Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình cảm nhiễm và phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nu...

Tài liệu Tình hình cảm nhiễm và phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi bùi huy hạnh, xã tái sơn huyện tứ kỳ tỉnh hải dương.

.PDF
64
207
128

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN MAI HOA Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƯƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính Quy Chăn nuôi Thú y Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN MAI HOA Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH CẢM NHIỄM VÀ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BÙI HUY HẠNH, XÃ TÁI SƠN - TỨ KỲ - HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính Quy Chăn nuôi Thú y K45 - CNTY - N04 Chăn nuôi Thú y 2013 - 2017 PGS.TS. Từ Trung Kiên Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Qua quãng thời gian học tập rèn luyện tại trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và thời gian thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã hoàn thành đợt thực tập. Trong những năm qua ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên nói chung và các thầy cô khoa Chăn nuôi thú y nói riêng, đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích. Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới: Ban Giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, cùng toàn thể các thầy cô giáo trong trƣờng đã nhiệt tình dạy dỗ, dìu dắt em trong suốt thời gian học tập tại trƣờng, tạo nền tảng để em phát huy trong sự nghiệp của mình. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hƣớng dẫn: PGS. TS. Từ Trung Kiên ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn và chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập để em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Đồng thời, em xin gửi lời cảm ơn tới ông Bùi Huy Hạnh - chủ trang trại, cùng toàn thể các cô, chú, anh chị là kỹ sƣ, công nhân trong trang trại đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập chăn nuôi lợn và gia đình đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, ngƣời thân, và bạn bè những ngƣời đã bên em, động viên và giúp đỡ em vƣợt qua những khó khắn trong suốt quá trình học tập và rèn luyện. Bản thân em thấy mình còn nhiều khiếm khuyết, những hạn chế về mặt kiến thức và chuyên môn nên bài khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của quý thầy cô cùng toàn thể các bạn để em có điều kiện bổ sung, nâng cao kiến thức của mình. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên , Ngày 20 tháng 5 năm 2017 Sinh viên Nguyễn Mai Hoa ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại ................................................................. 4 Bảng 3.1. Sơ đồ theo dõi thí nghiệm........................................................... 27 Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái ........................................................... 31 Bảng 4.2 Mức ăn cho lợn nái mang thai và chờ phối ................................ 32 Bảng 4.3 Mức ăn cho lợn mẹ ăn theo từng giai đoạn ................................ 33 Bảng 4.4. Quy trình vacxin tại trại.............................................................. 35 Bảng 4.5. Kết quả của công tác phục vụ sản xuất ...................................... 41 Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng ở lợn con tại trại .............................. 42 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ....................... 43 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo tháng ............................................ 46 Bảng 4.9. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng .................. 47 Bảng 4.10. Hiệu lực điều trị bệnh phân trắng lợn con của 2 phác đồ điều trị ................................................................................................. 48 Bảng 4.11. Kết quả theo dõi tỷ lệ tử vong, tỷ lệ khỏi bệnh, tỷ lệ còi cọc của phác đồ điều trị..................................................................... 49 iii DANH MỤC HÌNH Hình 4.1 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh phân trắng theo lứa tuổi ................ 43 Hình 4.2 Biểu đồ tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo các tháng ............................... 46 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự LMLM : Lở mồm long móng LT : Độc tố không chịu nhiệt Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp trên lợn con ST : Độc tố chịu nhiệt v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ iv MỤC LỤC ......................................................................................................... v Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1 1.1 Đặt vấn đề.................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................................ 1 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 2 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 2 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 2 2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở .......................................... 3 2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con ...................................................................... 4 2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chƣa hoàn chỉnh ............................................. 5 2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém ......................................................................... 5 2.2.3. Năng lƣợng dự trữ trong cơ thể ít ........................................................... 6 2.2.4. Thiếu sắt .................................................................................................. 7 2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chƣa hoàn chỉnh ................................. 7 2.2.6. Hệ vi sinh vật đƣờng ruột ở lợn con ....................................................... 8 2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con ............................................... 9 2.3 Bệnh lợn con phân trắng ........................................................................... 10 2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng ............................... 10 2.3.2. Triệu chứng, bệnh tích .......................................................................... 19 2.3.3. Phòng và trị bệnh .................................................................................. 20 2.4 Vài nét về tình hình nghiên cứu bệnh lợn con phân trắng trong và ngoài nƣớc ................................................................................................................. 22 vi 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 22 2.4.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 24 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 26 3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 26 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 26 3.3. Nội dung và phƣơng pháp tiến hành ........................................................ 26 3.3.1. Nội dung ................................................................................................ 26 3.3.2. Phƣơng pháp tiến hành .......................................................................... 26 Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 30 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 30 4.1.1. Về chăm sóc nuôi dƣỡng....................................................................... 30 4.1.2. Công tác chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nuôi tại trại chăn nuôi.... 35 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 42 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại ........................................... 42 4.2.2. Tỷ lệ lợn con nhiễm bệnh phân trắng theo lứa tuổi .............................. 43 4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng qua các tháng ................................ 45 4.2.4. Triệu chứng lâm sàng của lợn mắc bệnh phân trắng ............................ 47 4.2.5. Hiệu quả phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con .............................. 48 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 51 5.1. Kết luận .................................................................................................... 51 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 52 TÀI LIỆU TRONG NƢỚC ............................................................................. 52 NƢỚC TÀI LIỆU NGOÀI.............................................................................. 53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Trồng trọt và chăn nuôi luôn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Trong đó chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng luôn đóng góp một phần lớn vào thu nhập của ngƣời dân. Ngày nay, khi đời sống của ngƣời dân ngày một nâng cao thì nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm thịt, đặc biệt là thịt lợn chất lƣợng cao ngày một tăng. Bên cạnh đó, cùng với các chính sách quan tâm của Nhà nƣớc đã tạo nhiều điều kiện thuận lợi cho chăn nuôi trang trại phát triển. Điều này đã thúc đẩy ngƣời chăn nuôi lợn trên cả nƣớc nói chung và khu vực ngoại thành Hà Nội nói riêng mạnh dạn đầu tƣ tiền của để cải tiến kỹ thuật, áp dụng những tiến bộ của Khoa học kỹ thuật vào chăn nuôi nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế. Nhờ đó mà các sản phẩm thịt lợn không ngừng đƣợc tăng lên cả về số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, cũng giống nhƣ tại các địa phƣơng khác trong cả nƣớc, bên cạnh những thành tựu đã đạt đƣợc thì chăn nuôi lợn trang trại ở khu vực ngoại thành Hà Nội còn gặp rất nhiều khó khăn, thách thức đặc biệt là vấn đề dịch bệnh. Trong chăn nuôi lợn sinh sản thì bệnh lợn con phân trắng rất phổ biến và gây nhiều thiệt hại kinh tế cho trang trại. Bệnh không chỉ làm giảm số đầu lợn con trên nái trên năm mà sau khi khỏi bệnh thì tốc độ sinh trƣởng và phát triển của lợn con cũng chậm. Để nắm đƣợc tình hình chăn nuôi và dịch bệnh trên đàn lợn nuôi tại gia đình ông Bùi Huy Hạnh chúng tôi tiến hành đề tài:” Tình hình cảm nhiễm và phác đồ điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương . ” 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề - Tìm hiểu quy trình chăn nuôi, vệ sinh phòng bệnh tại trại lợn của ông Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng - Đánh giá đƣợc tình hình mắc bệnh lợn con phân trắng tại trang trại - Ứng dụng một số phác đồ điều trị. - Nâng cao trình độ chuyên môn của bản thân. - Thực hành công tác thú y tại trại. 2 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh nằm độc lập giữa một vùng bát ngát màu xanh cánh đồng lúa trên địa bàn xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dƣơng. Trang trại có tổng diện tích 3ha, trong đó diện tích 1ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và 2ha trồng cây xanh và ao hồ. Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2007 với số vốn đầu tƣ lên tới 20 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan) cung cấp 2 giống lợn Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 4 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái ngoại, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc cai sữa. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống. Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dƣỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sƣởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nƣớc đƣợc điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền đƣợc nhập từ nƣớc ngoài. Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 1 kỹ sƣ chính, 2 tổ trƣởng và 30 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. 3 Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phƣơng tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh cũng nhƣ phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trang trại đƣợc trồng cây xanh, đào những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán lại cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Trang trại đã kết hợp với Công ty Cổ phần đầu tƣ Tài nguyên và Môi trƣờng (ETEC) đầu tƣ xây dựng hầm xử lý yếm khí (UASB) với 3 hầm Biogas có tổng dung tích là 150m3. Do đó, nguồn nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại đây nên không gây ô nhiễm sau khi xả ra ngoài môi trƣờng. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trang trại Bùi Huy Hạnh chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 2 giống lợn là Landrace - Yorkshire và Pietrain - Duroc. Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng. 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một trong những trang trại có quy mô lớn nhất của tỉnh Hải Dƣơng. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây: 4 Bảng 2.1 Cơ cấu đàn lợn của trại Năm 2015 2016 5 tháng đầu năm 2017 Chỉ tiêu 140 190 97 Nái đƣợc phối (con) 2.057 3.168 1.320 Tỷ lệ đậu thai (%) 91,34 92,04 92,00 Tổng số lợn con sinh ra (con) 23.615 37.905 15.787 Tổng số lợn con sinh sống (con) 22.086 36.010 14.839 975 1.895 948 21.699 30.033 10.929 Nái hậu bị (con) Số lợn con chết, loại sau sinh (con) Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) (Nguồn: Số liệu thống kê của trại trong 3 năm) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2015 là 140 nái, tới năm 2015 tăng lên 190 nái, tăng 136%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,34% (năm 2015) tăng lên 92,04% (năm 2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2015 là 21.699 con tới năm 2016 là 30.033 con. Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi Bùi Huy Hạnh là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng công nghiệp hóa hiện nay. 2.2 Đặc điểm sinh lý của lợn con Chăn nuôi lợn con giữ vai trò rất quan trọng bởi vì năng suất của lợn nái cuối cùng đƣợc đánh giá bằng số lƣợng lợn con và khối lƣợng toàn ổ ở giai đoạn 56 - 60 ngày tuổi tính cho mỗi lợn nái mỗi năm. Do vậy nếu nuôi dƣỡng tốt ở giai đoạn này lợn con không những làm tăng năng suất sinh sản của lợn nái mà còn tạo điều kiện tiền đề cho việc nuôi dƣỡng lợn sinh trƣởng ở những giai đoạn tiếp sau. Ở giai đoạn lợn con rất mẫn cảm với các yếu tố môi trƣờng xung quanh đặc biệt ở giai đoạn lợn 5 con theo mẹ từ lúc sơ sinh đến 21 ngày tuổi. Khi đƣợc sinh ra, lợn sơ sinh sẽ chịu ảnh hƣởng trực tiếp của ngoại cảnh mà không còn sự bảo vệ của cơ thể mẹ và phải tự thích nghi với thay đổi của môi trƣờng xung quanh. Cơ thể lợn con trong giai đoạn này có những đặc điểm sinh lý đặc biệt. 2.2.1. Hệ thống enzym tiêu hóa chưa hoàn chỉnh Cơ quan tiêu hóa của lợn con phát triển rất nhanh nhƣng chƣa hoàn thiện do một số men tiêu hóa thức ăn chƣa có hoạt tính mạnh, nhất là ở 3 tuần tuổi đầu. Lợn con dƣới 3 tuần tuổi chỉ có một số enzym thích ứng: enzym chimozin, chimotripsin cho tiêu hóa protein sữa; enzym lipaza cho tiêu hóa lipit; và lactaza cho tiêu hóa đƣờng lactoza. Lợn con trƣớc 1 tháng tuổi có hàm lƣợng HCl tự do trong dạ dày rất ít, giai đoạn này gọi là giai đoạn thích ứng cần thiết tự nhiên giúp cơ thể thẩm thấu đƣợc các kháng thể miễn dịch trong sữa đầu của lợn mẹ. Dịch vị không có hoạt tính phân giải protein mà chỉ có hoạt tính làm vón sữa đầu, albumin và globulin đƣợc chuyển xuống ruột để vào máu. Tuy nhiên, lợn con trên 14 - 16 ngày tuổi tình trạng thiếu HCl ở dạ dày không còn là sự cần thiết cho sinh lý bình thƣờng nữa (Đào Trọng Đạt, 1986) [1]. Mặt khác bắt đầu từ 3 tuần tuổi, hoạt tính enzym tiêu hóa tinh bột và protein thực vật phát triển nhanh. Do đó việc cho lợn tập ăn sớm sẽ kích thích sự phát triển đầy đủ các loại enzym tiêu hóa. Vì vậy, việc tập cho lợn con ăn sớm đã rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl, giúp hoạt hoá hoạt động tiết dịch, tạo khả năng xây dựng nhanh chóng các đáp ứng miễn dịch của cơ thể. Sau 20 ngày lƣợng sữa mẹ giảm dần trong khi nhu cầu của lợn con tăng lên. Vì vậy, lợn con rất dễ rơi vào trạng thái khủng hoảng. Để khắc phục tình trạng này cần tập cho lợn con tập ăn sớm để bổ sung thêm chất dinh dƣỡng, có tác dụng kích thích tăng tiết dịch, tăng hàm lƣợng HCl và men tiêu hóa; sự phát triển của dạ dày và ruột để đáp ứng kịp thời với chế độ sau cai sữa. 2.2.2. Điều hòa thân nhiệt kém Sự thích ứng của lợn con khi thay đổi môi trƣờng sống là rất kém. Đặc biệt ở 6 giai đoạn lợn con chuyển từ môi trƣờng sống trong bụng mẹ ra môi trƣờng bên ngoài. Sự cân bằng nhiệt của lợn con cũng phải tự thiết lập để thích ứng với môi trƣờng bên ngoài, không thể nhờ vào cân bằng nhiệt lƣợng của cơ thể mẹ nhƣ trong giai đoạn bào thai. Lúc mới sinh, thân nhiệt của lợn con là 38,5 - 390C. Khi ra khỏi cơ thể mẹ, thân nhiệt lợn con tạm thời tụt xuống tùy thuộc vào nhiệt độ chuồng nuôi. Ở giai đoạn này, năng lực điều hòa thân nhiệt rất kém, nhiệt độ trực tràng giảm 20C khi nhiệt độ chuồng nuôi 180C, nhƣng sẽ giảm 50C khi nhiệt độ chuông nuôi là 110C (sau 20 phút). Thân nhiệt trở lại bình thƣờng sau 24h. Khả năng điều tiết nhiệt của lợn con còn kém do nhiều nguyên nhân: Khi mới sinh, vỏ não và các trung tâm điều tiết nhiệt của lợn con chƣa hoàn chỉnh nên không kịp thích nghi với sự thay đổi của điều kiện ngoại cảnh. Lớp mỡ dƣới da còn mỏng, lƣợng mỡ và glycogen dự trữ trong cơ thể lợn thấp, trên thân lợn lông còn thƣa nên khả năng giữ nhiệt kém làm giảm khả năng chống rét của lợn. Nói chung, khả năng điều tiết nhiệt của lợn con dƣới 3 tuần tuổi còn kém, nhất là trong tuần tuổi đầu sau khi sinh. Do vậy lợn con rất dễ bị cảm lạnh, dẫn đến tiêu chảy đặc biệt vào những tháng mƣa, lạnh và độ ẩm cao. 2.2.3. Năng lượng dự trữ trong cơ thể ít Quá trình chuyển hoá, cân bằng năng lƣợng từ giai đoạn bào thai sang giai đoạn sau khi sinh rất chậm, chƣa thích nghi ngay nên dễ bị tác động bởi môi trƣờng. Lợn con lúc mới sinh, cơ thể chứa 80% nƣớc và chỉ có 20% lipid (ở 3 tuần có 65% nƣớc và 12% lipid), ngoài ra còn có glycogen, với tổng năng lƣợng dự trữ (lipid + glycogen) vào khoảng 1.000 - 1.200 Kcal, năng lƣợng này chỉ tƣơng đƣơng với năng lƣợng 1 lít sữa và chỉ đủ cho lợn con sống 2 ngày. Do đó đòi hỏi phải đảm bảo cho lợn con đƣợc bú sớm và giữ ấm. Nhờ quá trình oxy hóa mỡ mà gia súc non điều chỉnh đƣợc thân nhiệt, do đó lƣợng mỡ tích lũy khác nhau sẽ làm cho khả năng điều hòa thân nhiệt khác nhau (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng, 1986) [1]. Lợn con có nhu cầu dinh dƣỡng rất cao. 7 Axit amin là nguyên liệu chủ yếu cho sự sinh trƣởng và phát triển của lợn con. Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất nhanh, trong vòng 10 đến 14 ngày, thể trọng tăng gấp 1,3 lần; sau 2 tháng tuổi khối lƣợng lợn con có thể tăng 14 đến 15 lần so với sơ sinh. Nếu sữa mẹ không đảm bảo đủ chất lƣợng, trong khẩu phần ăn thiếu đạm, sự sinh trƣởng của cơ thể sẽ bị chậm hoặc ngừng lại, khả năng chống đỡ bệnh tật rất kém nên cơ thể dễ bị nhiễm bệnh. 2.2.4. Thiếu sắt Sắt giữ vai trò: tổng hợp hemoglobin; photphorin oxy hóa, truyền điện tử (xitochrom và xitochrom oxydaza), hoạt hóa peroxydaza. Thiếu sắt dẫn đến thiếu máu do thiếu hàm lƣợng Hb (hemoglobin) dẫn đến hạn chế sản xuất kháng thể. Dự trữ sắt lúc mới sinh rất ít (60 - 70 mg ở gan), trong khi đó nhu cầu cơ thể lợn tới 6 - 7mg/ngày, mà lƣợng sắt ở sữa mẹ chỉ có 1 mg/ngày. Điều đó cho thấy lợn con thiếu sắt, nhất là khi cai sữa. Vì vậy việc bổ sung sắt là việc cần thiết trong chăn nuôi lợn nhằm tăng trọng nhanh, hạn chế đƣợc hội chứng tiêu chảy lợn con đặc biệt trong bệnh lợn con phân trắng. 2.2.5. Hệ thống miễn dịch và hormone chưa hoàn chỉnh Lợn con mới đẻ ra hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa mẹ. Trong sữa đầu của lợn nái hàm lƣợng protein rất cao. Những ngày đầu mới đẻ hàm lƣợng protein trong sữa chiếm tới 18 - 19%, trong đó lƣợng γ - globulin chiếm số lƣợng khá lớn (34 - 45%), γ - globulin có tác dụng tạo sức đề kháng cho nên sữa đầu có vai trò quan trọng đối với khả năng miễn dịch của lợn con. Nếu lợn con không đƣợc bú sữa đầu thì từ 20 - 25 ngày tuổi mới có khả năng tự tổng hợp kháng thể. Do đó những lợn không đƣợc bú sữa đầu thì sức đề kháng rất kém, dễ mắc bệnh. Từ những đặc điểm trên của lợn con, có thể thấy giai đoạn lợn con theo mẹ là giai đoạn nhạy cảm và rất quan trọng trong chăn nuôi lợn vì ở giai đoạn này lợn sẽ 8 dễ bị mắc bệnh nhất. Một trong những bệnh rất quan trọng và phổ biến là tiêu chảy ở lợn con. 2.2.6. Hệ vi sinh vật đường ruột ở lợn con Ở gia súc trƣởng thành, trong đƣờng ruột có hệ vi sinh vật có lợi thƣờng trực cộng sinh có khả năng khống chế sự xâm nhập và nhân lên của các loài vi sinh vật khác lạ từ môi trƣờng bên ngoài, đồng thời tham gia vào quá trình tiêu hoá hấp thu. Trong đƣờng ruột của gia súc non, hệ vi sinh có lợi - vi sinh vật đối kháng với vi khuẩn gây bệnh chƣa hình thành, chức năng tiêu hoá chƣa thành thục, môi trƣờng sống, điều kiện ngoại cảnh, chăm sóc không tốt đều là những stress đối với gia súc non. Khi con non đƣợc nuôi dƣỡng bằng sữa mẹ và chế độ tập ăn, tiếp xúc thƣờng xuyên với môi trƣờng bên ngoài và nhất là điều kiện không vệ sinh, vi sinh vật gây bệnh dễ dàng xâm nhập và gây bệnh đƣờng ruột cho gia súc non, có thể ở dạng cấp tính hay mãn tính. Ở trạng thái sinh lý bình thƣờng, giữa cơ thể vật chủ và hệ vi sinh vật trong đƣờng tiêu hoá cũng nhƣ giữa các loài vi sinh vật trong khu hệ vi sinh vật với nhau luôn luôn ở trạng thái cân bằng, sự cân bằng này là cần thiết cho sức khoẻ của vật chủ. Họ vi khuẩn đƣờng ruột là một họ lớn, bao gồm các trực khuẩn gram âm sống trong ống tiêu hoá của ngƣời và động vật. Chúng có thể gây bệnh hoặc không gây bệnh, hiếu khí hoặc hiếu khí tuỳ tiện, bao gồm vi khuẩn sinh axit lactic, vi khuẩn bifidium, một số loại cầu khuẩn đƣờng ruột có khả năng ức chế và tiêu diệt vi khuẩn Salmonella, Proteus vulgaris và các loại vi khuẩn sinh thối rữa, vi khuẩn Lactobacillus, Bacilus subtilis. Ở gia súc sơ sinh, chƣa hình thành hoặc hình thành không ổn định hệ vi sinh vật có lợi này, có nghĩa là chƣa có vi khuẩn ức chế và tiêu diệt sự xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh đƣờng tiêu hoá. Hệ vi sinh vật có hại hay gặp trong đƣờng ruột là vi khuẩn Salmonella spp, E.coli, một số chủng Clostridium spp, Shigella. Cho đến nay nhiều công bố nghiên cứu khoa học đã cho biết nguyên nhân gây tiêu chảy ở gia súc non gồm 3 loại chính là E.coli, Salmonella spp, Clostridium perfrigens. 9 Trong hệ vi khuẩn đƣờng ruột, vi khuẩn E.coli là phổ biến nhất và chúng xuất hiện sớm trong đƣờng ruột của ngƣời, động vật sơ sinh, thƣờng ở phần sau của ruột, đôi khi còn thấy ở niêm mạc của nhiều bộ phận trong cơ thể (Nguyễn Nhƣ Thanh, 2001) [16]. Clostridium perfrigens type C gây bệnh viêm ruột hoại tử cho lợn ở lứa tuổi 1 đến 14 ngày tuổi, đặc biệt xảy ra trầm trọng ở 1 đến 7 ngày tuổi, tỷ lệ chết cao (50%), bệnh lây nhiễm qua phân. Tiêu chảy ở lợn con do Salmonella cholerasuis gây ra thƣờng thể hiện ở 2 dạng là bại huyết và thần kinh. Khi mổ khám chúng ta thấy có hiện tƣợng viêm ruột hoại tử có xuất huyết ở ruột, màng treo ruột, viêm màng ruột, đoạn trƣớc trực tràng phình to. 2.2.7. Khả năng đáp ứng miễn dịch của lợn con Khả năng miễn dịch của cơ thể là khả năng phản ứng của cơ thể đối với các chất lạ khi xâm nhập vào cơ thể. Các chất lạ có thể là mầm bệnh, các mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể gia súc non tƣơng đối dễ do các cơ quan bảo vệ cơ thể phát triển chƣa hoàn chỉnh. Trong hệ thống tiêu hoá của lợn con lƣợng enzym tiêu hoá và lƣợng HCl tiết ra chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, tiêu hoá và hấp thu dinh dƣỡng kém. Do vậy, các mầm bệnh nhƣ E.coli, Salmonella… dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh. Ở lợn con, các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, profecdin và lysozim đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng thực bào kém. Vì vậy, việc cho lợn con bú sữa đầu là rất cần thiết do trong sữa đầu có rất nhiều globulin miễn dịch, bảo vệ cơ thể lợn con chống lại mầm bệnh. Hai giờ sau khi đẻ, lợn con phải đƣợc bú sữa đầu để hấp thu đƣợc nhiều globulin từ sữa đầu vào máu trong thời gian 24 - 36 giờ, nhờ đó có đủ kháng thể trong 5 tuần đầu tiên Tuy nhiên còn một yếu tố quan trọng nữa là sự phát triển của hệ vi sinh vật trong đƣờng ruột gia súc non có những đặc thù riêng. Việc cân bằng khu hệ vi sinh vật có lợi trong đƣờng ruột nhằm khắc phục, hạn chế sự loạn khuẩn trong quá trình phát triển và trƣởng thành của cơ thể lợn con là rất quan trọng. Sử dụng chế phẩm sinh học để phòng và trị tiêu chảy cho lợn con là rất cần thiết. 10 2.3 Bệnh lợn con phân trắng Tiêu chảy là một thuật ngữ diễn tả biểu hiện lâm sàng của hội chứng bệnh lý đặc thù ở đƣờng tiêu hóa, là hiện tƣợng con vật ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, trong phân có nhiều nƣớc do ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch. Hậu quả là con vật mất nƣớc, mất chất điện giải, suy kiệt và chết nếu không can thiệp kịp thời. Những con khỏi bệnh thƣờng còi cọc, giảm khả năng hấp thụ dinh dƣỡng. Làm tổn thất lớn cho ngành chăn nuôi. Tiêu chảy sảy ra ở hầu hết các lứa tuổi; sơ sinh, cai sữa và cả lợn sinh sản, nhƣng trầm trọng nhất là ở lợn sơ sinh đến cai sữa. 2.3.1 Nguyên nhân, cơ chế gây bệnh lợn con phân trắng * Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hóa chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hóa chƣa hoàn thiện. Thời gian đầu, men tiêu hóa ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra rất ít và nhanh chóng liên kết với niêm dịch. a. Cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: - Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn lợn trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và Phan Thanh Phƣợng, 1996) [3]. - Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống. Điều đó làm cho khả năng chống đỡ bệnh của lợn con kém. b. Hệ miễn dịch của lợn con Ở cơ thể lợn con, hệ thống miễn dịch chƣa hoàn thiện, chúng chƣa có khả năng tạo kháng thể chủ động mà chỉ có đƣợc kháng thể từ mẹ truyền sang qua nhau thai hay sữa đầu. 11 Bộ máy tiêu hóa và các dịch tiêu hóa ở gia súc non hoạt động rất yếu. Lƣợng enzyme tiêu hóa và HCl tiết ra chƣa đủ nên dễ gây rối loạn tiêu hóa, vì vậy mầm bệnh (Salmonella, E.coli, Cl.perfringens...) dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hóa. Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100ml máu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh nhất là bệnh lợn con phân trắng. c. Hệ vi sinh vật đƣờng ruột Hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm - Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn gồm: E.coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E.coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E.coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E.coli rất phức tạp. Ngƣời ta đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 80 kháng nguyên K, 86 kháng nguyên H và kháng nguyên F. - Nhóm vi khuẩn vãng lai: chúng là bạn đồng hành của thức ăn, nƣớc uống vào hệ tiêu hóa gồm: Staphylococcus spp, Streptococcus spp, Bacillus subtilis… Ngoài ra, trong đƣờng tiêu hóa của lợn còn có các trực khuẩn yếm khí gây thối rữa: Clostridium perfringens, Bacillus sporogenes, Bacillus fasobacterium, Bacillus puticfus… * Nguyên nhân gây bệnh Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về nguyên nhân gây bệnh lợn con ỉa phân trắng và từ các công trình nghiên cứu đó mà ta có thể chia nguyên nhân gây bệnh lợn con phân trắng thành các nhóm sau: 12 a. Do bản thân gia súc non Do đặc điểm sinh lý lợn con, Khi mới sinh các cơ quan trong cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, đặc biệt là hệ tiêu hóa và hệ miễn dịch. Mặt khác, gia súc non trong thời kỳ bú sữa có tốc độ tăng trọng nhanh, đòi hỏi phải cung cấp đầy đủ các chất đạm, khoáng và các vitamin cho sự phát triển. Trong khi đó, sữa mẹ ngày càng giảm cả về số lƣợng và chất lƣợng. Nếu không bổ sung kịp thời các chất dinh dƣỡng cho gia súc non sẽ gây còi cọc, chậm lớn, suy dinh dƣỡng gây rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy. b. Do gia súc mẹ Lợn mẹ trong giai đoạn mang và nuôi con không đƣợc cung cấp đầy đủ nguồn dinh dƣỡng cần thiết, làm lợn mẹ thiếu chất dinh dƣỡng, khoáng, nhất là Fe, Co, Ca, vitamin B12... làm bào thai phát triển kém, do đó ấu súc mới sinh dễ mắc bệnh lợn con phân trắng. Trong thời gian mang thai, lợn nái không tiêm phòng vacxin chống các bênh nhƣ: dịch tả, phó thƣơng hàn, pavovirus... thì lợn con sinh ra dễ mắc bệnh lợn con phân trắng hơn. c. Do điều kiện ngoại cảnh bất lợi Trong điều kiện sinh lý bình thƣờng có sự cân bằng giữa sức đề kháng của cơ thể với các yếu tố gây bệnh. Khi sức đề kháng giảm sút mối quan hệ cân bằng này bị mất đi và con vật rơi vào trạng thái bệnh lý. Lợn con từ 1 - 21 ngày tuổi khả năng phòng vệ của cơ thể chƣa hoàn thiện, do đó trƣớc những thay đổi đột ngột của các yếu tố khí hậu, thời tiết nhƣ nhiệt độ, độ ẩm ảnh hƣởng rất lớn đến sức đề kháng của con vật. Theo tác giả Đào Trọng Đạt và cs (1996) [3], khi lợn ra khỏi bụng mẹ, lợn con chịu ảnh hƣởng trực tiếp của môi trƣờng sống nhƣ: lạnh, nóng, mƣa, khô hanh, ẩm thấp thất thƣờng, thêm vào đó do cơ thể lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh, nên các phản ứng thích nghi và bảo vệ rất yếu. Vì vậy khi thời tiết thay đổi đột ngột, lợn con dễ bị cảm lạnh, và đó là một trong những nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy ở lợn con.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan