Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tuấn Hà xã Bình Xuy...

Tài liệu Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên - huyện Bình Giang - tỉnh Hải Dương và áp dụng quy trình phòng trị.

.PDF
67
189
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------ NGUYỄN THỊ TUYẾT \ Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI TUẤN HÀ XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Khoa: Khóa học: Chính quy Chăn nuôi thú y Chăn nuôi thú y 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------------------ NGUYỄN THỊ TUYẾT \ Tên chuyên đề: TÌNH HÌNH BỆNH VIÊM TỬ CUNG Ở LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI TẠI TRẠI TUẤN HÀ XÃ BÌNH XUYÊN, HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƢƠNG VÀ ÁP DỤNG QUY TRÌNH PHÒNG TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chuyên ngành: Lớp: Khoa: Khóa học: Giảng viên hƣớng dẫn: Chính quy Chăn nuôi thú y K45 - CNTY - N02 Chăn nuôi thú y 2013 - 2017 PGS.TS. Đặng Xuân Bình Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Đề hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp ngoài cố gắng nỗ lực của bản thân, em nhận được rất nhiều sự giúp đỡ quý báu của cá nhân và tập thể. Nhân dịp cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn chân tới: Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, khoa chăn nuôi thú y cùng các thầy cô đã giảng dạy, truyền tải kiến thức khoa học cho em trong suốt quá trình học tập tại trường. Trang trại lợn nái sinh sản Tuấn Hà thôn Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em để em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Đặng Xuân Bình – là người hướng dẫn trực tiếp, tận tình, chỉ bảo, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận. Xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã luôn quan tâm, chia sẻ, ủng hộ em suốt quãng thời gian em học tập tại trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên và để em hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Nguyễn Thị Tuyết năm 2017 ii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây ............................ 7 Bảng 2.2: Các tiêu chí chẩn đoán phân biệt viêm tử cung .............................. 25 Bảng 4.1. Lịch sử dụng vắc xin trong trang trại ............................................. 40 Bảng 4.3: Tỷ lệ viêm tử cung ở lợn nái sinh sản ............................................ 45 Bảng 4.4. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung theo lứa đẻ ..................................... 47 Bảng 4.5. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm 2016 ......................................................................................... 48 Bảng 4.6: Ảnh hưởng của biện pháp can thiệp bằng tay đối với tình trạng viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ......................................................... 49 Bảng 4.7. Phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 50 Bảng 4.8. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung ................................................ 51 Bảng 4.9. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến khả năng động dục trở lại của lợn nái sau điều trị........................................................................... 52 Bảng 4.10. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến tỷ lệ thụ thai của lợn sau điều trị ..................................................................................................... 52 iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT GDP: Thu nhập bình quân theo đầu người FSH: Follicle Stimulating hoocmôn LH: Luteing hoocmôn LA: Tác dụng kéo dài VTC: Viêm tử cung NXB: Nhà xuất bản Cs: Cộng sự iv MỤC LỤC Trang Lời cảm ơn ......................................................................................................... i Danh mục các bảng ........................................................................................... ii Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii Mục lục ............................................................................................................. iv Phần 1. MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương ............................................................................. 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất ....................................................... 3 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất .......................................................... 7 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nước và ngoài nước có liên quan đến nội dung của chuyên đề ................................................ 9 2.2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................ 9 2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái ........................................ 10 2.2.3 Chu kỳ tính ............................................................................................. 11 2.2.4. Sinh lý quá trình sinh đẻ........................................................................ 14 2.2.5. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái. ................................................................ 18 2.2.6 Chẩn đoán bệnh viêm tử cung trên lợn .................................................. 23 2.2.7 Điều trị.................................................................................................... 26 2.2.8 Hai loại thuốc kháng sinh sử dụng điều trị bênh viêm tử cung ............. 26 Vetrimoxin LA ................................................................................................ 26 2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 27 2.3.1 Tình hình nghiên cứu trong nước........................................................... 27 v 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ......................................................... 28 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .. 30 3.1 Đối tượng nghiên cứu................................................................................ 30 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 30 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30 3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ....................................................... 30 3.4.1 các chỉ tiêu theo dõi................................................................................ 30 3.4.2 Phương pháp theo dõi ............................................................................ 30 3.5. Phương pháp sử lý số liệu ........................................................................ 31 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................ 32 4.1 Kết quả công tác phục vụ sản xuất ............................................................ 32 4.1.1. Công tác chăm sóc nuôi dưỡng ............................................................. 32 4.3. Tình trạng viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ................................................ 45 4.4. Tỷ lệ và mức độ mắc viêm tử cung ở lợn nái theo lứa đẻ........................ 47 4.5. Tỷ lệ và mức độ viêm tử cung ở lợn nái theo tháng trong năm 2016 ..................48 4.6. Ảnh hưởng của biện pháp can thiệp bằng tay đối với tình trạng viêm tử cung ở lợn nái sau đẻ ....................................................................................... 49 4.8. Kết quả điều trị ......................................................................................... 50 4.9. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến khả năng động dục trở lại của lợn nái sau điều trị ....................................................................................................... 51 4.10. Ảnh hưởng của phác đồ điều trị đến tỷ lệ thụ thai của lợn sau điều trị ....... 52 Phần 5. KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ ......................................... 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 55 PHỤ LỤC 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi lợn nước ta đã có bước phát triển như: tổng đàn tăng, cơ cấu đàn lợn đa dạng, năng suất, chất lượng cao…chăn nuôi theo hộ gia đình ngày càng giảm, thay vào đó là các trang trại có quy mô nhỏ và vừa ngày càng tăng… Cùng với xu thế phát triển kinh tế, xã hội, đất nước theo hướng giao lưu, hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế, Đảng và nhà nước đã có nhiều chính sách khuyến khích phát triển kinh tế nông nghiệp như giao đất, giao rừng, khuyến khích nông dân làm kinh tế từ đó các mô hình kinh tế ở vườn, ao, chuồng đang dần phát triển mạnh tại các vùng nông thôn và các vùng miền trên cả nước nhờ vậy mà nông nghiệp tại các vùng miền trên đất nước đã và đang đạt được nhiều thành tựu to lớn, góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Ngành chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng đã chiếm một vị trí hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần thúc đẩy GDP đất nước đi lên, cung cấp thực phẩm nguyên liệu cho các ngành công nghệ thực phẩm,thực phẩm người tiêu dùng, cung cấp nguồn giống cho chăn nuôi và giải quyết các vấn đề việc làm cho người lao động trong xã hội. Hải Dương nói chung và huyện Bình Giang nói riêng có những điều kiện thuận lợi để phát triển ngành chăn nuôi, có nhiều trang trại được đầu tư quy mô lớn. Nhờ vào chăn nuôi lợn mà nhiều hộ gia đình trong huyện đã có cuộc sống phát triển và vươn lên làm giàu bằng nghề chăn nuôi lợn đặc biệt là chăn nuôi lợn nái sinh sản, trong nhiều năm qua dịch bệnh vẫn là yếu tố gây 2 hại đáng kể cho ngành kinh tế này. Có rất nhiều bệnh truyền nhiễm thường gặp gây hại cho lợn nái thường gặp như: Tai xanh, dịch tả, tụ huyết trùng, còn phải kể đến những bệnh sinh sản khác đặc biệt là bệnh viêm tử cung trên lợn nái sinh sản, hậu quả của nó thường dẫn đến việc kéo dài thời gian động dục, giảm số lượng con sinh ra, giảm khối lượng lợn con cai sữa. Nếu không điều trị kịp thời có thể kế phát viêm vú, mất sữa, nặng có thể dẫn đển rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh và chết hàng loạt. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn đồng thời bổ sung thêm tư liệu về lĩnh vực sinh sản của giống lợn nái tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tình hình bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản nuôi tại trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương và áp dụng quy trình phòng trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài Xác định một số đặc điểm dịch tễ bệnh viêm tử cung ở lợn sinh sản (nái ngoại) nuôi tại xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Xác định hiệu lực của một số loại kháng sinh sử dụng trong việc phòng và trị bệnh viêm tử cung cho lợn. Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản và hiệu lực điều trị của hai loại thuốc trên, để khuyến cáo người chăn nuôi về biện pháp phòng trị bệnh viêm tử cung. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện tự nhiên cơ sở vật chất của trại Tuấn Hà xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dƣơng 2.1.1. Điều kiện tự nhiên và cơ sở vật chất - Vị trí địa lý: Bình Giang là một trong 10 huyện thuộc tỉnh Hải Dương. Bình Giang nằm ở phía Tây Nam thành phố Hải Dương, diện tích tự nhiên là 104,7 km2. Phía Bắc giáp huyện Cẩm Giàng, phía Nam giáp huyện Thanh Miện, phía Đông giáp huyện Gia Lộc, phía Tây giáp huyện Ân Thi và Mỹ Hào của tỉnh Hưng Yên Bốn mặt huyện Bình Giang đều có sông: sông Kẻ Sặt ở phía Bắc, sông Đình Hào ở phía Đông, sông Cửu An ở phía Tây, sông Cầu Lâm, Cầu Cốc ở phía Nam. Trong đó sông Sặt bắt nguồn từ sông Hồng, qua cống Xuân Quan, qua cầu Lực Điền, cầu của đường 39A, nối quốc lộ 5A với thành phố Hưng Yên, tiếp cận với huyện Bình Giang tại vị trí sát làng Tranh Ngoài, xã Thúc Kháng. Đến đây sông có nhánh chạy dọc theo phía Tây huyện, gọi là sông Cửu An, một nhánh chạy dọc phía Bắc huyện gọi là sông Kẻ Sặt, thông với sông Thái Bình, qua Âu Thuyền, thành phố Hải Dương. - Kinh tế: Bình Giang là một huyện chủ yếu là công nghiệp, đang phát triển mạnh dịch vụ, thương mại. Năm 2006 tổng GDP huyện đạt 1200 tỷ đồng, trong đó: nông nghiệp (8,06%), công nghiệp (60,88%), tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ (31,06%). Bình Giang đang được phát triển thành một đô thị phía tây tỉnh Hải Dương. 4 - Quá trình thành lập: Trang trại lợn nái sinh sản Tuấn Hà nằm trên địa bàn của thôn Dinh Như, xã Bình Xuyên, huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.Trang trại là trại lợn gia công của Công ty chăn nuôi CP Việt Nam (Công ty TNHH Charoen Pokphand Việt Nam). Hoạt động theo phương thức chủ trại xây dựng cơ sở vật chất, thuê công nhân, công ty đưa tới giống lợn, thức ăn, thuốc thú y, cán bộ kỹ thuật. Hiện nay, trang trại do ông Lê Văn Tuấn làm chủ trại, cán bộ kỹ thuật của Công ty Chăn nuôi CP Việt Nam chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trang trại. - Cơ cấu tổ chức của trang trại Cơ cấu tổ chức: gồm 3 nhóm + Nhóm quản lý: 01 chủ trại, 01 quản lý trại. + Nhóm cán bộ kỹ thuật, tài chính: 1 kỹ sư, 2 kỹ thuật điện. + Nhóm nhân viên: 10 công nhân, 5 sinh viên thực tập. - Cơ sở vật chất của trang trại Trang trại nằm trên khu vực thôn Dinh Như, đường giao thông đã được nâng cấp bê tông hóa, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. Trại lợn cách khu dân cư khoảng hơn 1km. Trại có diện tích đất rộng trong đó có: - Đất trồng cây ăn quả. - Ao, hồ chứa nước và nuôi cá. - Đất xây dựng hệ thống xử lí nước thải. - Đất xây dựng khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng vào. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 600 nái cơ bản bao gồm: 3 chuồng đẻ (mỗi chuồng có 58 ô), 1 chuồng nái chửa (chuồng có 560 ô), 1 5 chuồng cách ly cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc, kho cám... Trại gồm 4 khu chính: khu nhà ăn,ở cho công nhân, khu nhà để cám và kho thuốc, khu để dụng cụ chăn nuôi, khu chăn nuôi còn lại là vườn và ao hồ bao quanh trại. Trại có quy mô đàn là trên 600 đầu nái, 11 lợn đực và 55 lợn hậu bị để thay thế đàn và được phân ra thành các khu khác nhau cho mỗi loại lợn khác nhau, trang trại được xây dựng với 3 khu chuồng nối liền nhau. Khu chuồng nái chửa là nơi chăm sóc nuôi dưỡng những lợn nái đang mang thai, khu chuồng đẻ là nơi chứa lợn sắp đẻ từ chuồng nái chửa chuyển xuống là nơi mà lợn nái thực hiện quá trình đẻ, khu còn lại là khu vực chuồng dành cho lợn hậu bị mới nhập về và lợn nái loại thải. Khu chuồng nái chửa gồm 4 dãy dành cho lợn nái mang thai và là chuồng có diện tích lớn nhất, cách sắp xếp lợn trong chuồng đối với những lợn nái mang thai ở các giai đoạn khác nhau được xếp vào những dãy khác nhau, lợn đực phục vụ việc lấy tinh phối giống được xếp ở dãy trong cùng gần khu vực lấy tinh, lợn nái cai sữa về được đưa về nơi chờ phối trong chuồng bầu nhằm thuận tiện cho việc kiểm tra và lên giống. Một góc chuồng nái chửa là khu kiểm tra lợn động dục, khu phối, khu lấy tinh, cạnh khu lấy tinh có phòng nhỏ để kiểm tra tinh được gọi là phòng tinh. Phòng tinh được trang bị khá đầy đủ: kính hiển vi, tủ lạnh, nồi hấp dụng cụ, máy ép túi tinh, nhiệt kế,… Chuồng được xây dựng đạt tiêu chuẩn của một chuồng kín với kết cấu tất cả sàn chuồng đều được làm bằng bê tông, sàn cao hơn hẳn nền chuồng giúp công việc vệ sinh, khử trùng được thuận tiện. Đầu chuồng nái chửa có hệ thống giàn mát, cuối chuồng có hệ thống quạt thông gió với 8 quạt hoạt động nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng, ngoài ra bên trong chuồng còn được trang bị đầy đủ hệ thống vòi nước tự động, máng ăn cho từng ô lợn nái nhằm đảm bảo việc chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái mang thai đạt hiệu quả nhất. 6 Khu chuồng đẻ gồm 3 chuồng gần kề nhau được sắp xếp thành chuồng đẻ 1, chuồng đẻ 2, chuồng đẻ 3. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có 3 quạt thông gió. Mỗi chuồng đẻ gồm 2 ngăn, mỗi ngăn gồm 2 dãy và có một công nhân phụ trách. Trong chuồng đẻ sàn chuồng lợn mẹ làm bằng bê tông còn sàn chuồng dành cho lợn con làm bằng nhựa cứng. Mỗi một ô chuồng đẻ đều có vòi nước tự động dành cho lợn mẹ và dành cho lợn con. Phần chuồng cho lợn con khá rộng rãi, một góc để lồng úm, lồng úm được làm bằng khung sắt và đan bao tải cám đã được ngâm sát trùng. Mỗi lồng úm được trang bị một bóng đèn sưởi ấm, trong mỗi ô chuồng để một máng ăn nhỏ cho lợn con tập ăn. Mỗi chuồng cũng có hệ thống giàn mát và 6 quạt thông gió và nhiệt kế đo nhiệt độ chuồng. Tại khu chuồng đẻ mỗi lần xuất lợn con và đuổi lợn mẹ về khu vực chờ phối thì chuồng được cọ rửa và phun vôi để trống chuồng 1 tuần trước khi đuổi lợn bầu sắp đẻ lên. Khu chuồng cách ly là khu chuồng nuôi lợn hậu bị mới nhập về để thay thế đàn và lợn nái loại thải. Vị trí chuồng nằm gần chuồng bầu thuận tiện cho việc vận chuyển lợn lên chuồng bầu khi đã đủ điều kiện phối giống. Khu chuồng cách ly được xây dựng với bên trong là các ô nuôi lợn tập trung gồm 6 ô lớn được trang bị khá đầy đủ với hệ thống nước uống và máng ăn tự động bên trong các ô, khu bên trên đầu chuồng là hệ thống giàn mát và khu cuối chuồng có 4 quạt thông gió nhằm tạo sự thông thoáng cho chuồng nuôi. Mỗi chuồng đều được lắp đặt máy bơm nước để tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ thống thoát phân và nước thải. Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vaccine, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho xuống chuồng, xe trở phân, xe trở lợn con, xe trở tấm đan, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài chuồng nuôi. Nhìn chung cơ sở vật chất của trại là khá hoàn chỉnh và đạt yêu cầu so với một chuồng nuôi kín hiện nay tuy nhiên việc cho ăn trong các chuồng lại 7 hoàn toàn làm theo phương thức thủ công với mỗi chuồng đều có hệ thống máng ăn, mỗi con có một máng ăn riêng và khi cho ăn thì công nhân phụ trách chuồng phải đổ cám vào từng máng ăn đó lật cho lợn nái ăn theo khung giờ quy định hằng ngày. Nguồn nước sử dụng cho chăn nuôi tại trại được lọc qua bể lọc và dẫn trực tiếp đến từng ô chuồng bằng vòi uống tự động, trước khi được đưa đến các vòi tự động nước được xử lý qua chlorin. Trang trại lợn nái Tuấn Hà là một trại quy mô công nghiệp nên hàng ngày sử dụng một khối lượng nước rất lớn để phục vụ chăn nuôi, vệ sinh chuồng trại, đặc biệt về mùa nóng cần một lượng nước rất lớn để vận hành hoạt động của giàn mát. Nước dùng cho chăn nuôi được bơm từ lòng đất qua hệ thống bể lọc, đưa lên các bồn chứa nước ở độ cao, áp lực đủ mạnh tới các vòi nước tự động ở từng ô chuồng. Bên cạnh đó, hệ thống bạt che, giàn mát, quạt thông gió được trang bị rất đầy đủ. Nguồn nước thải được thải ra các ao quanh trại, phân trong các khu chuồng thì được công nhân hót vào bao cuối mỗi buổi sáng và chiều trong ngày đổ ra khu nhà chứa phân để bán và một phần nhỏ để vun trồng vào các gốc cây. Trước cửa vào mỗi chuồng đều có một chậu nước sát trùng để nhúng ủng của công nhân trước khi đi vào chuồng làm việc. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất 2.1.2.1. Tình hình sản xuất của trang trại trong 3 năm gần đây Bảng 2.1: Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trại trong 3 năm gần đây Năm Số nái sinh sản (con) Số lợn nái hậu bị (con) Số lợn đực (con) Tổng (con) 2014 580 75 10 665 2015 610 60 10 680 2016 600 80 11 691 (Nguồn: BIGPRO CPV) 8 Qua bảng 2.1 cho thấy tổng số lợn nuôi ở trại tăng lên đáng kể. Năm 2014 tổng số lợn là 665 con, năm 2015 tăng thêm 15 con so với năm 2014, năm 2016 tăng thêm 11 con so với năm 2015. Số lượng nái sinh sản tại trang trại năm 2014 là 580 con, năm 2015 là 610 con tăng 30 con so với năm 2014, nhưng đến năm 2016 lại giảm 10 con (do lợn nái đã già và khả năng sinh sản kém nên đã loại thải) còn 600 lợn nái sinh sản. Năm 2014 có 75 con lợn nái hậu bị, năm 2015 có 60 con nái hậu bị, năm 2016 có 80 nái hậu bị. Lợn đực giống của trại năm 2014 – 2015 có 10 con, đến năm 2016 nhập thêm 1 con lợn đực giống nữa là 11 con. Tổng số lợn của trại tăng lên như vậy là do: Trang trại đã dần ổn định đi vào sản xuất chăn nuôi, mặt khác với sự lãnh đạo quan tâm, sát sao của ban quản lý trại do đó mà công tác phòng bệnh và trị bệnh của trại ngày càng tốt hơn, chú trọng hơn nên dịch bệnh tại trại hầu như không xảy ra. 2.1.2.2 Đánh giá chung * Thuận lợi - Trang trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: giao thông thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển. - Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân. - Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong sản xuất. - Chuồng trại có hệ thống điện lưới và nước sạch luôn cung cấp đầy đủ cho sinh hoạt và chăn nuôi. 9 - Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học của Công ty cổ phần chăn nuôi CP - Việt Nam đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trang trại. * Khó khăn - Điều kiện thời tiết trong những năm gần đây diễn biến khá phức tạp kèm theo dịch bệnh xảy ra khó kiểm soát gây khó khăn cho chăn nuôi. Do đó đòi hỏi công tác phòng chống dịch bệnh và nâng cao sức đề kháng cho đàn lợn cần phải được đẩy mạnh. - Đội ngũ công nhân trong trại còn thiếu, do đó ảnh hưởng đến tiến độ công việc. - Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi còn thiếu chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất. - Ngoài ra, quy mô chăn nuôi lớn nên lượng chất thải nhiều, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn. 2.2. Tổng quan tài liệu và những kết quả nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc có liên quan đến nội dung của chuyên đề 2.2.1. Cơ sở khoa học Sinh sản là một quá trình sinh học phức tạp, là một đặc tính cơ bản của tất cả sự sống, có chức năng duy trì ổn định và phát triển giống nòi. Sinh sản nó còn trực tiếp liên lụy đến bốn nhân vật: người cha, người mẹ, một tinh trùng xuất ra từ người cha và một noãn bắt nguồn từ người mẹ. Sinh sản ở gia súc nói chung và ở loài lợn nói riêng là sinh sản hữu tính, nó tạo nên khả năng tái tổ hợp vật chất di truyền, hình thành các biến dị tổ hợp, nâng cao sức sống ở đời sau. Nhờ sinh sản hữu tính mà công việc chọn giống, lai giống mới nhanh và hiệu quả (Trần Thị Dân, 2004) [2]. Chính vì lẽ đó con người hết sức quan tâm và chú trọng làm thế nào mà trong thời gian ngắn nhất gia súc đẻ được nhiều nhất, có chất lượng sản phẩm 10 tốt nhất hiệu quả thu được là lớn nhất. Việc nâng cao năng suất sinh sản của gia súc thông qua lai giống và chọn giống, quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi. Một ưu thế trong nhân giống và chọn giống ở lợn so với các giống gia súc khác là lợn là loài động vật đa thai, đẻ nhiều con và sinh đẻ dễ dàng. Vì vậy sinh sản của lợn nái đóng một vai trò hết sức to lớn trong lĩnh vực chăn nuôi (Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [4]. 2.2.2 Một số đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn cái 2.2.2.1. Đặc điểm sự thành thục về tính Theo Khuất Văn Dũng (2005) [5], thực trạng khả năng sinh sản và hiện tượng rối loạn sinh sản, ứng dụng hormone và chế phẩm hormone điều trị một vài hiện tượng rối loại sinh sản trên bó cái Redsindhy nuôi tại nông trường Hữu Nghị Việt Nam – Mông Cổ, Ba Vì Hà Tây. Luận văn thạch sỹ nông nghiệp Hà Nội, thấy thành thục về tính là tuổi con vật bắt đầu có những phản xạ sinh dục và có khả năng sinh sản. Lúc này bộ máy sinh dục của cơ thể con vật như buồng trứng, tử cung, tuyến sữa đã phát triển tương đối hoàn chỉnh và thể hiện rõ đặc điểm của giới. Bên cạnh đó dưới tác động của thần kinh, nội tiết tố, con vật có xuất hiện các hiện tượng hưng phấn sinh dục. Con cái động dục, có các noãn bao thành thục, tế bào trứng chín và rụng (lần đầu). Lợn thường có tuổi thành thục về tính vào khoảng 6 tháng, dao động trong 4-9 tháng tùy theo giống lợn khác nhau. Theo nghiên cứu và đúc kết các giống lợn nội thường có tuổi thành thục về tính sớm hơn các giống lợn lai và lợn ngoại. Lợn cái giống lợn Ỉ, Móng Cáí, động dục lần đầu lúc 4-5 tháng tuổi; lợn Ba Xuyên, Thuộc Nhiêu lúc 6-7 tháng tuổi; các giống lợn ngoại như lợn Landrace, Yorkshire động dục lần đầu lúc 6-8 tháng tuổi. 2.2.2.2 Đặc điểm sự thành thục về thể vóc Theo Trần Thị Dân (2004) [2], khi tuổi con vật có sự phát triển về ngoại hình và thể vóc đạt tới mức độ hoàn chỉnh, xương đã cốt hóa hoàn toàn, 11 tầm vóc ổn định thì người ta gọi là thành thục về thể vóc. Thời gian thành thục về thể vóc thường chậm hơn thành thục về tính. Sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trưởng và lớn lên. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [4], khối lượng của lợn rất nhỏ khi thành thục về tính lần đầu, với lợn cái lai khoảng 50-60kg, cái ngoại 80-100kg nên chưa thể cho phối giống vào thời điểm này được. Nếu tiến hành phối sớm khi vật chưa hoàn thiện về thể vóc sẽ dẫn đến cơ thể con mẹ không đủ chất dinh dưỡng nuôi con cũng như chất dinh dưỡng phân bổ tới cơ thể con mẹ không đều do đang trong quá trình phát triển thể vóc. Ngoài ra khung xương chậu chưa phát triển hoàn chỉnh, kích thước vẫn còn nhỏ và hẹp nếu sinh sản sẽ gây hiện tượng đẻ khó. Vì vậy trong chăn nuôi thực tiễn chúng ta nên bỏ qua 1-2 lần động dục đầu đối với lợn cái ngoại hoặc nhiều hơn ở lợn cái nội rồi mới cho phối, cần để cho lợn đã thành thục tương đối về thể vóc. Lợn Ỉ, Móng Cái cho lợn cái phối giống lần đầu khoảng 7-8 tháng tuổi. Lợn Yorkshire, Landrace phối giống lần đầu lúc 8-9 tháng tuổi. 2.2.3 Chu kỳ tính 2.2.3.1. Khái niệm Từ khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái sự phát triển của trứng dưới sự điều tiết của hormone thùy trước tuyến yên làm cho trứng chín và rụng; mỗi lần xuất hiện trạng thái rụng trứng cơ quan sinh dục phát sinh hàng loạt các biến đổi về hình thái và cấu tạo. Tất cả sự biến đổi đó được lặp đi lặp lại có tính chất chu kì gọi là chu kỳ tính. Thời gian một chu kỳ được tính từ lần rụng trứng trước đến lần rụng trứng tiếp theo. Các loài gia súc khác nhau thì có chu kỳ tính khác nhau. Ở lợn chu kỳ tính giao động từ 17-24 ngày, trung bình là 21 ngày. 12 2.2.3.2 Các giai đoạn của chu kỳ tính  Giai đoạn trước động dục Theo Trần Thị Dân (2004) [2], giai đoạn này là giai đoạn đầu tiên của chu kỳ tính kéo dài khoảng 1-2 ngày, xuất hiện đầy đủ các hoạt động về sinh lý, tính thành thục. Bộ phục sinh dục bên ngoài: âm môn mọng dần lên và hơi sưng, đỏ tươi do các vi ti huyết quản giãn rộng và cường độ trao đổi chất tăng. Đường sinh dục sung huyết, nhu động sừng tử cung tăng cường, niêm dịch cổ tử cung tiết ra kích thích cổ tử cung hé mở, dịch nhày ở âm đạo nhiều và các tuyến sinh dục phụ tăng tiết. Theo Trần Tiến Dũng và cs. (2002) [4], những thay đổi của cơ quan sinh dục bên ngoài là do những thay đổi xảy ra bên trong. Trong giai đoạn này buồng trứng có một số noãn bao phát triển từ đường kính 4 mm lên đến 8-12mm, tăng tiết Oestrogen. Sự phát triển của noãn bao thành thục nổi rõ lên bề mặt của buồng trứng, buồng trứng to hơn bình thường. Giai đoạn này tính hưng phấn chưa cao, niêm dịch chảy ra nhiều nhất, con vật bắt đầu xuất hiện tính dục.  Giai đoạn động dục Gồm 3 thời kỳ liên tiếp là: hưng phấn, chịu đực và hết chịu đực. Giai đoạn này kéo dài 2-3 ngày tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao. Giai đoạn này các biểu hiện biến đổi của cơ quan sinh dục rất rõ nét: âm hộ xung huyết, tấy sưng lên, chuyển từ màu hồng nhạt sang màu đỏ đậm, màu mận chín. Tử cung mở rộng hoàn toàn co bóp mạnh, âm đạo tiết dịch từ trong suốt chảy ra nhiều, loãng sang đặc dính (Trần Tiến Dũng và cs. 2002) [4]. Các biểu hiện về thần kinh: thần kinh hưng phấn cao độ con vật ít ăn hoặc bỏ ăn, bồn chồn không yên tĩnh, đứng ngồi không yên kêu rít phá chuồng, nhảy lên lưng con khác hay để con khác nhảy lên lưng, sau đó chịu đực: mắt đờ đẫn, tai vểnh, tư thế phản xạ giao phối, hai chân sau dạng ra, đuôi cong về một bên. 13 Ở giai đoạn này nếu tế bào trứng rụng gặp tinh trùng và được thụ thai thì chu kỳ sinh dục sẽ ngừng lại, gia súc có thai và đến một thời gian sau khi đẻ xong chu kỳ tính mới xuất hiện trở lại; còn nếu tế bào trứng không được thụ tinh thì chuyển sang giai đoạn sau động dục.  Giai đoạn sau động dục Giai đoạn này thường kéo dài khoảng 2 ngày. Đặc điểm của giai đoạn này là toàn bộ cơ thể nói chung và cơ quan sinh dục nói riêng dần khôi phục lại trạng thái hoạt động sinh lý bình thường. Các phản xạ về tính dục, tính hưng phấn cũng dần mất hẳn. Thể vàng được hình thành trên buồng trứng, dần phát triển và hoạt động tiết ra Progesteron. Chính Progesteron sẽ ức chế trung khu sinh dục ở vùng dưới đồi, tác động ngược đến tuyến yên làm giảm tiết Oestrogen, giảm các hưng phấn thần kinh. Sự tăng sinh và tiết dịch ở tử cung ngừng lại, cổ tử cung đóng lại. Hoạt động sinh dục giảm rõ rệt, bên ngoài âm hộ dần tái nhạt. Con vật không muốn gần đực, không cho con khác nhảy lên lưng, ăn uống tốt hơn và dần trở lại trạng thái yên tĩnh.  Giai đoạn nghỉ ngơi (giai đoạn yên tĩnh) Theo Trần Thị Dân (2004) [2], giai đoạn này là giai đoạn dài nhất của chu kỳ động dục, ở lợn thường kéo dài từ 12 -14 ngày. Giai đoạn này dài hay ngắn tùy thuộc vào lứa tuổi và giống. Các biểu hiện về tính dục của gia súc ở thời kỳ này hoàn toàn mất hẳn. Trên buồng trứng thể vàng dần teo đi và tiêu hủy hoàn toàn ở cuối giai đoạn. Các noãn bao bắt đầu phát triển lớn dần lên nhưng chưa nổi rõ trên bề mặt buồng trứng. Đây là giai đoạn để khôi phục lại cấu tạo chức năng cũng như năng lượng, dần dần quá độ sang một trạng thái sinh lý khác chuẩn bị chu kỳ mới lần sau. Theo Trần Tiến Dũng (2004) [3], nếu trứng được thụ tinh thì giai đoạn này được thay thế bằng giai đoạn mang thai và đẻ. Ở lợn thể vàng tồn tại suốt 2/3 thời gian mang thai và tiết ra Progesteron có tác dụng an thai, kích thích tuyến vú phát
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan