Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái tại trại Ng...

Tài liệu Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị.

.PDF
72
782
66

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HÀ THỊ THÊM Tên đề tài: THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2016 THÁI NGUYÊN, 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HÀ THỊ THÊM Tên đề tài: THỰC TRẠNG HỘI CHỨNG VIÊM TỬ CUNG, VIÊM VÚ, MẤT SỮA TRÊN ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI NGÔ HỒNG GẤM HUYỆN LƢƠNG SƠN TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP ĐIỀU TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: K43 - TY Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 – 2016 Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Thị Ngân Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đaị học Nông Lâm Thái Nguyên THÁI NGUYÊN, 2015 i LỜI CẢM ƠN Qua thời gian thực tập tại trại lợn Ngô Hồng Gấm, đến nay em đã hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình. Nhân dịp này, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới: Cô giáo TS. Nguyễn Thị Ngân cán bộ giảng dạy bộ môn Dược lý - Vệ sinh an toàn thực phẩm đã tận tụy, hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức chuyên ngành trong suốt thời gian học tập tại Khoa. Đây là những kiến thức tạo cơ sở giúp em tự tin khi thực tập tốt nghiệp tại cơ sở và sau khi ra trường, để ứng dụng và phát huy trong sự nghiệp của em sau này. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè và người thân đã luôn bên cạnh động viên và ủng hộ em trong suốt quá trình học tập và thời gian em thực tập. Nhân dịp này, em cũng gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc và công nhân viên trại lợn Ngô Hồng Gấm đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp. Thái Nguyên, ngày 25 tháng 11 năm 2015 Sinh viên Hà Thị Thêm ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 4.1: Lịch tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn nái ....................................... 35 Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 38 Bảng 4.3. Số lượng đàn lợn nái của trại trong ba năm.................................... 38 Bảng 4.4: Tỷ lệ lợn nái mắc theo tháng điều tra ............................................. 39 Bảng 4.5: Ảnh hưởng của nhiệt độ , đô ẩm M .... 42 ̣ đến tỷ lệ lợn mắc hội chứng.M.A Bảng 4.6: Tỷ lệ lợn nái mắc hội chứng M.M.A theo lứa đẻ ........................... 42 Bảng 4.7: Mô ̣t số ch ỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình thường và lợn nái mắc hội chứng M.M.A .............................................................................. 43 Bảng 4.8: Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái ...................................................................................................... 44 Bảng 4.9: Hiệu quả điều trị hội chứng M.M.A theo hai phác đồ điều trị ....... 46 Bảng 4.10: Kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ở lợn nái .............. 51 iii DANH MỤC HÌNH Trang Hình 2.1. Sơ đồ cơ chế động dục .................................................................... 26 Hình 2.2. Cơ chế điều khiển quá trình đẻ ....................................................... 30 Hình 4.1. Biể u đồ biể u diễn kết quả thử nghiệm phòng hội chứng M.M.A ... 51 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ACTH: Adreno Cortico Tropin Hormone Cs: Cộng sự 0 Độ C C: E.coli: Escherichia coli FSH: Folliculo Stimulin Hormone GSH: Gonado Stimulin Hormone LH: Lutein Stimulin Hormone LMLM: Lở mồm long móng M.M.A: Metritis mastitis agalactia Nxb: Nhà xuất bản PGF2α : Prostaglandin F2α STH: Somato Tropin Hormone v MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................. ii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................... iv MỤC LỤC ........................................................................................................ v MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài .................................................................... 3 1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 3 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 4 2.1. Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản ........................................................ 4 2.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis)................................................... 4 2.1.2. Viêm vú (Mastitis) .................................................................................. 7 2.1.3. Mất sữa (Agalactia) ................................................................................. 8 2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) trên thế giới và trong nước ...................................................... 9 2.2.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) trên thế giới.............................................................................. 9 2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) tại Việt Nam .......................................................................... 11 2.3. Cấu tạo cơ quan sinh sản của lợn ............................................................. 14 2.3.1. Buồng trứng (Ovarium)......................................................................... 15 2.3.2. Ống dẫn trứng (Oviductus) ................................................................... 16 vi 2.3.3. Tử cung (Uterus) ................................................................................... 17 2.3.4. Âm đạo (Vagina) ................................................................................... 18 2.3.5. Tiền đình (Vestibulum vaginae sinusinogenitalis) ............................... 19 2.3.6. Âm vật (Clitoris) ................................................................................... 19 2.3.7. Âm hộ (Vulva) ...................................................................................... 19 2.3.8. Cấu tạo của tuyến vú ............................................................................ 19 2.4. Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái ..................................................... 21 2.4.1. Sự thành thục về tính............................................................................. 21 2.4.2. Chu kỳ tính và thời điểm phối giống thích hợp .................................... 22 2.4.3. Khoảng cách giữa các lứa đẻ ................................................................ 27 2.4.4. Sinh lý đẻ............................................................................................... 28 2.4.5. Sinh lý tiết sữa của lợn nái .................................................................... 31 Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................... 32 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 32 3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 32 3.3. Nô ̣i dung nghiên cứu ................................................................................ 32 3.3.1. Xác định tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái tại trang trại........ 32 3.3.2. Xác định sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A (nhiệt độ, màu sắc, dịch viêm…) .................................. 32 3.3.3. Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái .... 32 3.3.4. Thử nghiệm điều trị hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) bằng các phác đồ khác nhau và theo dõi khả năng sinh sản sau khi khỏi bệnh của từng phác đồ điều trị. ............................................... 32 3.3.5. Xây dựng quy trình phòng hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) ........................................................................................ 32 3.4. Phương pháp nghiên cứu và chỉ tiêu theo dõi .......................................... 32 vii 3.4.1. Điều tra gián tiếp ................................................................................... 32 3.4.2. Điều tra trực tiếp .................................................................................. 32 3.5. Phương pháp xác định các chỉ tiêu .......................................................... 33 3.6. Phương pháp thu nhận và xử lý số liệu .................................................... 33 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................... 34 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 34 4.1.1. Kết quả công tác phòng và điều trị bệnh ............................................... 34 4.1.2. Công tác khác ........................................................................................ 37 4.1.3. Điều tra cơ cấu đàn lợn nái của trại. ..................................................... 38 4.2. Kết quả nghiên cứu .................................................................................. 39 4.2.1. Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa ở đàn lợn nái. . 39 4.2.2. Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái mắc hội chứng M.M.A .................................................................................. 43 4.2.3. Ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái .......... 44 4.3. Kết quả thử nghiệm điều trị hội chứng M.M.A ....................................... 45 4.4. Quy trình phòng chống hội chứng M.M.A ở đàn lợn nái ........................ 46 PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................... 53 5.1. Kết luận .................................................................................................... 53 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 53 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Từ bao đời nay, nhân dân ta đã có tập quán chăn nuôi lợn, con lợn luôn giữ vị trí hàng đầu về tỷ trọng và giá trị trong các loài vật nuôi. Với chức năng vừa là nguồn cung cấp thực phẩm chủ yếu cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, vừa là nguồn cung cấp phân bón, tạo điều kiện cho ngành trồng trọt phát triển, chăn nuôi lợn đã góp phần quan trọng trong việc tăng thu nhập, cải thiện và nâng cao đời sống của người nông dân. Để tạo ra được nhiều thịt lợn phục vụ cho nhu cầu thực phẩm trong nước và xuất khẩu, việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn nái luôn là mối quan tâm, mục tiêu hàng đầu của các nhà chăn nuôi và các nhà khoa học. Trong những năm gần đây, năng suất sinh sản của lợn nái ở nước ta đã có nhiều cải thiện nhờ chất lượng con giống được nâng cao và chọn lọc tốt, kỹ thuật chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái dần được hoàn thiện và ứng dụng rộng rãi. Do đó, đã góp phần nâng cao số lứa đẻ của nái/năm từ 1,7-2 lứa/nái/năm lên 2,0-2,45 lứa/nái/năm. Bình quân số lợn con cai sữa/nái/năm xấp xỉ 13 con/nái. Tuy nhiên, so với các nước trong khu vực đặc biệt đối với các nước chăn nuôi tiên tiến thì năng suất sinh sản của lợn nái nội nước ta còn thấp. Trong những năm gần đây thực hiện chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng đa dạng hoá cây trồng - vật nuôi, từ đó chăn nuôi lợn đã phát triển khá nhanh. Muốn có con giống đảm bảo bảo chất lượng, đàn lợn nái phải khỏe mạnh, không mắc bệnh đặc biệt là bệnh về sinh sản. Một số bệnh ở lợn nái đã có vacxin phòng bệnh và phương pháp điều trị đạt kết quả tốt, tuy nhiên bệnh ở đường sinh sản vẫn đang là mối đe dọa lớn cho người chăn nuôi lợn nái. Mặc dù, các hộ chăn nuôi đã sử dụng 2 kháng sinh điều trị và các biện pháp phòng bệnh bằng chăm sóc, nuôi dưỡng, vệ sinh chuồng trại... nhưng bệnh vẫn thường xuyên xảy ra và gây tổn thất lớn cho các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh sản; vì vậy việc tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân gây bệnh trên đàn lợn nái và biện pháp phòng chống là vấn đề cấp bách, giúp cho người chăn nuôi lợn sinh sản yên tâm, góp phần thúc đẩy chăn nuôi lợn phát triển có hiệu quả và bền vững. Theo các nhà khoa học, một trong những nguyên nhân quan trọng làm hạn chế khả năng sinh sản của đàn lợn nái ở nước ta hiện nay đó là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa hay còn gọi là hội chứng M.M.A. Hội chứng M.M.A do nhiều nguyên nhân gây ra: bao gồm các vi khuẩn cơ hội như Salmonella, E.coli, Bruccella, Streptococcus.... Bên cạnh đó, điều kiện vệ sinh chăn nuôi kém, quá trình chăm sóc, nuôi dưỡng không đảm bảo... tất cả các nguyên nhân trên cùng gây ra triệu chứng con vật bị viêm tử cung, viêm vú và mất sữa. Hội chứng M.M.A làm giảm khả năng sinh sản của lợn nái ở các chu kỳ sau, lợn con không đủ sữa bú, giảm tăng trưởng, tăng tỷ lệ lợn con chết ở giai đoạn theo mẹ… Khi lợn nái bị viêm tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn như E.coli, Salmonella, Staphylococus, Streptococus…tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết Prolactin - Kích thích tố tạo sữa từ tuyến yên, lợn nái bệnh ít hoặc mất hẳn sữa, lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. Mặt khác, khả năng động dục trở lại sau khi sinh của lợn nái bệnh kém vì sự phân tiết PGF2α giảm, thể vàng tồn tại, vẫn tiếp tục tiết Progesterone, ức chế thuỳ trước tuyến yên tiết ra LH, do đó ức chế sự phát triển của noãn bao trong buồng trứng, lợn nái không thể động dục trở lại được và không thải trứng được. Hội chứng M.M.A thường xảy ra vào thời kỳ sau khi sinh và có các triệu chứng toàn thân như: Sau khi sinh 12-24 giờ lợn nái có biểu hiện sốt cao 40-410C, mệt mỏi, bỏ ăn, giảm uống nước, táo bón, thường hay nằm sấp không cho lợn con bú do vú bị viêm, sưng và đau; xuất hiện triệu chứng cục 3 bộ như: bầu vú vị viêm, cứng và có biểu hiện đau, âm đạo chảy ra chất dịch lợn cợn, có mùi hôi, nếu bị viêm nặng sẽ chảy ra dịch có lẫn mủ, lợn con theo mẹ không có sữa bú, kêu la, da khô, lông dựng và hầu hết bị tiêu chảy. Hội chứng M.M.A làm tăng tỷ lệ sảy thai, thai chết lưu, tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp, số lượng lợn con sinh ra/lứa, trọng lượng sơ sinh/con, số con sống sót sau cai sữa/lứa thấp… dẫn đến tăng chi phí về thức ăn, chẩn đoán và điều trị bệnh, gây thiệt hại đáng kể cho người chăn nuôi, hội chứng M.M.A làm cho con vật kéo dài thời gian động dục trở lại, giảm tỷ lệ thụ thai, giảm số lượng con sinh ra trong một lứa, giảm số lứa trên năm, giảm khối lượng sơ sinh… dẫn đến hậu quả nái sinh sản phải bị loại bỏ sớm. Hiện nay, đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng M.M.A xảy ra trên đàn lợn nái, qua điều tra và thực tế sản xuất, đồng thời để góp phần vào việc hạn chế thiệt hại do bệnh gây ra, đảm bảo sản xuất chăn nuôi lợn nái nội phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn tỉnh Hòa Bình và biện pháp điều trị.” 1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài - Đánh giá được thực trạng hội chứng M.M.A (viêm tử, viêm vú, mất sữa) ở đàn lợn nái tại trại Ngô Hồng Gấm huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình. - Đánh giá được ảnh hưởng của hội chứng M.M.A đến năng suất sinh sản của lợn nái. 1.3. Ý nghĩa đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Thông qua nghiên cứu làm cơ sở đề xuất các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Nâng cao khả năng sinh sản của đàn lợn nái nuôi theo mô hình trang trại. - Đề xuất các biện pháp phòng, chống bệnh hiệu quả. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Hội chứng M.M.A ở lợn nái sinh sản Có hai quan điểm về sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A. Theo Đặng Đắc Thiệu (1978) [20]; Lê Minh Chí và cs (1985) [2]; Berstchinger (1993) [25]; Ross (1981) [37]; Smith (1995) [38]; Mercy (1990) [34]; Radostits và cs (1997) [36], những biểu hiện lâm sàng sau khi sinh ở lợn nái từ 12 - 72 giờ bao gồm hiện tượng sốt (Persson và cs,1989) [35], tử cung tiết nhiều dịch viêm (viêm tử cung); vú sưng cứng, nóng và đỏ lên (viêm vú); sữa giảm hay mất sữa (kém hay mất sữa) được gọi là hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (Gardner và cs, 1990) [29]. Trên từng cá thể, có thể bệnh xuất hiện với từng triệu chứng riêng biệt hoặc kết hợp 2 - 3 triệu chứng cùng lúc, trong đó chứng viêm tử cung thường xuất hiện với tần số cao (Lê Minh Chí, 1985) [2]. Tuy nhiên theo Taylor (1995) [41], hội chứng M.M.A phải là sự kết hợp cả 3 chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa trên cùng một cá thể lợn nái (trích dẫn bởi Nguyễn Như Pho, 2002) [16]. Trong khuôn khổ khóa luận này, chúng tôi sử dụng thuật ngữ hội chứng M.M.A theo quan điểm của các tác giả Đặng Đắc Thiệu (1978) [20]; Lê Minh Chí (1985) [2]; Berstchinger (1993) [25] để diễn tả những cá thể bị viêm tử cung kèm theo mất sữa hoặc viêm tử cung kèm viêm vú được xem là mắc hội chứng M.M.A trên lợn nái sau khi sinh (trường hợp lợn nái bị viêm vú kèm theo mất sữa chúng tôi không nghiên cứu vì heo nái mắc triệu chứng này do nhiều nguyên nhân). Trường hợp cả ba triệu chứng xuất hiện trên cùng một cá thể được gọi là thể điển hình của hội chứng M.M.A. 2.1.1. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái (Metritis) 2.1.1.1. Nguyên nhân của bệnh viêm tử cung Theo Đào Trọng Đạt và cs (2000) [8], bệnh viêm tử cung ở lợn nái thường do các nguyên nhân sau: 5 Thao tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể đưa vi khuẩn từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau, xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Ngoài các nguyên nhân kể trên viêm tử cung còn có thể là biến chứng nhiễm trùng do vi khuẩn xâm nhập vào dạ con gây nên trong thời gian động đực (vì lúc đó cổ tử cung mở), vi khuẩn xâm nhập vào tử cung theo đường máu và viêm tử cung là một trong những triệu chứng lâm sàng chung. Nhiễm khuẩn tử cung qua đường máu là do vi khuẩn sinh trưởng ở một cơ quan nào đó có kèm theo bại huyết, do vậy có trường hợp lợn hậu bị chưa phối nhưng đã bị viêm tử cung. 2.1.1.2. Hậu quả của bệnh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. 6 Để đánh giá hậu quả của bệnh viêm tử cung đối với sản xuất chăn nuôi lợn rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và đưa ra các nhận xét có ý nghĩa rất lớn cho quá trình chẩn đoán, phòng và điều trị bệnh. Lợn nái biểu hiện triệu chứng toàn thân: Nhiệt độ tăng cao, mạch nhanh, con vật ủ rũ, mệt mỏi, uể oải, đại tiểu tiện khó khăn, ăn uống kém hoặc bỏ ăn, lượng sữa rất ít hoặc mất hẳn, thường kế phát viêm vú. Con vật luôn biểu hiện trạng thái đau đớn, khó chịu, lưng và đuôi cong, rặn liên tục; từ âm hộ thải ra ngoài rất nhiều hỗn dịch lẫn mủ và tổ chức hoại tử, có màu nâu và mùi thối khắm; khi kích thích vào thành bụng thấy con vật có phản xạ đau rõ hơn, rặn nhanh hơn, từ âm hộ dịch chảy ra nhiều hơn. Trường hợp một số vùng của tương mạc đã dính với các bộ phận xung quanh có thể phát hiện được trạng thái thay đổi về vị trí và hình dáng của tử cung, có khi không tìm thấy một hoặc cả hai buồng trứng. Nếu điều trị không kịp thời sẽ chuyển thành viêm mãn tính, tương mạc viêm dính với các bộ phận xung quanh thì quá trình thụ tinh và sinh đẻ lần sau sẽ gặp nhiều khó khăn, có thể dẫn tới vô sinh, thể viêm này thường kế phát bệnh viêm phúc mạc, bại huyết, huyết nhiễm mủ. Khi lợn nái mang thai, cổ tử cung sẽ đóng rất chặt vì vậy nếu có mủ chảy ra có thể là do viêm bàng quang. Nếu mủ chảy ở thời kỳ động đực thì có thể bị nhầm lẫn. Như vậy, việc kiểm tra mủ chảy ra ở âm hộ chỉ có tính chất tương đối, với một trại có nhiều lợn nái có biểu hiện mủ chảy ra ở âm hộ, ngoài việc kiểm tra mủ nên kết hợp xét nghiệm nước tiểu và kiểm tra cơ quan tiết niệu sinh dục. Mặt khác, nên kết hợp với đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái để chẩn đoán cho chính xác. Mỗi thể viêm khác nhau biểu hiện triệu chứng khác nhau và có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới khả năng sinh sản của lợn nái, để hạn chế tối thiểu 7 hậu quả do viêm tử cung gây ra cần phải chẩn đoán chính xác mỗi thể viêm từ đó đưa ra phác đồ điều trị tối ưu nhằm đạt được hiệu quả điều trị cao nhất, thời gian điều trị ngắn nhất, chi phí điều trị thấp nhất. Để chẩn đoán người ta dựa vào những triệu chứng điển hình ở cục bộ cơ quan sinh dục và triệu chứng toàn thân, có thể dựa vào các chỉ tiêu ở bảng sau: Các chỉ tiêu chẩn đoán viêm tử cung TT 1. 2. Các chỉ tiêu để Viêm cơ Sốt nhẹ Sốt cao Sốt rất cao Hồng, nâu đỏ Nâu rỉ sắt Tanh Tanh thối Thối khắm Phản ứng đau Đau nhẹ Đau rõ Đau rất rõ Phản ứng co cơ tử Phản ứng co Phản ứng co Phản ứng co cung giảm rất yếu mất hẳn Bỏ ăn hoàn Bỏ ăn hoàn toàn toàn phân biệt Sốt Dịch viêm Màu Mùi 3. 4. Trắng xám, trắng sữa Bỏ ăn một 5. Viêm tƣơng Viêm nội mạc Bỏ ăn phần hoặc hoàn toàn mạc 2.1.2. Viêm vú (Mastitis) Nguyên nhân gây viêm vú thông thường nhất là trầy xước vú do sàn, nền chuồng nhám, vi trùng xâm nhập vào tuyến sữa. Hai loại vi khuẩn chính gây bệnh là Staphylococcus aureus và Streptococcus agalactiae. Các nguyên nhân khác gây viêm như: Số con quá ít không bú hết lượng sữa sản xuất, kế phát từ viêm tử cung nặng, hoặc do kỹ thuật cạn sữa không hợp lý trong trường hợp cai sữa sớm. Do vệ sinh không đảm bảo, chuồng trại quá nóng hoặc quá lạnh. Do lợn mẹ sát nhau, lợn con khi đẻ ra không được bấm răng nanh ngay. 8 Lợn mẹ ăn quá nhiều thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao làm lượng sữa tiết ra quá nhiều ứ đọng lại trong vú tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập phát triển mạnh mẽ về số lượng và độc lực. Với nguyên nhân chấn thương cơ học hoặc lợn con bú không hết sữa, bệnh viêm vú chỉ xuất hiện trên một vài vú. Trường hợp kế phát viêm tử cung hoặc cạn sữa không hợp lý, nhiều vú hoặc có khi toàn bộ bầu vú bị viêm. Triệu chứng của vú viêm biểu hiện rõ với các đặc điểm: vú căng cứng, nóng đỏ, có biểu hiện đau khi sờ nắn, không xuống sữa nếu vắt mạnh sữa chảy ra có nhiều lợn cợn lẫn máu, sau 1- 2 ngày thấy có mủ, lợn mẹ giảm ăn hay bỏ ăn, sốt cao 40 - 41,50C. Tùy số lượng vú bị viêm, lợn nái có biểu hiện khác nhau: nếu do nhiễm trùng trực tiếp vào bầu vú, thì đa số trường hợp chỉ một vài bầu vú bị viêm; tuy vậy lợn nái cũng lười cho con bú, lợn con thiếu sữa liên tục đòi bú, kêu rít; đồng thời do bú sữa bị viêm, gây nhiễm trùng đường ruột, lợn con bị tiêu chảy toàn đàn. Trường hợp viêm tử cung có mủ dẫn đến nhiễm trùng máu, thì toàn bộ các bầu vú đều bị viêm, đây là thể bệnh điển hình của hội chứng M.M.A. Trường hợp này cần ghép bầy con và loại thải lợn nái. 2.1.3. Mất sữa (Agalactia) Mất sữa thường gặp ở lợn nái sau khi đẻ với những biểu hiện đặc trưng: núm vú bị teo dần và cứng lại, lợn con bị đói sữa kêu rít, liên tục đòi bú, thể trạng gầy sút, da khô, lợn mẹ không có sữa nằm sấp xuống để giấu bầu vú không cho con bú. Chứng mất sữa thường do các nguyên nhân sau: Lợn mẹ sót nhau, nhau còn sót tồn tại trong tử cung từ đó luôn tiết ra Folliculin ngăn trở sự phân tiết Prolactin là cho tuyến vú không sinh sữa. Chứng mất sữa thường đi kèm trong các bệnh gây sốt cao như: Viêm tử cung có mủ, các trường hợp sốt do nguyên nhân bệnh khác như bệnh truyền nhiễm, viêm phổi, viêm vú… cũng gây mất 9 sữa hoàn toàn. Do lợn mẹ bị sụt canxi huyết. Do đẻ khó làm quá trình sinh đẻ kéo dài tiêu hao nhiều năng lượng mà năng lượng ấy lại được lấy từ chất bột đường, chất bột đường không được chuyển hoá thành đạm, từ đạm thành sữa, do khẩu phần ăn thiếu chất bột đường nên khi chất bột đường bị cạn thì tuyến vú căng nhưng không có sữa. Thiếu vitamin C để đồng hoá chất bột đường thành đạm, gây viêm vú và mất sữa. Thời tiết quá nóng lượng nước uống thiếu, cũng là nguyên nhân dẫn đến kém sữa. Trong bệnh viêm tử cung nhẹ, viêm vài bầu vú, sự mệt nhọc sau khi sinh chỉ làm kém sữa trong thời gian ngắn (2 - 3 ngày). Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác dẫn đến mất sữa như: Bệnh sốt sữa, bại liệt sau khi sinh. Nái béo do ăn quá nhiều trong giai đoạn hậu bị, mỡ tích nhiều trong tuyến vú, chèn ép làm tuyến vú phát triển yếu, cho ăn nhiều trong giai đoạn mang thai dẫn đến sự chán ăn (bỏ ăn) sau khi sinh. Các trường hợp mất sữa thường khó rất điều trị, biện pháp tốt nhất là cai sữa đàn con sớm hoặc ghép bầy tách lợn nái. Chỉ trong trường hợp kém sữa, các biện pháp kích thích lợn nái ăn, cung cấp đủ nước uống, truyền nước, tiêm Oxytoxin hoặc sử dụng các chế phẩm có chứa Cazein - Iode mới có hiệu quả. 2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) trên thế giới và trong nƣớc 2.2.1. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa (M.M.A) trên thế giới Theo Urban và cs (1983) [42], Berstchinger (1993) [25], cũng ghi nhận các loại vi sinh vật trên đây gây hội chứng M.M.A. Theo Takagi và cộng sự (1997) [40], đã phân lập được 30 dòng vi khuẩn E.coli gây hội chứng MMA và cho biết các vi khuẩn này không thuộc nhóm sản xuất Enterotoxin chịu nhiệt. Theo Bilkei và cs (1991) [26], nhận xét về các trường hợp mắc hội chứng MMA ở Jamaica là do thời tiết quá nóng, nếu được tắm mát nhất là giai đoạn trước khi sinh sẽ làm giảm tỉ lệ mắc bệnh. 10 Việc chẩn đoán hội chứng M.M.A thường được căn cứ theo triệu chứng lâm sàng như đã mô tả. Trong đó triệu chứng sốt sau khi sinh được coi là dấu hiệu quan trọng giúp phát hiện sớm khi viêm tử cung. Theo Bilkei và cs (1991) [26], dùng Ampicillin phòng ngừa hội chứng M.M.A trên 3 nhóm lợn: nhóm 1 tiêm bắp 50mg/kg thể trọng/ngày trong 3 ngày liên tục sau khi sinh, nhóm 2 dùng liều tương tự nhưng được cấp bằng đường thụt rửa, nhóm 3 sử dụng liều 200 mg cấp bằng đường thụt rửa. Tác giả kết luận liều 200 mg Ampicillin cấp qua đường thụt rửa có kết quả phòng ngừa hội chứng M.M.A tốt nhất. Theo Mendler và cs (1997) [33] sử dụng Enrofloxacin với liều 2,5mg/kg thể trọng trong 3 ngày liên tục sau khi sinh. Tác giả cho biết Enrofloxaxin có tác dụng làm giảm tỷ lệ mắc hội chứng M.M.A và tiêu chảy lợn con theo mẹ. Theo Nguyễn Như Pho (2002) [16] nhận xét sử dụng viên kháng sinh Sulfamethoxazole và Trimethoprime đặt tử cung sau khi sinh đã cho biết có tác dụng làm giảm bớt hội chứng M.M.A trên lợn nái. Theo F. Madec và C. Neva (1995) [9], ảnh hưởng rõ nhất trên lâm sàng mà người chăn nuôi và bác sỹ thú y nhận thấy ở lợn viêm tử cung lúc sinh đẻ là: chảy mủ ở âm hộ, sốt, bỏ ăn. Các quá trình bệnh lý xảy ra lúc sinh đẻ ảnh hưởng rất lớn tới năng suất sinh sản của lợn nái sau này, tỷ lệ phối giống không đạt tăng lên ở đàn lợn nái viêm tử cung sau khi sinh đẻ, hiện tượng viêm tử cung âm ỉ kéo dài từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau là nguyên nhân làm giảm độ mắn đẻ. Mặt khác, viêm tử cung là một trong các nguyên nhân dẫn đến hội chứng MMA, từ đó làm cho tỷ lệ lợn con nuôi sống thấp, nếu viêm tử cung kèm theo viêm bàng quang còn ảnh hưởng tới hoạt động của buồng trứng. Gardner và cs (1990) [29] nhận xét: Về sử dụng kích thích tố Thyroprotein có tác dụng kích thích sản xuất sữa trên cơ sở làm tăng toàn 11 diện sự biến dưỡng của cơ thể. Tác giả đã dùng 200g Thyroprotein trộn trong 1 tấn thức ăn cho nái ăn 1 tuần trước khi sinh và trong giai đoạn nuôi con. Mercy và cs (1990) [34], Bilkei (1993) [27] cho rằng Oxytocin có kích thích thải sữa, co bóp tử cung để tống sản dịch hoặc nhau sót, có tác dụng phòng ngừa kém sữa và viêm tử cung. Theo Maffelo và cs (1984) [32] sử dụng Prostaglandin F2α tiêm cho lợn nái vào 3 ngày trước khi sinh. Tác giả ghi nhận lợn nái sinh tập chung sau khi tiêm thuốc 24 - 30 giờ và không có trường hợp mắc hội chứng M.M.A. Theo Lerch (1987) [31], nghiên cứu sử dụng probiotic với thành phần là vi khuẩn Streptococcus faecium trong thời gian 7 ngày trước và sau khi sinh và cho biết probiotic cấp cho lợn nái có tác dụng làm giảm tỉ lệ lợn con tiêu chảy từ 8,5% xuống còn 2,5%. Hỗn hợp chất điện giải và các khoáng chất cũng được Kotowski (1990) [30] cấp cho lợn nái mang thai nhằm phòng ngừa stress. Tác giả công bố hỗn hợp chất điện giải và các khoáng chất có tác dụng làm giảm hội chứng M.M.A từ 60% xuống còn 32%. Theo Lerch (1987) [31] cho thấy qua thí nghiệm tăng cường điều kiện vệ sinh chuồng trại, vệ sinh thân thể lợn nái kết hợp giảm mật độ nuôi nhốt nái mang thai cho biết các biện pháp trên có tác dụng làm giảm hội chứng M.M.A. 2.2.2. Tình hình nghiên cứu hội chứng viêm tử cung, viêm vú, mất sữa (M.M.A) tại Việt Nam Theo Nguyễn Văn Thanh (2003) [18] và Trần Thị Dân (2004) [3] khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. - Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt, khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của Progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan