Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở...

Tài liệu Thực trạng và biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên trường trung học phổ thông ở các huyện trong tỉnh cà mau ( www.sites.google.com/site/thuvientailieuvip )

.PDF
120
207
75

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trịnh Hùng Cường Chuyên ngành : Quản lý giáo dục Mã số : 60 14 05 LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THỊ THU MAI Thành phố Hồ Chí Minh - 2009 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến Quý Thầy Cô, Lãnh đạo trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh, Phòng KHCN & SĐH, Khoa Tâm lí - Giáo dục, Các Phó giáo sư, Tiến sĩ đã tham gia giảng dạy và tạo điều kiện để tôi hoàn thành lớp cao học QLGD khoá 16. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ Trần Thị Thu Mai, người đã tận tâm giúp đỡ và hướng dẫn tôi thực hiện hoàn thành luận văn này. Tôi cũng xin được cảm ơn UBND tỉnh Cà Mau; Ban giám đốc, các Phòng ban Sở GD&ĐT Cà Mau; Lãnh đạo, giáo viên các trường THPT mà tác giả chọn nghiên cứu, các bạn đồng nghiệp và người thân … tất cả đã ủng hộ, quan tâm giúp đỡ, tạo điều kiện hỗ trợ về tinh thần, vật chất và các điều kiện để tôi có thể hoàn thành khoá học và thực hiện thành công đề tài của mình. Mặc dù trong thời gian thực hiện luận văn, tôi đã có rất nhiều cố gắng nhưng chắc chắn luận văn này vẫn còn có những chỗ hạn chế, thiếu sót. Tôi kính mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báo của Quý Thầy Cô để luận văn hoàn thiện hơn và được ứng dụng thiết thực vào trong quá trình công tác quản lý của bản thân cũng như các đồng nghiệp. Xin trân trọng cảm ơn ! Tác giả Trịnh Hùng Cường DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BGH : Ban giám hiệu BD : Bồi dưỡng BDGV : Bồi dưỡng giáo viên CBQL : Cán bộ quản lý CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục CT : Chương trình CMNV : Chuyên môn nghiệp vụ CSVC : Cơ sở vật chất ĐT : Đào tạo ĐNNG : Đội ngũ nhà giáo GD : Giáo dục GD và ĐT : Giáo dục và Đào tạo GV : Giáo viên HS : Học sinh KT-XH : Kinh tế-xã hội ND : Nội dung PP : Phương pháp QL : Quản lý QLGD : Quản lý giáo dục THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông UBND : Uỷ ban nhân dân MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sang thế kỷ XXI, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học và công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, xu thế toàn cầu hóa kinh tế, sự xuất hiện nền kinh tế tri thức...tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng, cho nên Giáo dục và Đào tạo cần phải nhằm mục tiêu phát triển toàn diện con người một cách bền vững. Trong bối cảnh chung của thế giới, Việt nam cũng đang trên bước đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập kinh tế thế giới, đẩy nhanh tiến độ phát triển kinh tế-xã hội (KT-XH) đất nước. Đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam cần phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách về trình độ phát triển GD so với các nước trên khu vực và trên thế giới. Đứng trước tình hình ấy, Nghị quyết Đại hội X của Đảng khẳng định mục tiêu GD là: "Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền GD Việt Nam làm cho GD cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc sách hàng đầu." [1] Để thực hiện mục tiêu đề ra, Đảng, Nhà nước và ngành Giáo dục và Đào tạo đã có rất nhiều những chủ trương chính sách, văn bản chỉ đạo đào tạo (ĐT) và bồi dưỡng (BD) đội ngũ nhà giáo (ĐNNG). Điều 15, Luật GD năm 2005 khẳng định : "Nhà giáo giữ vai trò quyết định chất lượng GD. Nhà giáo phải không ngừng học tập, rèn luyện nêu gương tốt cho người học. Nhà nước tổ chức ĐT, BD nhà giáo..." [29, tr. 15] Nhưng thực tế, theo chỉ thị 40/CT-TW ngày 15/06/2004 của Ban Bí thư đánh giá: Chất lượng chuyên môn nghiệp vụ (CMNV) của ĐNNG có mặt chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới GD và phát triển KT-XH, đa số vẫn dạy theo lối cũ, nặng về truyền đạt lý thuyết, ít chú ý đến phát triển tư duy, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành của người học; Một bộ phận nhà giáo thiếu gương mẫu trong đạo đức, lối sống, nhân cách, chưa làm gương tốt cho HS. Nguyên nhân dẫn đến thực tế đó có nhiều, đặc biệt trong đó có nguyên nhân hoạt động quản lý (QL) BD giáo viên (GV) chưa tương xứng, kém hiệu quả. Hiệu trưởng các trường trung học phổ thông (THPT) đang gặp khó khăn về QL bồi dưỡng giáo viên (BDGV). Có nhiều nguyên nhân gây ra những khó khăn ấy, như hình thức tổ chức, cơ chế hoạt động, thiếu đội ngũ GV nồng cốt, đặc điểm nhà trường… THPT là cấp học rất quan trọng trong hệ thống GD quốc dân. Sau khi học xong cấp này, tuỳ vào năng lực và điều kiện của từng em học sinh (HS), các em sẽ tham gia học ở các bậc học cao hơn hoặc lao động sản xuất. Chất lượng GD của cấp học phụ thuộc rất nhiều vào công tác BDGV THPT. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với việc thực hiện phân ban cấp THPT, thực hiện thay sách giáo khoa (SGK), đổi mới hình thức đánh giá HS bằng trắc nghiệm khách quan, đổi mới phương pháp (PP) dạy học, sử dụng phương tiện hiện đại trong giảng dạy, kỹ năng cập nhật thông tin bằng Internet... thì việc BD nâng cao phẩm chất đạo đức, ý thức chính trị, trình độ CMNV cho GV càng trở nâng cấp bách. Nên Hiệu trưởng các nhà trường THPT phải quan tâm đến QL BDGV, tiến hành cải tiến và sáng tạo trong việc QL BDGV, xem đây là công việc thường xuyên, lâu dài thì mới có thể theo kịp xu hướng GD mới và nâng cao chất lượng GD. Nghiên cứu về vấn đề QL BDGV hiện nay đã có nhiều công trình. Tuy nhiên, tại một số trường ở các huyện vùng sâu, có điều kiện kinh tế khó khăn của tỉnh Cà Mau chưa có công trình nào đi sâu nghiên cứu việc QL BDGV THPT. Xuất phát từ những lý do trên và căn cứ vào điều kiện, tính phù hợp với năng lực của bản thân, khi chọn đề tài này tôi hy vọng rằng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động QL BDGV, từ đó làm cho chất lượng GD ở trường THPT một số huyện trong tỉnh Cà Mau được nâng lên. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ thực trạng việc QL BDGV, từ đó đề xuất một số biện pháp QL phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả công tác BDGV, góp phần nâng cao chất lượng GD THPT một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động QL BDGV THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thực trạng và biện pháp QL BDGV trường THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 4. Giả thuyết nghiên cứu Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác QL BDGV và đề ra những biện pháp QL BDGV hợp lý thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng GD THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu + Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề QL BDGV THPT. + Khảo sát thực trạng QL BDGV THPT ở một số huyện trong tỉnh Cà Mau. + Phân tích nguyên nhân dẫn tới thực trạng. + Đề xuất những biện pháp QL BDGV THPT trong tỉnh Cà Mau. 6. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu 6.1. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu 7 trường THPT thuộc 5 huyện trong tỉnh Cà Mau: 1. Trường THPT Cái Nước, huyện Cái Nước. 2. Trường THPT Phú Hưng, huyện Cái Nước. 3. Trường THPT Phan Ngọc Hiển, huyện Năm Căn. 4. Trường THPT Thới Bình, huyện Thới Bình. 5. Trường THPT Trần Văn Thời, huyện Trần Văn Thời. 6. Trường THPT U Minh, huyện U Minh. 7. Trường THPT Khánh Lâm, huyện U Minh. 6.2. Giới hạn của đề tài Đề tài chỉ nghiên cứu khía cạnh QL BDGV THPT của Hiệu trưởng. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết + Phân tích các văn bản về chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về GD và ĐT, các văn bản của ngành GD và ĐT có liên quan đến đề tài. + Phân tích các tài liệu khoa học về QL, QLGD và QL trường học có liên quan đến đề tài. + Nghiên cứu các loại sách báo, tạp chí có liên quan đến đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát bằng phiếu + Thu thập các tài liệu thực tế, tìm hiểu các đặc trưng, tính chất của vấn đề. + Sử dụng hệ thống câu hỏi đối với cán bộ quản lý (CBQL), GV các trường nghiên cứu để thu thập số liệu, đánh giá thực trạng QL BDGV. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động Nghiên cứu các kế hoạch của nhà trường, các tài liệu, các loại báo cáo sơ kết, tổng kết, báo cáo chuyên đề, các loại số liệu ... để nhận định, đánh giá đúng thực trạng QL BDGV. Phân tích được nguyên nhân để đề ra biện pháp phù hợp. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Nghiên cứu và tổng kết thực tiễn QL BDGV mà các biện pháp của nó mang lại giá trị thực tiễn và lý luận để phổ biến. Đồng thời phát hiện một số tiêu cực để ngăn ngừa. Từ đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp cho đề tài. 7.2.4. Phương pháp khảo nghiệm tính hợp lý và khả thi của các biện pháp Sử dụng bảng hỏi các biện pháp đề xuất với các CBQL, GV để tìm ra tính cần thiết và khả thi của các biện pháp. 7.3. Phương pháp sử dụng toán thống kê Dùng phương pháp toán thống kê để xử lý số liệu điều tra. 8. Những đóng góp mới của đề tài Ñeà taøi neâu leân moät soá thöïc traïng veà coâng taùc quaûn lyù boài döôõng GV THPT cuûa tænh Caø Mau; phaân tích nhöõng öu ñieåm, haïn cheá cuûa coâng taùc naøy ôû caùc tröôøng THPT trong moät soá huyeän. Ñoàng thôøi ñeà xuaát moät soá bieän phaùp nhaèm naâng cao hieäu quaû coâng taùc QL BDGV THPT cuûa tænh Caø mau. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề GV có vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. Do đặc điểm của công việc, GV phải thường xuyên được BD, tự BD để cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. Vấn đề QL BDGV sao cho có hiệu quả cũng vì thế mà ngày càng được quan tâm. Có rất nhiều những công trình nghiên cứu về vấn đề BDGV: - Trong cuốn: Phát triển GD và ĐT nhân tài của Nghiêm Đình Vỳ và Nguyễn Khắc Hưng đã khẳng định “Thầy giáo là yếu tố quyết định hàng đầu đối với chất lượng GD, do đó muốn phát triển GD thì trước hết và trên hết phải phát triển đội ngũ GV cả về số lượng và chất lượng” [44, tr. 116]. Từ đó, đưa ra những nghiên cứu về những thời kỳ biến chuyển của GV và đề nghị về những cải cách chương trình (CT) ĐT GV. - Trong giáo trình BD Hiệu trưởng trường trung học cơ sở (THCS), tập 3, do Chu Mạnh Nguyên chủ biên, Thạc sĩ Đỗ Thị Hoà đã đưa ra tầm quan trọng, mục tiêu, nguyên tắc, nội dung (ND) và biện pháp BDGV. - Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bất cứ hoàn cảnh nào dù khó khăn đến đâu, ngành GD cũng tìm mọi biện pháp mở trường, lớp (dài hạn, ngắn hạn, cấp tốc, tập trung, phân tán, nhóm nhỏ…) để ĐT, BD đội ngũ.” [42,tr.201] Đồng thời tác giả cũng đưa ra một số bài học về BD đội ngũ. - Trong cuốn: “Cẩm nang nâng cao năng lực và phát triển đội ngũ GV do PSG. TS Trần Quang Quý chỉ đạo biên soạn đã đề cập rất nhiều đến nghề thầy, người thầy, năng lực sư phạm và con đường nâng cao năng lực sư phạm. - Cuốn: “Giải pháp tổng thể quản lý nhà trường hiệu quả trong thời kỳ hội nhập quốc tế” do Hồ Phương Lan biên tập đã nêu lên những yêu cầu xây dựng và phát triển đội ngũ, việc tăng cường QL, xây dựng và phát triển đội ngũ. - Một số Luận văn thạc sĩ như: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả BD nghiệp vụ sư phạm cho GV THCS huyện Định quán, tỉnh Đồng Nai” của Vũ Hoàng Chương. “Các biện pháp xây dựng và phát triển đội ngũ GV của hiệu trưởng trường THPT Bán công trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” của Vũ Thị Thanh Huyền. - Một số các văn bản của Đảng và Nhà nước về công tác QL BDGV như: + Chiến lược phát triển GD 2001-2010 đã đưa ra các giải pháp phát triển GD, trong đó có giải pháp về phát triển ĐNNG, đổi mới PP GD. + Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng ĐNNG của hệ thống GD quốc dân có đề cập đến công tác xây dựng đội ngũ GV phổ thông. + Chỉ thị số 22/2003/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ GD và ĐT về việc BD nhà giáo và CBQL hàng năm đã đề ra mục tiêu, đối tượng, ND, PP BD nhà giáo và CBQL. + Chỉ thị số 40/CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư về việc xây dựng và nâng cao chất lượng ĐNNG và CBQL đã chỉ đạo: “Tiến hành ra soát, sắp xếp lại ĐNNG, CBQLGD để có kế hoạch ĐT BD đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ CMNV, đạo đức cho ĐNNG, CBQLGD.” + Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án “Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ và CBQLGD giai đoạn 2001-2010 đã xác định mục tiêu, các nhiệm vụ chủ yếu, các giải pháp cho việc xây dựng và phát triển ĐNNG và CBQLGD. - Còn có rất nhiều các bài báo, tạp chí viết về biện pháp QL BDGV. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến thực trạng và biện pháp QL BDGV THPT trong tỉnh Cà mau. 1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu 1.2.1. Quản lý, quản lý GD, quản lý nhà trường 1.2.1.1. Quản lý Quản lý là thuộc tính tồn tại trong các hình thái KT-XH. Thuật ngữ “quản lý” đã lột tả bản chất của hoạt động này trong thực tiễn. Bao gồm hai quá trình khác nhau. “Quản” là quá trình coi sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “Lý” là quá trình sửa sang, sắp xếp, đổi mới, đưa đến sự phát triển. Tuỳ thuộc vào quan điểm, góc độ nghiên cứu, QLcó nhiều định nghĩa khác nhau. + Các-Mác đã ví QL như một nhạc trưởng: “Một chiếc độc tấu vĩ cầm thì tự mình điều khiển lấy mình, còn giàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”[27,tr.480] + Nhà lí luận kinh tế người Pháp H.Fayon cho rằng “QL là sự dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức điều khiển, phối hợp và kiểm tra” [13, tr. 89] + F.W.Taylor cho rằng “QL là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.” + GS. Hà Thế Ngữ và GS. Đặng Vũ Hoạt thì cho rằng “QL là quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”[31, tr. 225] + Theo GS.TS Nguyễn Ngọc Quang: “QL là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể QL) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến.”[37,tr.24] + Hà Sĩ Hồ cho rằng “QL là quá trình tác động có định hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thông tin về tình trạng của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định.” [21, tr. 21] + Theo từ điển GD học: “QL là hoạt động hay tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể QL (người QL) đến khách thể QL (người bị QL) trong một tổ chức nhằm làm cho một tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [19, tr. 326] Nói tóm lại, mặc dù được diễn đạt dưới nhiều gốc độ khác nhau nhưng các quan điểm về QL đã nêu đều thể hiện được ND: “QL là những tác động của chủ thể QL trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.” [24, tr. 8] “Cách QL với tư cách thực hành nó là nghệ thuật, còn kiến thức có tổ chức làm cơ sở cho nó có thể coi như là một nghệ thuật” [18, tr. 23] Như vậy ta thấy rằng : QL vừa là khoa học lại vừa là nghệ thuật. QL có các chức năng cơ bản sau: Hoạch định-Tổ chức-Điều khiển- Kiểm tra [30, tr. 68] + Hoạch định: Hoạch định là quá trình ấn định những mục tiêu và định những biện pháp tốt nhất để thực hiện những mục tiêu đó. Có hai loại hoạch định là hoạch định chiến lược và hoạch định tác nghiệp. Hoạch định chiến lược là đưa ra những mục tiêu và những biện pháp lớn có tính cơ bản để đạt được mục tiêu trên cơ sở các nguồn lực hiện có cũng như các nguồn lực có khả năng huy động. Còn hoạch động tác nghiệp là đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả và thường ở các lĩnh vực cụ thể. Nếu không có các mục tiêu rõ ràng, việc QL chỉ là ngẫu nhiên và không có một cá nhân và một nhóm người nào có thể thực hiện nhiệm vụ một cách có kết quả, có hiệu quả. + Tổ chức: Tổ chức là một trong những chức năng chung của QL, liên quan đến các hoạt động thành lập nên các bộ phận trong tổ chức đảm nhận những hoạt động cần thiết, xác định các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm giữa các bộ phận đó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi trường nội bộ thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy được năng lực và nhiệt tình cuả mình, đóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của tổ chức. + Điều khiển: Là chức năng chung của QL, là hoạt động hướng dẫn, đôn đốc, động viên và thúc đẩy các thành viên trong tổ chức làm việc với hiệu quả cao để đạt được mục tiêu của tổ chức. Chức năng này đòi hỏi những nhà QL phải thực hiện tốt nguyên tắc thống nhất chỉ huy và thực hiện tốt chế độ thủ trưởng, có sự tỉnh táo, nhạy bén và hiểu biết thấu đáo về tâm lý, giao tế nhân sự, có những kỹ thuật chuẩn mạch tốt để xác định nguyên nhân của những vấn đề khó khăn về mặt nhân sự, có sự hiểu biết đầy đủ về nghệ thuật cải biến con người và xác định chính các PP đó phù hợp với điều kiện bên trong và bên ngoài của tổ chức. + Kiểm tra: Chức năng QL của việc kiểm tra là đo lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm đảm bảo hoàn thành các mục tiêu của tổ chức và các kế hoạch vạch ra. Quá trình kiểm tra gồm: Xây dựng tiêu chuẩn, đo lường việc thực hiện, điều chỉnh các sai lệch. Các hình thức kiểm tra bao gồm: Kiểm tra dự phòng, kiểm tra hiện hành, kiểm tra phản hồi và kiểm tra trọng điểm. Các loại kiểm tra bao gồm: Kiểm tra hành vi, kiểm tra tài chính, kiểm tra tác nghiệp. Trong quá trình kiểm tra giúp nhà QL đôn đốc, điều chỉnh, động viên, nhắc nhở các cá nhân. Như vậy, đây là chức năng cuối cùng cũng là chức năng tiền đề cho quá trình QL mới. 1.2.1.2. Quản lý giáo dục GD là hoạt động đặc biệt của xã hội. Nó tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một hệ thống. Nó thực hiện chức năng truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm của lịch sử xã hội qua các thế hệ, làm cho xã hội phát triển. Để quá trình này đạt được hiệu quả, sự ra đời của quản lý giáo dục (QLGD) là một tất yếu khách quan. Cũng như khái niệm QL, QLGD cũng có nhiều cách định nghĩa khác nhau. + Theo từ điển GD học (2001), NXB từ điển bách khoa Hà Nội thì QLGD (theo nghĩa rộng) là thực hiện việc QL trong lĩnh vực GD. QLGD (theo nghĩa hẹp) thì chủ yếu là QLGD thế hệ trẻ, GD nhà trường, GD trong hệ thống GD quốc dân. + Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lí GD của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học-GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.” [37, tr. 35] + Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là một chuỗi tác động hợp lí (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức-sư phạm của chủ thể QL đến tập thể GV và HS, đến những lực lượng GD trong và ngoài nhà trường nhằm huy động họ cùng công tác, phù hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu tới việc hoàn thành những mục tiêu dự kiến.” [26, tr. 16] + Tác giả Nguyễn Gia Quý cho rằng: “QLGD là tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể QL, nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng những quy luật khách quan của hệ thống. QLGD vận dụng bốn chức năng QL: Lập kế hoạch, tổ chức triển khai kế hoạch, kiểm tra-đánh giá để thực hiện các nhiệm vụ công tác của mình”[38, tr. 2] Như vậy, mặc dù được diễn đạt ở nhiều cách khác nhau, nhưng bản chất của QLGD vẫn là sự tác động của chủ thể QL đến đối tượng QL một cách có định hướng, có chủ đích nhằm đưa hoạt động của từng cơ sở GD vận hành và đạt mục tiêu đề ra. QLGD trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, ĐT nhân lực, BD nhân tài. Còn ở góc độ nhân cách thì QLGD là QL sự hình thành và phát triển của nhân cách. 1.2.1.3. Quản lý nhà trường Nhà trường là một tổ chức xã hội được hình thành để thực hiện mục tiêu riêng. Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống GD, là nơi tập hợp những người thực hiện nhiệm vụ chung: Dạy và học, GD và ĐT những nhân cách theo mục tiêu đề ra. Mỗi tổ chức phải luôn được QL. Trường học cũng nằm trong đặc điểm này. + Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “QL nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lí GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu ĐT đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS” [17, tr. 66] + Tác giả Chu Mạnh Nguyên cho rằng: “QL nhà trường là hệ thống những tác động sư phạm hợp lí và có hướng đích của chủ thể QL đến tập thể GV, HS, các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến” [33, tr.190] Trong nhà trường, hệ QL là lãnh đạo nhà trường, còn hệ bị QL là GV và HS. QL nhà trường thực chất là quá trình QL của CBQL tác động đến quá trình dạy của GV, quá trình học của HS nhằm làm cho hoạt động dạy học từ trạng thái này chuyển sang trạng thái khác để nhằm đạt mục tiêu ĐT. 1.2.2. Một số vấn đề liên quan đến quản lý bồi dưỡng GV 1.2.2.1. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên, quản lý bồi dưỡng GV * Bồi dưỡng Khái niệm bồi dưỡng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau. Xét về nghĩa tinh thần, BD là làm tăng thêm về năng lực phẩm chất.[41,tr.95] Xét về kiến thức nghiệp vụ, BD là làm cho tốt hơn, giỏi hơn. [45, tr. 101] “BD là rèn luyện thêm cho những người vốn có khả năng cho trở thành những người giỏi hơn (bồi là vun thêm)” [11, tr. 75] Nói tóm lại, BD thực chất là quá trình bổ sung thêm những tri thức, cập nhật thêm những cái mới để làm tăng thêm vốn hiểu biết, kỹ năng nghiệp vụ từ đó nâng cao hiệu quả lao động. * Bồi dưỡng giáo viên BDGV là quá trình bổ sung nhằm mục đích nâng cao và hoàn thiện năng lực sư phạm của GV. “BDGV được coi là hoạt động ĐT lại, giúp GV cập nhật được những kiến thức khoa học chuyên ngành, những PP mới, tiếp thu những kinh nghiệm GD tiên tiến, để từ đó nâng cao thêm trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm. Vì vậy, Nhà trường và các cơ quan QLGD cần có kế hoạch lâu dài về BDGV nhằm thoả mãn nhu cầu nghề nghiệp của Nhà giáo, đồng thời đáp ứng những đòi hỏi nâng cao chất lượng GD, ĐT của cơ sở GD. BDGV được tiến hành chủ yếu dưới hai hình thức: Tập trung và thường xuyên”. [19, tr. 30, 31] “BDGV nhằm nâng cao nhận thức chủ nghĩa Mác-Lê Nin; đường lối quan điểm của Đảng; chủ trương chính sách của Nhà nước và của ngành; nâng cao năng lực CMNV theo hướng cập nhật, hiện đại hoá phù hợp với thực tiễn GD Việt Nam để đáp ứng các yêu cầu đổi mới về mục tiêu, ND, PP GD.”[6] Tóm lại, BDGV thực chất là nhằm bổ sung thêm những kiến thức còn thiếu, đã lạc hậu, cập nhật thêm cho GV những kiến thức về khoa học GD, về ND CT SGK, về đổi mới PP, những kiến thức về chính trị, kinh tế, xã hội... nâng cao trình độ mọi mặt cho GV nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của sự nghiệp GD, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước. * Quản lý bồi dưỡng giáo viên QL BDGV là việc thực hiện các chức năng QL trong quá trình tổ chức BDGV từ chức năng Hoạch định-Tổ chức-Điều khiển đến khâu kiểm tra để công tác BDGV đạt mục tiêu, hiệu quả. 1.2.2.2. Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên “Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể” [39, tr. 58] Biện pháp quản lý BDGV được hiểu là những cách thức, những phương tiện mà các cấp QL, các nhà QL dùng để tác động lên đội ngũ GV nhằm đạt được mục đích nhất định về nhận thức, tư tưởng, tình cảm, chuyên môn, năng lực theo yêu cầu của xã hội về GD và ĐT. 1.2.3. Tầm quan trọng, sự cần thiết và nội dung quản lý bồi dưỡng GV 1.2.3.1. Tầm quan trọng “Công tác nâng cao trình độ đội ngũ GV được coi là nhiệm vụ quan trọng, mang tính quy luật; là điều kiện không thể thiếu để nâng cao vai trò GV và chất lượng GD, đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước.” [40] Xuất phát từ vai trò của người GV, họ là lực lượng chủ đạo, quyết định chất lượng GD. Mục tiêu GD có đạt được hay không, đạt được ở mức độ nào phụ thuộc rất lớn vào phẩm chất, năng lực của người GV. Vì thế, việc BD nâng cao chất lượng đội ngũ GV có tầm quan trọng rất lớn trong việc nâng cao chất lượng và hiệu quả GD. “Huấn luyện và ĐT cán bộ là yêu cầu quan trọng để tổ chức tồn tại và phát triển.” [25, tr. 147] Hiện nay, chúng ta đang bước vào thế kỷ của tri thức, xã hội được xây dựng trên nền tảng của tri thức. UNESCO khẳng định: “GD là chìa khóa để tiến tới thế giới tốt đẹp hơn”, và khuyến cáo rằng: “Không có một sự tiến bộ nào, sự thành đạt nào có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực GD của quốc gia đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ GD hoặc không đủ tri thức và khả năng cần thiết để làm GD một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia đó xem như đã an bài và điều đó còn tệ hơn cả sự phá sản.”[2,tr.253] GD ngày nay vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển. Đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển. Công tác BDGV thực chất là công tác đầu tư phát triển nguồn nhân lực cho ngành GD. Trong tình hình GD hiện nay thì công tác này có tầm quan trọng to lớn trước đổi mới về GD và ĐT. 1.2.3.2. Sự cần thiết Nghị quyết lần thứ hai, Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII đánh giá: “GD và ĐT nước ta còn nhiều yếu kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu và nhất là chất lượng và hiệu quả; chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi ngày càng cao về nhân lực của công cuộc đổi mới về KTXH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa” [32] Tại văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đánh giá: “Chất lượng GD và ĐT còn thấp. Khoa học và công nghệ chưa đáp ứng kịp thời yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hoá.” [16, tr. 63] Một trong những nguyên nhân dẫn đến thực trạng GD như trên là chất lượng đội ngũ GV. Vì thế trong quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt đề án dây dựng ĐNNG, cán bộ quản lý giáo dục (CBQLGD) giai đoạn 2005-2010 đã xác định mục tiêu là: “Xây dựng ĐNNG và CBQLGD theo hướng chuẩn hóa, nâng cao chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt trú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, trình độ chuyên môn của Nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp GD trong công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước” [35] Để đáp ứng được mục tiêu trên, công tác QL BDGV là rất cần thiết. Thực tế, chất lượng của đội ngũ GV phụ thuộc rất lớn vào quá trình ĐT của các trường Đại học và đặc biệt là chất lượng BD trong quá trình GV công tác giảng day. Ngày nay, với sự phát triển nhanh của khoa học công nghệ, sự đòi hỏi ngày càng cao của GD mà GV với nghề nghiệp đặc thù, phần lớn thời gian dành cho lao động sư phạm, việc tổ chức BD, tự BD chưa thường xuyên, kém hiệu quả đòi hỏi công tác QL BDGV một cách khoa học, có tổ chức, có kế hoạch là vấn đề rất quan trọng và rất cần thiết. 1.2.3.3. Một số nội dung quản lý bồi dưỡng giáo viên * Quản lý mục tiêu bồi dưỡng giáo viên QL BDGV nhằm giúp GV hoàn thiện hơn về chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật kiến thức, PP mới. Trang bị thêm cho GV về trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ. Làm cho ĐNNG được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu; nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức lới sống, lương tâm, tay nghề, góp phần nâng cao chất lượng GD và ĐT, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. * Quản lý nội dung bồi dưỡng giáo viên QL BDGV là việc thực hiện các chức năng QL trong quá trình BDGV. Cụ thể: Trong việc xây dựng kế hoạch QL BDGV phải dựa trên cơ sở các văn bản hướng dẫn của ngành, sự phối hợp giữa Sở GD và ĐT với các nhà trường THPT, trên cơ sở rà soát tình hình đội ngũ GV và điều kiện của đơn vị .v.v…để xây dựng kế hoạch BD trước mắt cũng như lâu dài. Trong quá trình tổ chức: Trên cơ sở kế hoạch, Sở GD và ĐT và các trường THPT tiến hành tổ chức BDGV với các nội ND, hình thức BD đã được hoạch định trước. Trong khâu kiểm tra: Cần tiến hành kiểm tra về số lượng, đối tượng tham gia BD, kiểm tra tiến độ thực hiện theo kế hoạch, kiểm tra về nội dung, hình thức, điều kiện tổ chức và kiểm tra tính hiệu quả của công tác này. Việc thực hiện các chức năng trên nhằm làm hiệu quả QL các nội dung: + BD để GV nâng lên trình độ trên chuẩn. + BD để GV cập nhật kiến thức, PP (Còn gọi là BD thường xuyên). BD đổi mới CT, SGK mới (Còn gọi là BD thay sách). + BD về trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ. Trong quá trình tổ chức QL BDGV cần phải có sự đồng bộ từ Bộ GD và ĐT, Sở GD và ĐT đến các trường. * Quản lý hình thức bồi dưỡng giáo viên Công tác QL hình thức BDGV hiện nay thường được tiến hành QL các hình thức BD sau: * BD tập trung: Đây là hình thức tổ chức BD theo khoá, từng đợt hay theo từng chu kỳ. Hình thức này thường dùng để BD chính trị, BD thường xuyên theo chu kỳ, BD thay SGK, BD nâng cao năng lực…Đây là hình thức BD được sử dụng khá phổ biến do Sở GD và ĐT phối hợp với các cơ sở GD, các trường Đại học sư phạm tổ chức. * BD từ xa: Đây là hình thức BD thông qua hệ thống giáo trình, tài liệu, hoặc có thể sử dụng các phương tiện công nghệ thông tin để truyền tải kiến thức. * BD qua việc tổ chức tham quan, đi thực tế: Đây là hình thức BD mang lại nhiều bổ ích cho GV. Tuy nhiên, vì điều kiện thời gian và tài chính nên hình thức này ít được phổ biến. * BD tại chỗ: Ngay tại các nhà trường, GV được tổ chức BD thông qua các hoạt động của các câu lạc bộ trong trường, các buổi sinh hoạt chuyên môn, các hội thảo hay các chuyên đề ngoại khóa. “Việc BD dưỡng tại chỗ, “người thực, việc thực” là hiệu quả nhất. Hệ thống QL lí tưởng là một hệ thống trong đó tất cả các cán bộ đều được ĐT tốt, họ đều biết làm việc, cấp trên và cấp dưới tin tưởng nhau, không cần kiểm soát thái quá.” [25, tr. 147] Bên cạnh những hình thức BD trên, còn có một hình thức nữa, nó là mục tiêu của các hình thức BD trên, mà GV nào muốn nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phải thường xuyên thực hiện đó là hình thức tự BD. Mỗi GV tự mình thông qua các loại sách, báo, tài liệu, mạng Internet… mà thu thập thêm thông tin, rèn luyện thêm về kiến thức, kỹ năng … nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy, GD. Đây là hình thức BD mang lại hiệu quả rất lớn. * Đặc thù của nội dung quản lý bồi dưỡng giáo viên BDGV là nhằm để cập nhật, bổ sung cho GV những kiến thức, kỹ năng, phương pháp mới nhằm làm cho công tác giảng dạy, GD đạt hiệu quả hơn. Vì thế, quá trình QL BDGV cần phải đảm bảo các yêu cầu sau: Nội dung BD phải đáp ứng được các yêu cầu, mục tiêu của từng loại hình BD. Đối tượng BD là GV, có người nhiều lứa tuổi khác nhau, vốn sống, kinh nghiệm cũng khác nhau. Nên cần phải chọn PP BD thích hợp, linh hoạt, cần chú ý đến việc khai thác nhiều kênh thông tin, hướng người được BD thực hiện tự nghiên cứu, tự học là chính. Thời gian tổ chức BD cũng phải được cân nhắc phù hợp với từng loại hình BD, từng đối tượng. 1.2.4. Trường THPT Trường THPT là loại hình trường học nằm trong hệ thống GD quốc dân, thực hiện nhiệm vụ “GD THPT được thực hiện trong ba năm học, từ lớp 10 đến lớp 12” [29, tr. 20] 1.2.4.1. Vai trò, vị trí, mục tiêu GD của trường THPT - Trường THPT có vai trò to lớn trong việc ĐT ra thế hệ HS có khả năng sáng tạo, ham học hỏi để lĩnh hội kiến thức. Đặc biệt, với sự phát triển của công nghệ thông tin, xu hướng hội nhập hoá, toàn cầu hoá, xã hội hoá GD, GD kết hợp với nghiên cứu khoa học … thì vai trò của trường THPT lại càng trở nên quan trọng, trường THPT đã góp phần hoàn thiện kiến thức phổ thông, chuẩn bị, định hướng nghề nghiệp chuẩn bị cho HS vào đời hoặc học ở những bậc cao hơn. Làm tốt vai trò trên, trường THPT đã góp phần làm phát triển KT – XH, đưa đất nước dần tiến kịp với trình độ phát triển của các nước trên khu vực và thế giới. - Theo Điều 2 của Điều lệ trường trung học: “Trường trung học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân và con dấu riêng” [7, tr.2] Theo Điều 26, luật GD 2005: “GD THPT được thực hiện trong 3 năm học, từ lớp 10 đến lớp 12. HS vào lớp 10 phải có bằng tốt nghiệp THCS, có tuổi là 15” [29, tr. 20] Về mục tiêu ĐT của trường THPT: Điều 27 của luật GD xác định: “Mục tiêu của GD phổ thông là giúp HS phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. Trong đó mục tiêu GD THPT được xác định cụ thể là: “Nhằm giúp HS củng cố và phát triển những kết quả của GD THCS, hoàn thiện học vấn phổ thông và có những hiểu biết thông thường về kĩ thuật, hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”[29,tr.23] Với những mục tiêu trên, yêu cầu về ND PP của GD phổ thông như sau: “ND GD phổ thông phải củng cố, phát triển những ND đã học ở THCS, hoàn thành ND GD phổ thông. Ngoài ra ND chủ yếu nhằm đảm bảo chuẩn kiến thức phổ thông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi HS, còn có ND nâng cao ở một số môn học để phát triển năng lực đáp ứng nguyện vọng của HS. PP GD phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học, BD PP tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS”[29,tr.22,23] 1.2.4.2. Đặc trưng tổ chức sư phạm và kinh tế-xã hội của trường THPT Trường THPT có trách nhiệm thực hiện các mục tiêu, CT GD, PP GD và các hướng dẫn CMNV do Bộ GD và ĐT và các cấp QLGD ban hành. Trường THPT chịu sự QL và chỉ đạo của các cấp QLGD theo sự phân cấp hiện hành. Cụ thể là chịu sự QL trực tiếp của Sở GD và ĐT của tỉnh đồng thời chịu sự QL về mặt lãnh thổ của UBND huyện (TP). Sử dụng nguồn nhân lực là GV do Sở GD và ĐT phân công, được Hiệu trưởng tiếp nhận và GV được hưởng lương và các khoản phụ cấp khác từ ngân sách nhà nước. Trường THPT có trách nhiệm sử dụng tốt các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực do nhà nước cung cấp để góp phần nâng cao chất lượng GD, chất lượng dạy và học. Ngoài ra nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học (trong đó có trường THPT) được xác định trong điều lệ trường trung học như sau: 1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác của CT GD phổ thông. 2. QL GV, cán bộ, nhân viên; tham gia và điều động GV, cán bộ, nhân viên. 3. Tuyển sinh và tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, QL HS theo quy định của Bộ GD VÀ ĐT. 4. Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi cộng đồng. 5. Huy động, QL sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD. 6. QL, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất (CSVC), trang thiết bị theo quy định của Nhà nước. 7. Tổ chức cho GV, nhân viên và HS tham gia hoạt động xã hội. 8. Tự đánh giá chất lượng GD và chịu sự kiểm định chất lượng GD của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng GD. 9. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Pháp luật. Như vậy, “Trường học hỗ trợ học tập liên tục và phát triển của HS cũng như hỗ trợ sự phát triển liên tục của các nhà GD. Không thể có người này mà không có người kia. Xây dựng văn hóa học tập chuyên nghiệp trong trường học là điều kiện cần thiết để học tập liên tục và đặc biệt quan trọng nếu chúng ta phải liên kết sự phát triển chuyên môn với đổi mới về giảng dạy, học tập và GD ở trường.” [34, tr. 275] 1.2.5. Giáo viên và đặc điểm lao động của giáo viên THPT 1.2.5.1. Giáo viên và vai trò của người giáo viên THPT Điều lệ trường trung học xác định: “GV là người làm nhiệm vụ giảng dạy, GD trong nhà trường”[7, tr.15] GV bộ môn có những nhiệm vụ sau đây : + Dạy học và GD theo CT, kế hoạch GD; soạn bài; dạy thực hành thí nghiệm, kiểm tra, đánh giá theo quy định; vào sổ điểm, ghi học bạ đầy dủ, lên lớp đúng giờ, QL HS trong các hoạt động GD do nhà trường tổ chức, tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn; + Tham gia công tác phổ cập GD ở địa phương; + Rèn luyện đạo đức, học tập văn hoá, BD CMNV để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và GD; + Thực hiện Điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra của Hiệu trưởng và các cấp QLGD; + Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước HS, thương yêu, tôn trọng HS, đối xử công bằng với HS, bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của HS, đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp; + Phối hợp với GV chủ nhiệm, các GV khác, gia đình HS, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và GD HS. + Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật. GV chủ nhiệm, ngoài các nhiệm vụ quy định như GV còn có những nhiệm vụ sau đây: + Tìm hiểu và nắm vững HS trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức GD sát đối tượng, nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của cả lớp; + Cộng tác chặt chẽ với gia đình HS, chủ động phối hợp với các GV bộ môn, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, các tổ chức xã hội có liên quan trong hoạt động giảng dạy và GD HS của lớp mình chủ nhiệm; + Nhận xét, đánh giá và xếp loại HS cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và kỷ luật HS, đề nghị danh sách HS được lên lớp thẳng, phải kiểm tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh việc ghi vào sổ điểm và học bạ HS; + Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng. [7, tr.15, 16] Như vậy ta thấy rằng GV là người lao động làm một nghề rất đặc biệt là nghề dạy học. Sản phẩm của họ làm ra là những nhân cách, là loại sản phẩm tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất. Lao động của người GV trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước. “Một ngày thiếu GD, đất nước không thể tồn tại được và GD không có người thầy không thể vận động được.” [4, tr. 13] Trong suốt cuộc đấu tranh giữ nước và dựng nước, dân tộc ta luôn tôn vinh nghề dạy học và vị trí cao cả của người thầy. “Đội ngũ GV là lực lượng nồng cốt trong sự nghiệp GD, người thầy giáo là những chiến sĩ cách mạng trên mặt trận tư tưởng - văn hóa.”[3,tr.135] Xuất phát từ nhiệm vụ và quyền hạn, người GV phải đảm bảo các vai trò sau: - Là người tổ chức: GV phải biết tổ chức, điều khiển, hướng dẫn, chỉnh sửa các mối quan hệ của HS cũng như của GV với HS. GV phải biết phát huy được tính sáng tạo, tích cực của HS. Tổ chức cho các em hứng thú học tập, hoạt động giao lưu trong nhà trường và ngoài xã hội. - Là người thiết kế: Bằng năng lực của mình GV phải biết đưa những kiến thức của nhân loại vào bài giảng để truyền đạt cho HS, giúp HS tích cực học tập, lĩnh hội những tri thức của nhân loại. - Là người giám sát, cổ vũ và động viên cho HS: Mặc dù ngày nay, việc dạy học phải xuất phát từ người học và tập trung vào người học nhưng để người học vận động phải có sự giúp đỡ, hỗ trợ của người GV đúng lúc. Vì vậy, người GV cần phải làm tốt vai trò khích lệ, cổ vũ, giám sát, động viên người học làm cho họ bật ra những khả năng còn tiềm ẩn. - Là người kiểm tra đánh giá: Để biết kết quả quá trình GD – dạy học, người GV cần làm tốt vai trò kiểm tra đánh giá. Qua đó người GV thẩm định được trình độ của HS để có thể điều chỉnh kiến thức, PP phù hợp. Đồng thời động viên, khích lệ tính tích cực, sáng tạo của HS. Tóm lại, có thể mượn lời bình khá ấn tượng của Tiến sĩ Raja Roy Singh-nhà GD nổi tiếng Ấn Độ - nói về vai trò của GV:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất