ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
MÃ THỊ KIỀU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: CNTY
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Thái Nguyên, 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------
MÃ THỊ KIỀU
Tên đề tài:
THỰC TRẠNG BỆNH VIÊM TỬ CUNG TRÊN ĐÀN LỢN NÁI NGOẠI
TẠI TRẠI NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH
VÀ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: CNTY
Lớp
: K45 - CNTY - N03
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Hồ Thị Bích Ngọc
Thái Nguyên, 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập tại trường và thực tập tại cơ sở, đến nay em
đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp của mình. Trong suốt quá trình thực
tập và thực hiện đề tài tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng của bản thân, em còn nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể và cá nhân.
Trước hết, em gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, các thầy
cô giáo đã giúp đỡ em trong sốt quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới TS. Hồ
Thị Bích Ngọc đã hướng dẫn và chỉ bảo tận tình để em hoàn thành báo cáo đề
tài tốt nghiệp.
Đồng thời em xin chân thành cảm ơn chủ trại nái ngoại bà Ngô Thị
Hồng Gấm, các anh kỹ sư và toàn bộ công nhân viên trong trang trại đã tạo
điều kiện thuận lợi để em hoàn thành tốt công việc trong quá trình thực tập
của mình.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, bạn bè, những người
thân yêu luôn động viên, giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trường cũng
như trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Trong quá trình thực tập, bản thân em không tránh khỏi những thiếu
sót. Kính mong được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô để em được trưởng
thành hơn trong cuộc sống sau này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 4 tháng 06 năm 2017
Sinh viên
Mã Thị Kiều
ii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 41
Bảng 4.2. Lịch phòng bệnh của trại lợn nái .................................................... 42
Bảng 4.3. Tổng hợp kết quả thú y tại cơ sở .................................................... 47
Bảng 4.4. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ............................... 49
Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo tháng theo dõi ............. 51
Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn nái mắ c bê ̣nh viêm tử cung theo lứa đẻ .......................... 52
Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ..................... 54
Bảng 4.8. Ảnh hưởng của hình thức sinh đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung...... 55
Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung theo phác đồ điều trị .............. 56
Bảng 4.10. Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi điều trị ............................. 57
Bảng 4.11. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị............... 58
iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LH:
Lutein Hormone
cs:
Cộng sự
PGF2α:
Prostaglandin F2α
MMA:
Mastitis - Metritis – Agalactic
(Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa)
FSH:
Follicle Stimulating Hormone
ml:
Mililite
VNMTC:
Viêm nội mạc tử cung
VCTC:
Viêm cơ tử cung
VTMTC:
Viêm tương mạc tử cung
Nxb:
Nhà xuất bản
VTC:
Viêm tử cung
VTM:
Viêm tương mạc
KHKT: Khoa học kỹ thuật
iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. iii
Phần 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu của đề tài .................................................................................. 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài ................................................................................... 2
Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................ 10
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái ............ 10
2.2.2 Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn nái ngoại................................. 17
2.2.3. Một số hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài........ 25
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước ..................................... 27
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước .......................................................... 27
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 30
Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ..................................................................................................... 34
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 34
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 34
3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện .................................................... 34
3.4.1. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 34
3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 35
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 38
v
Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 39
4.1. Công tác chăn nuôi và thú y tại cơ sở thực tập ........................................ 39
4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 39
4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 40
4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 47
4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học ................................................. 49
4.2.1. Tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái sinh sản của trại ... 49
4.2.2. Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo tháng .................................. 50
4.2.3. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung theo lứa đẻ ............................................. 52
4.2.4.Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung theo giống lợn ............................ 54
4.2.5. Ảnh hưởng của hình thức sinh đẻ đến tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung .... 55
4.2.6. Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị bệnh viêm tử cung .......... 55
4.2.7. Khả năng sinh sản của lợn nái sau khi điều trị...................................... 57
4.2.8. Một số chỉ tiêu sinh lý sinh sản của lợn nái sau điều trị ....................... 58
Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 59
5.1. Kết luận .................................................................................................... 59
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn nuôi lợn là nghề truyền thống, thịt lợn chiếm 70% tổng các loại
thịt. Chăn nuôi lợn đã đem lại lợi ích đáng kể cho người chăn nuôi, tuy nhiên
dịch bệnh diễn biến ngày một phức tạp và việc điều trị cũng khó khăn hơn
trong đó có bệnh viêm tử cung ở lợn nái sinh sản sau khi sinh.
Bệnh viêm tử cung ở lợn nái gây tổn thương đường sinh dục sau khi sinh,
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng sinh sản, làm mất sữa, lợn con không có sữa sẽ
còi cọc, suy dinh dưỡng, lợn con chậm phát triển. Lợn nái chậm động dục trở lại
không thụ thai, có thể dẫn tới vô sinh, mất khả năng sinh sản ở lợn nái.
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu của con người về các sản phẩm
chăn nuôi ngày càng cao không những về số lượng mà cả về chất lượng của
sản phẩm phải đảm bảo về dinh dưỡng, đặc biệt là phải an toàn cho sức khỏe
người tiêu dùng. Để đáp ứng nhu cầu đó ngoài những yếu tố về con giống,
thức ăn, chế độ chăm sóc nuôi dưỡng, quản lý thì công tác thú y cần được chú
trọng để hạn chế bệnh tật, nâng cao chất lượng chăn nuôi.
Trong chăn nuôi lợn thì lợn nái có vai trò quan trọng làm tăng số lượng
cũng như chất lượng của đàn lợn. Tuy nhiên, lợn nái thường mắc một số biến
chứng trước và sau đẻ làm giảm năng suất, phẩm chất đàn lợn như: Bệnh
viêm vú, viêm tử cung, mất sữa sau khi đẻ là bệnh hay gặp ở lợn nái làm ảnh
hưởng đến khả năng sinh sản và gây thiệt hại rất nghiêm trọng đến kinh tế
của ngành.
Nhằm hạn chế bớt thiệt hại do bệnh viêm tử cung gây ra trên đàn lợn
nái sinh sản nuôi tại trại Ngô Thị Hồng Gấm huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa
Bình chúng em tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Thực trạng bệnh viêm tử cung
2
trên đàn lợn nái ngoại tại trại Ngô Thị Hồng Gấm, Huyện Lương Sơn,
Tỉnh Hòa Bình và thử nghiệm một số phác đồ điều trị".
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được tình hình mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái tại
trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình
-Thử nghiêm và đánh giá hiệu quả của hai phác đồ điều trị bệnh viêm
tử cung ở đàn nái ngoại nuôi tại trại
- Đáp ứng nhu cầu thực tiễn nâng cao năng suất đàn lợn góp phần vào
sự phát triển kinh tế đất nước.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Tìm hiểu đúng, đầy đủ về thực trạng mắc bệnh viêm tử cung của trang
trại.
-Số liệu đưa ra dưới dạng bảng biểu.
-Thực hành công tác thú y cơ sở và công tác chăn nuôi.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1.Cơ sở vật chất của trang trại
*Điều kiện tự nhiên:
Trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm nằm trên địa phận thôn Dẻ Cau - xã Hợp
Thanh - huyện Lương Sơn - tỉnh Hòa Bình. Trại được xây dựng xa khu dân
cư, cách quốc lộ 21 khoảng 3km, trại luôn đảm bảo độ thông thoáng, không
ảnh hưởng tới môi trường.
Trong trại có hệ thống ao hồ nuôi trồng thuỷ sản, lượng nước được
cung cấp chủ yếu thông qua lượng nước mưa tự nhiên. Mặt khác qua đánh giá
sơ bộ cho thấy trại có trữ lượng nước ngầm khá phong phú, lượng nước ngầm
nông, khả năng khai thác và sử dụng tương đối dễ dàng. Hiện nay đã được trại
khai thác và sử dụng để phục vụ cho sinh hoạt và chăn nuôi.
- Vị trí địa lý
Hợp Thanh là một xã thuộc huyện Lương Sơn, thành phố Hòa Bình. Xã
nằm ở phía nam của huyện Lương Sơn, cách trung tâm huyện Lương Sơn
40km. Xã có tổng diện tích tự nhiên 17,76 km², dân số năm 1999 là 3372
người, mật dộ dân số đạt 197 người/km².
Trại có vị trí tương đối thuận lợi cách quốc lộ 21 khoảng 3km về phía
Đông, xa trường, xa chợ, nhưng thuận tiện giao thông.
- Lãnh thổ của trại chạy dọc dài theo hướng Đông Tây
Phía Bắc giáp xã: Long Sơn
Phía Nam giáp xã: Thanh Nông
Phía Đông giáp xã: Thanh Lương
Phía Tây giáp xã: Nam Thượng
4
Tổng diện tích của trang trại khoảng 5 ha, trong đó 1 ha dùng để chăn
nuôi, 2,5 ha là ao cá, còn lại là diện tích xây dựng công trình xung quanh
trang trại.
- Thời tiết, khí hậu trong khu vực trại
Trại mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa không điển hình, một
năm có bốn mùa rõ rệt: Xuân, Hạ, Thu, Đông
Nhiệt độ: Trại có nhiệt độ cao, độ chênh lệch nhiệt độ giữa mùa đông
và mùa hạ khá lớn.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là: 23 - 240C.
Mùa Đông: Trời rét và khô, nhiệt độ xuống thấp, bình quân từ 10 180C, nhiệt độ thấp nhất (tháng 12) là: 8,30C
Mùa Hạ nắng nóng và mưa nhiều có khi lên tới 40 0C (tháng 6), tháng
có nhiệt độ trung bình lớn nhất là tháng 7 với nhiệt độ đến 34,60C
Tổng số giờ nắng trung bình trong năm là: 166 giờ
Lượng mưa trung bình hàng năm vào khoảng 1400 - 1700mm nhưng
lượng mưa phân bố không đều trong năm, phân thành hai mùa rõ rệt đó là
mùa mưa và mùa khô
+ Mùa mưa: Từ tháng 4 - tháng 10, lượng mưa chiếm từ 80 - 82% tổng
lượng mưa của cả năm. Lượng mưa bình quân là 75mm/tháng
+ Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa khô trùng với các
tháng có nhiệt độ thấp trong năm. Lượng mưa bình quân là 25mm/tháng.
Độ ẩm không khí ở trại tương đối cao, trung bình từ 83 - 85%, tháng
cao nhất là 88% (tập trung vào các tháng 3 và tháng 4) tháng thấp nhất là:
65% (tập trung vào tháng 12).
5
- Giao thông thủy lợi
Đoạn đường liên thôn chạy qua trại được đổ hết đường bê tông, lòng
đường rộng thuận lợi cho ô tô có thể ra vào vận chuyển con giống, thức ăn,
vật tư thú y cũng như các sản phẩm chăn nuôi.
Trại có hệ thống ống thoát nước thải đã qua xử lý xuống ao thả cá để
kết hợp nuôi lợn với nuôi cá, từ đó nâng cao hiệu quả kinh tế của trại và hạn
chế chất thải trong chăn nuôi thải ra ngoài đồng ruộng ảnh hưởng đến người
dân và môi trường xung quanh.
* Cơ sở vật chất của trại:
- Cơ cấu tổ chức: Gồm 3 nhóm
+ Nhóm quản lý: 1 chủ trại, 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản
chung của trại.
+ Nhóm kỹ thuật: 2 kỹ sư, 1 kỹ thuật điện, 1 kế toán.
+ Nhóm công nhân: 13 công nhân, 7 sinh viên thực tập.
Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ khác nhau như tổ
chuồng đẻ, tổ chuồng bầu, tổ trực đêm. Có bảng chấm công riêng cho từng
công nhân trong tổ, ngoài ra các tổ trưởng có nhiệm vụ đôn đốc quản lý chung
các thành viên trong tổ nhằm nâng cao hiệu quả công việc, tinh thần trách
nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trang trại.
- Cơ sở vật chất của trang trại
Trang trại nằm trên địa bàn xã chủ yếu là núi đá vôi nhưng đường giao
thông đã được nâng cấp, thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển.
Để đảm bảo công tác chăn nuôi và sinh hoạt của công nhân trại được
trang bị đầy đủ cơ sở vật chất kỹ thuật gồm:
Khu nhà điều hành, khu nhà ở cho công nhân, nhà bếp, các công trình
phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại.
6
Khu chăn nuôi xung quanh có hàng rào bao bọc và có cổng ra, cổng
vào riêng. Chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng phù hợp với hướng
chăn nuôi công nghiệp, hệ thống chuồng nuôi lồng, nền sàn bê tông cho
lợn nái, lợn đực, sàn nhựa cho lợn con cùng với hệ thống vòi nước tự
động và máng ăn. Chuồng nuôi được xây dựng đảm bảo đủ cho 1200 nái
cơ bản bao gồm:
+ 3 chuồng nái đẻ: Mỗi chuồng chia làm 2 khu A và khu B, mỗi khu có
2 dãy, mỗi dãy có 29 ô chuồng được thiết kế sàn nhựa cho lợn con và sàn bê
tông cho lợn mẹ.
+ 2 chuồng nái chửa: Chuồng 1 và chuồng 2, mỗi chuồng gồm 8 dãy
mỗi dãy có 75 ô để nuôi và chăm sóc lợn nái trong thời gian mang thai được
sắp xếp theo các kỳ mang thai khác nhau. Riêng chuồng 1 dãy 1 được thiết kế
để cho lợn nái chờ phối, có khu thử lợn, ép lợn và dãy 2 có khu để làm nơi thụ
tinh nhân tạo cho lợn nái.
+ 1 chuồng đực giống: Bao gồm 24 ô để nuôi lợn đực và 1 ô để khai
thác tinh.
+ 2 chuồng cách ly: Dùng để nuôi lợn hậu bị được nhập từ các trại gia
công lợn hậu bị của Công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam, trong thời gian
3 tháng sau khi đã làm vắc xin đầy đủ và trước khi được đưa lên giống mỗi
chuồng có thể nuôi được từ 30 - 40 lợn hậu bị.
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng được thiết kế quạt hút gió, có hệ thống điện
chiếu sáng và bóng đèn hồng ngoại để sưởi ấm, úm lợn con, đảm bảo thoáng
mát về mùa hè ấm áp vào mùa đông bằng cách điều chỉnh quạt, giàn mát và
bóng đèn sưởi ấm trong chuồng. Mỗi chuồng được lắp đặt máy bơm nước để
tắm cho lợn và vệ sinh chuồng trại hằng ngày, cuối chuồng mỗi ô đều có hệ
thống thoát phân và nước thải. Bên cạnh chuồng đực có xây dựng phòng làm
7
tinh lợn, với đầy đủ tiện nghi như: kính hiển vi, nhiệt kế, đèn cồn, máy ép ống
tinh, tủ lạnh bảo quản tinh, nồi hấp, panh, kéo… Trong khu chăn nuôi, đường
đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều được đổ bê tông và có các chậu
nước sát trùng. Nhìn chung khu vực chuồng nuôi được xây dựng khá hợp lý,
thuận lợi cho việc chăm sóc, đi lại, đuổi lợn cho các dãy chuồng.
Ngay tại cổng vào khu chăn nuôi trại có xây dựng 5 phòng tắm sát
trùng cho công nhân trước khi ra, vào chuồng chăm sóc lợn, 1 kho thuốc, 1
kho cám, 1 phòng ăn và 2 phòng nghỉ trưa cho công nhân.
Một số thiết bị khác cũng được trang bị đầy đủ: Tủ lạnh bảo quản vắc
xin, tủ thuốc để bảo quản và dự trữ thuốc cho trại, xe chở cám từ nhà kho
xuống chuồng, máy nén khí phun sát trùng di động khu vực trong và ngoài
chuồng nuôi.
* Tình hình sản xuất của trang trại
- Công tác chăn nuôi
Nhiệm vụ chính của trang trại là sản xuất con giống và chuyển giao tiến
bộ khoa học kỹ thuật.
Hiện nay trung bình lợn nái của trại sản xuất được 2,45 – 2,5 lứa/năm.
Số con sơ sinh là 11,23 con/đàn, số con cai sữa: 9,86 con/đàn. Trại hoạt động
vào mức khá theo đánh giá của công ty chăn nuôi CP Việt Nam.
Tại trại, lợn con theo mẹ được nuôi đến 21 ngày tuổi, chậm nhất là 26
ngày thì tiến hành cai sữa và chuyển sang các trại lợn giống của công ty.
Trong trại có 24 lợn đực giống được chuyển về cùng một đợt, các lợn
đực giống này được nuôi nhằm mục đích kích thích động dục cho lợn nái và
khai thác tinh để thụ tinh nhân tạo. Tinh lợn được khai thác từ hai giống lợn
Landrace và Yorshire. Lợn nái được phối 3 lần và được luân chuyển giống
cũng như lợn đực.
8
Thức ăn cho lợn nái là thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao,
được công ty chăn nuôi CP Việt Nam cấp cho từng đối tượng lợn của trại.
9
Công tác thú y:
Quy trình phòng bệnh cho đàn lợn tại trang trại sản xuất lợn giống luôn
thực hiện nghiêm ngặt, với sự giám sát chặt chẽ của kỹ thuật viên công ty
chăn nuôi CP Việt Nam.
- Công tác vệ sinh: Hệ thống chuồng trại luôn đảm bảo thoáng mát về
mùa hè, ấm áp về mùa đông. Hàng ngày có công nhân quét dọn vệ sinh
chuồng trại, thu gom phân, nước tiểu, vệ sinh cống rãnh, đường đi trong trại
được quét dọn và rắc vôi theo quy định.
Công nhân, kỹ sư, khách tham quan khi vào khu chăn nuôi lợn đều phải
sát trùng, tắm bằng nước sạch trước khi thay quần áo bảo hộ lao động.
- Công tác phòng bệnh: Trong khu vực chăn nuôi, hành lang giữa các
chuồng và bên ngoài chuồng đều được rắc vôi bột, các phương tiện vào trại
sát trùng một cách nghiêm ngặt ngay tại cổng vào. Với phương châm phòng
bệnh là chính nên tất cả lợn ở trại đều được cho uống thuốc, tiêm phòng vắc
xin đầy đủ.
Quy trình phòng bệnh bằng vắc xin được trại thực hiện nghiêm túc, đầy
đủ và đúng kỹ thuật. Đối với từng loại lợn có quy trình tiêm riêng, từ lợn nái,
lợn hậu bị, lợn đực và lợn con. Lợn được tiêm vắc xin ở trạng thái khỏe mạnh,
được chăm sóc nuôi dưỡng tốt, không mắc các bênh truyền nhiễm và các bệnh
mãn tính khác để tạo được trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn. Tỷ lệ
tiêm phòng vắc xin cho đàn lợn đạt 100%.
- Công tác trị bệnh: Cán bộ kỹ thuật của trại có nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra đàn lợn thường xuyên, các bệnh xảy ra ở lợn nuôi tại trang trại luôn được
kỹ thuật viên phát hiện sớm, cách li, điều trị ngay ở giai đoạn đầu của bệnh
nên điều trị đạt hiệu quả từ 80 – 90% trong một thời gian ngắn. Vì vậy, không
gây thiệt hại lớn về số lượng của đàn lợn.
10
* Thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: xa khu dân cư, thuận tiện đường
giao thông.
Chủ trại có năng lực, năng động, nắm bắt được tình hình xã hội, luôn
quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.
Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt
tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất.
Con giống tốt, thức ăn, thuốc thú y chất lượng đảm bảo, quy trình chăn
nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
- Khó khăn
Dịch bệnh diễn biến phức tạp, chi phí dành cho phòng và chữa bệnh
lớn, làm ảnh hưởng đến giá thành và khả năng sinh sản của lợn.
Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý
nước thải của trại còn nhiều khó khăn.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Đại cương về cơ quan sinh sản và sinh lý sinh sản của lợn nái
2.2.1.1. Đặc điểm cấu tạo cơ quan sinh dục lợn nái
Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm:
- Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình.
+ Âm môn: Hay còn gọi là âm hộ (vulvae) nằm dưới hậu môn. Phía
ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng
hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có
nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi).
11
+ Âm vật (clitoris): Âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn,
giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng
có các thể hồng như con đực.
+ Tiền đình (vestibulum): Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo.
Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu
đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành
một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm
vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy (Nguyễn Mạnh Hà và cs., 2003) [10].
- Bộ phận sinh dục bên trong
+ Âm đạo: Âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao
phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống
thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành
dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che
lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở
giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp
nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm.
+ Tử cung (dạ con): Tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng,
trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước
xoang chậu, tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo vào cổ tử cung
và được giữ bởi các dây chằng.Tử cung lợn thuộc loại tử cung sừng kép. Gồm
hai sừng thông với 1 thân và cổ tử cung.
Sừng tử cung: dài 50 - 100 cm, hình ruột non thông với ống dẫn trứng.
Thân tử cung: dài 3 - 5 cm.
Cổ tử cung: dài 10 - 18 cm, có thành dày hình trụ, có các cột thịt xếp
theo kiểu cài răng lược thông với âm đạo.
Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn
và lớp nội mạc.
12
+ Buồng trứng: Buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực
hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh
dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và
kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và
chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng.
Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi.
Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy.
Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng.
+ Ống dẫn trứng: Ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo.
Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích
tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần
rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt
trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với
sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ
bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của
ống dẫn trứng (1/3 phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng
noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất
nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp
giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di chuyển của tinh trùng đến
phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di chuyển của phôi vào tử cung.
2.2.1.2. Sinh lý sinh sản của lợn nái
- Sự thành thục về tính
Khi gia súc thành thục về tính thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh
dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con
vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi đó trên buồng trứng có khả năng
thụ thai, tử cung cũng sẵn sàng cho thai làm tổ, biểu hiện của con vật là lông
mượt, tai thính, thường xuyên phá chuồng và nhảy lên lưng những con khác.
13
Sự thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, tính biệt và
các điều kiện ngoại cảnh như chăm sóc nuôi dưỡng.
+ Giống: các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau:
những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống
thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thường thành thục sớm hơn
những giống có tầm vóc lớn.
Theo Phạm Hữu Doanh và Lưu Kỷ (2003)[4] cho rằng: tuổi động dục
đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lượng đạt từ
20 -25kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn sơ với lợn nội thuần,
ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lượng
cơ thể đạt 50 - 55kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc
động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lượng 60 - 80kg. Tuỳ theo giống, điều
kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau.
Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158
ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần
đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi.
+ Điều kiện nuôi dưỡng, quản lý
Cùng một giống nhưng nếu điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý
tốt thì gia súc phát triển tốt, sự thành thục về tính sớm hơn và ngược lại.
+ Điều kiện ngoại cảnh
Khí hậu và nhiệt độ cũng có ảnh hưởng tới tuổi thành thục về tính gia
súc, những giống lợn nội nuôi ở vùng có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm thường
thành thục về tính sớm.
Trong điều kiện chăn thả chung giữa gia súc đực và gia súc cái cũng
ảnh hưởng tới tính thành thục sớm của gia súc cái. Theo Paul Hughes và
Tilton (1996)[36], nếu cho lợn cái hậu bị tiếp xúc với lợn đực 2 lần/ ngày với
thời gian 15 - 20 phút thì 83% lợn cái ngoài 90kg động dục là 165 ngày tuổi.
- Xem thêm -