong thực tiễn có nhiều phƣơng pháp phát hiện lợn nái có chửa nhanh và chính xác nh ƣ ph ƣơng pháp căn cứ vào chu kỳ động dục của lợn nái, dùng máy siêu âm, ph ƣơng pháp đo điện trở âm đạo, phƣơng pháp chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. - Quy luật sinh trưởng phát dục của bào thai lợn: + Giai đoạn phôi thai (1 - 22 ngày): Đặc điểm của giai đoạn này là hợp tử bắt đầu phân chia nhanh chóng từ một khối tế bào thành các lá phôi. Đồng thời ở thời kỳ này, nhau thai chƣa hình thành nên cơ thể mẹ ch ƣa có sự bảo vệ hợp tử. Giai đoạn này phải chú ý khâu chăm sóc, nuôi d ƣỡng, quản lý đầy đủ và khoa học. + Giai đoạn tiền thai (23 - 38 ngày): giai đoạn này bắt đầu hình thành các cơ quan, bộ phận của cơ thể. Thời kỳ này nhau thai đã hình thành nên đã có sự liên hệ giữa cơ thể mẹ và con, lợn mẹ đã có thể bảo vệ đ ƣợc cho phôi thai của mình. + Giai đoạn thai nhi (ngày thứ 39 - đẻ): Đây là giai đoạn thai nhi phát triển nhanh nhất về thể tích và khối lƣợng, hình thành đầy đủ các cơ quan bộ phận và hình thành đầy đủ đặc điểm của giống. - Những biến đổi của cơ thể mẹ trong thời gian có chửa: Trong thời gian có chửa, sự tổng hợp vật chất của cơ thể mẹ đ ƣợc đẩy mạnh, còn quá trình oxy hoá giảm tƣơng đối. Quá trình trao đổi chất và năng lƣợng tăng lên do sự đẩy mạnh các quá trình này ở cả cơ thể mẹ cũng nhƣ cơ thể phôi thai. 11 Quá trình trao đổi nhiệt của cơ thể mẹ trong thời gian mang thai tăng lên mạnh. Đồng thời với quá trình này là sự tích lũy các chất dinh d ƣỡng trong cơ thể mẹ tăng dần. Trong giai đoạn lợn nái chửa, cơ thể trao đổi chất rất mạnh, quá trình đồng hóa lớn hơn quá trình dị hóa. *Kỹ thuật nuôi dưỡng lợn nái chửa: Trong khi nuôi dƣỡng lợn nái chửa cần cung cấp đầy đủ dinh d ƣỡng để đáp ứng nhu cầu cho sự phát triển của bào thai, nhu cầu duy trì của bản thân lợn mẹ và tích lũy một phần cho sự tiết sữa nuôi con sau này. Riêng đối với lợn nái tơ còn cần thêm dinh dƣỡng cho bản thân để tiếp tục lớn lên nữa. Giai đoạn chửa kỳ 1, 2 dùng khẩu phần có tỷ lệ protein là 13% - 14%, năng lƣợng trao đổi không dƣới 2900 Kcal/kg thức ăn. Nhƣng ở giai đoạn 2, mức ăn cần phải tăng từ 15% - 20% so với giai đoạn chửa kỳ 1. Giai đoạn chửa kỳ 1, bào thai chƣa phát triển, vì vậy nhu cầu dinh d ƣỡng chủ yếu cho lợn nái giai đoạn này là để duy trì cơ thể lợn mẹ, một phần không đáng kể để nuôi thai. Giai đoạn chửa kỳ 2, tốc độ phát triển của bào thai rất nhanh, vì vậy cần cung cấp đủ chất dinh dƣỡng cho bào thai phát triển ở giai đoạn cuối để lợn con sinh ra đạt đƣợc khối lƣợng sơ sinh theo yêu cầu của từng giống. Khi xác định lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa/ngày chúng ta cần chú ý các yếu tố: Giống và khối lƣợng cơ thể lợn nái, giai đoạn chửa, thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khỏe của lợn nái, nhiệt độ môi tr ƣờng và chất l ƣợng thức ăn. Ví dụ nhƣ nái chửa kỳ 2 cho ăn nhiều hơn nái chửa kỳ 1, lợn nái gầy cho ăn nhiều hơn lợn nái bình thƣờng, mùa đông khi nhiệt độ xuống d ƣới 15°C thì cho lợn ăn nhiều hơn 0,3 - 0,5 kg thức ăn so với nhiệt độ 25°C - 30°C để tăng khả năng chống rét cho lợn. Nguồn thức ăn sử dụng cho lợn nái chửa: nếu là chăn nuôi công nghiệp chúng ta sử dụng thức ăn hỗn hợp và bổ sung thêm rau xanh càng tốt, một ngày từ 3 - 4 kg rau xanh/nái (cho nái chửa kỳ 1), và từ 2 - 3 kg/con/ngày (chửa kỳ 2). Đối với lợn nái nuôi theo phƣơng thức nhỏ, tận dụng (lợn nái 12 nội) có thể cho ăn các thức ăn địa phƣơng có sẵn nh ƣ ngô, cám gạo, bột sắn, đậu tƣơng, hoặc trộn phối các loại thức ăn đậm đặc theo tỷ lệ quy định. Đối với lợn nái tơ chửa lần đầu, có thể cho ăn tăng hơn từ 10% - 15% vì ngoài cung cấp dinh dƣỡng để nuôi thai còn cần cho sự phát triển của cơ thể lợn mẹ. Đối với lợn nái sau khi tách con cần áp dụng chế độ ăn uống để tăng số trứng rụng và sẽ làm tăng số con đẻ ra trên lứa. Bảng 2.2. Lƣợng thức ăn cho lợn nái chửa giống ngoại (kg thức ăn/nái/ngày) Thể trạng lợn nái Giai đoạn Nái gầy Nái bình thƣờng Nái béo Từ phối giống đến 21 ngày 2,5 2,0 1,5 + rau xanh Từ 22 - 84 ngày sau phối giống 2,5 2,0 1,5 + rau xanh Từ 85 - 110 ngày sau phối giống 3,0 2,5 2,5 Từ 111 - 112 ngày sau phối giống 2,0 2,0 2,0 Ngày 113 sau phối giống 1,5 1,5 1,5 0,5 (hoặc 0) 0,5 (hoặc 0) 0,5 (hoặc 0) Tự do Tự do Tự do Ngày cắn ổ đẻ Nƣớc uống Lợn nái chửa cần hạn chế thức ăn nhiều tinh bột và cho ăn thêm rau xanh. Trong trƣờng hợp chăn nuôi công nghiệp không có điều kiện cho ăn rau xanh thì thức ăn cần bổ sung đầy đủ các thức ăn, khoáng và vitamin để tăng cƣờng chuyển hóa thức ăn để chống táo bón. Trƣớc khi đẻ một tuần cần giảm thức ăn đạm để phòng bệnh căng vú sau đẻ. 13 Không cho lợn nái chửa ăn những loại thức ăn có chất độc, thức ăn bị hôi thối, mốc, các chất kích thích dễ gây sảy thai nh ƣ lá thầu dầu, khô dầu bông, hoặc bỗng bã rƣợu. Không nên sử dụng quá nhiều thức ăn khô dầu để nuôi lợn nái có chửa, sẽ tạo cho cơ bắp và mỡ lợn con biến tính, lợn con đẻ ra yếu ớt, tỷ lệ nuôi sống kém. Không cho lợn nái ăn quá nhiều thức ăn vào 30 ngày đầu sau khi phối giống có chửa, kể cả lợn nái gầy. Kỹ thuật chăn nuôi lợn nái chửa là qua các giải đoạn từ lúc phối đến lúc đẻ lợn nái đƣợc ăn khẩu phần ăn một cách hợp lý và khoa học, còn kỹ thuật nuôi dƣỡng có thêm phần dinh dƣỡng cho nái chửa giúp lợn nái háo thụ cao dƣỡng chất * Kỹ thuật chăm sóc, quản lý lợn nái chửa: Vấn đề quan trọng trong công tác chăm sóc quản lý lợn nái chửa là phòng bệnh sảy thai, nhất là làm tốt công tác bảo vệ thai, làm cho thai sinh trƣởng phát dục bình thƣờng, tránh các tác động cơ giới gây đẻ non hoặc sẩy thai, nhất là trong giai đoạn chửa kỳ II.  Vận động: Trong điều kiện chăn nuôi có bãi chăn thả thì đối với lợn nái chửa kỳ I chú ý cho lợn nái vận động, nhất là đối với những lợn nái quá béo. Thời gian vận động hợp lý là 1 - 2 lần/ngày với 60 - 90 phút/lần. Lợn nái chửa kỳ II thì hạn chế cho vận động, tr ƣớc khi đẻ một tuần chỉ cho lợn đi lại trong sân chơi. Chú ý, khi thời tiết xấu và những nơi có địa hình không bằng phẳng, nhiều rãnh không cho lợn vận động. Trƣớc khi vận động nên cho lợn con uống nƣớc đầy đủ để lợn không uống nƣớc bẩn ở bãi chăn.  Tắm chải: đây là công việc rất cần thiết có tác dụng làm sạch da, thông lỗ chân lông để tăng cƣờng trao đổi chất, tuần hoàn, gây cảm giác dễ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan