ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN TÙNG DƢƠNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN ĐỨC BINH BA VÌ - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 - 2017
Thái Nguyên 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
NGUYỄN TÙNG DƢƠNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂN NUÔI VÀ PHÕNG TRỊ
BỆNH PHÂN TRẮNG LỢN CON GIAI ĐOẠN 1 ĐẾN 21 NGÀY TUỔI
TẠI TRẠI LỢN NGUYỄN ĐỨC BINH BA VÌ - HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 – CNTY - N03
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Trần Thị Hoan
Khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
Thái Nguyên 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, để hoàn thành khóa luận của
mình, tôi đã nhận được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo hướng dẫn, sự giúp đỡ
của các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y và Ban Lãnh đạo trang trại
chăn nuôi Nguyễn Đức Binh Ba Vì Hà Nội. Tôi cũng nhận được sự cộng tác
nhiệt tình của các bạn sinh viên, đội ngũ kỹ sư, công nhân trong trang trại, sự
giúp đỡ, cổ vũ động viên của người thân trong gia đình.
Nhân dịp này em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo
ThS. Bùi Ngọc Sơn và cô giáo TS. Trần Thị Hoan đã rất tận tình và trực tiếp
hướng dẫn em thực hiện thành công khóa luận này.
Em xin cảm ơn Ban giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm đã tạo điều
kiện thuận lợi và cho phép em thực hiện khóa luận này. Em xin cảm ơn Ban
Chủ nhiệm khoa cùng toàn thể các thầy cô giáo khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo
điều kiện, giúp đỡ và động viên em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới trang trại lợn Nguyễn Đức
Binh Ba Vì Hà Nội, đã giúp đỡ về tinh thần và vật chất trong suốt quá trình
thực tập tại trang trại.
Tôi xin cảm ơn đội ngũ kỹ thuật trại Nguyễn Đức Binh đã chia sẻ kinh
nghiệm nghề nghiệp quý báu cho tôi.
Cuối cùng, tôi xin dành lòng biết ơn tới người thân, gia đình và bạn bè
đã giúp đỡ, cổ vũ, động viên về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời
gian tiến hành thực tập và hoàn thành khóa luận này.
Xin trân trọng cảm ơn tất cả sự giúp đỡ đó!
Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017
Sinh viên
Nguyễn Tùng Dương
ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ................................ 26
Bảng 4.2. Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại lợn ............... 27
Bảng 4.3. Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 31
Bảng 4.4. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con tại trại.............................. 32
Bảng 4.5. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng ..................... 33
Bảng 4.6. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ........... 34
Bảng 4.7. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi ........................ 36
Bảng 4.8. Tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt .......................... 38
Bảng 4.9. Kết quả điều trị phân trắng lợn con ................................................ 39
Bảng 4.10. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ....................................................... 40
iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Cl:
Clostridium
Cs:
Cộng sự
E. coli: Escherichia coli
KHKT: Khoa học kỹ thuật
Nxb:
Nhà xuất bản
PTLC
Phân trắng lợn con
STT
Số thứ tự
iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .........................................................................iii
MỤC LỤC ....................................................................................................................iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề............................................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu ............................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập ...................................................................................... 3
2.2. Cơ sở khoa học ...................................................................................................... 4
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ ........................................................ 4
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con. ................................. 5
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con ................................................. 7
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E.coli ............................................................................ 8
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con ......................................................12
2.2.6. Thuốc dùng trong điều trị bệnh phân trắng lợn con tại trang trại .......15
2.3. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc và ngoài nƣớc .........................................16
2.3.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ................................................................16
2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................17
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..19
3.1. Đối tƣợng ..............................................................................................................19
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .......................................................................19
3.3. Nội dung tiến hành .............................................................................................19
v
3.4. Phƣơng pháp tiến hành .....................................................................................19
3.4.1. Phƣơng pháp theo dõi và thu thập thông tin .............................................19
3.4.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu..............................................................................20
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................................21
4.1. Kết quả công tác..................................................................................................21
4.1.1. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ..........................................................................21
4.1.2. Công tác phòng và trị bệnh ...........................................................................23
4.2. Kết quả chuyên đề ..............................................................................................32
4.2.1. Tình hình mắc bệnh phân trắng ở đàn lợn con tại trại............................32
4.2.2. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo dãy chuồng .....................33
4.2.3. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con qua các tháng theo dõi ..........34
4.2.4. Kết quả theo dõi tỷ lệ mắc bệnh phân trắng lợn con theo ngày tuổi .....35
4.2.5. Tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con theo tính biệt ...........................37
4.2.7. Kết quả điều trị phân trắng lợn con ............................................................38
4.2.8. Sơ bộ hạch toán chi phí thú y ........................................................................39
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.....................................................................41
5.1 Kết luận..................................................................................................................41
5.2 Đề nghị ...................................................................................................................41
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................43
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Nước ta vốn là một nước nông nghiệp, trong đó chăn nuôi là một ngành
nghề rất quan trọng và thu hút được nhiều lao động. Chăn nuôi cung cấp một
nguồn thực phẩm tươi ngon có giá trị dinh dưỡng cao: thịt, trứng, sữa... cho
con người, cung cấp phân bón cho ngành trồng trọt, các phụ phẩm: da, lông,
sừng… cho công nghiệp chế biến. Chính vì thế tại các địa phương ngày càng
đẩy mạnh phát triển chăn nuôi, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ, tự
túc truyền thống chuyển sang mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng công
nghiệp hiện đại.
Cùng với đó việc chăn nuôi lợn ngày càng được mở rộng và phát triển
phức tạp, làm ảnh hưởng rất lớn đến năng suất, chất lượng hiệu quả kinh tế
của ngành chăn nuôi lợn. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên
tình hình dịch bệnh thường hay sảy ra và lây lan nhanh cho đàn lợn. Một
trong những bệnh mà lợn con hay mắc phải là bệnh phân trắng ở lợn con giai
đoạn từ 01 đến 21 ngày tuổi.
Bệnh phân trắng ở lợn con là bệnh truyền nhiễm cấp tính. Lợn con mắc
bệnh này sẽ bị ỉa chảy, bệnh do vi khuân E. coli gây nên, khi lợn con mắc
bệnh nếu điều trị không kịp thời sẽ dẫn đến còi cọc, chậm lớn, làm ảnh hưởng
đến chất lượng con giống, khả năng sinh trưởng, phát triển chậm, gây tổn thất
kinh tế lớn cho người chăn nuôi. Do đó ngoài yếu tố dinh dưỡng, chế độ chăm
sóc nuôi dưỡng thì công tác thú y là khâu rất quan trọng. Việc phòng và điều
trị bệnh phân trắng cho lợn con góp phần làm tăng hiệu quả chăn nuôi lợn
sinh sản và đảm bảo cho sự tăng trưởng trong cơ cấu đàn.
Mặc dù đã được quan tâm chăm sóc rất tốt, song do ảnh hưởng của thời
tiết và một phần công tác thú y chưa mang lại hiệu quả, nên bệnh phân trắng ở
lợn con vẫn xảy ra thường xuyên và gây hậu quả nghiêm trọng.
2
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực
hiện quy trình chăn nuôi và phòng trị bệnh phân trắng lợn con giai đoạn
1 đến 21 ngày tuổi tại trại lợn Nguyễn Đức Binh Ba Vì – Hà Nội ’’
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục tiêu
- Áp dụng quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến 21
ngày tuổi.
- Xác định tình hình nhiễm bệnh phân trắng lợn con, cách phòng và
điều trị.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
- Xác định được tình hình mắc bệnh phân trắng lợn con từ 1 – 21 ngày
tuổi tại trại lợn Nguyễn Đức Binh Ba Vì – Hà Nội.
- Áp dụng được quy trình phòng trị bệnh phân trắng lợn con từ 1 –
21 ngày tuổi.
3
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Điều kiện cơ sở thực tập
● Trại Nguyễn Đức Binh Ba Trại Ba Vì Hà Nội
Trang trại sản xuất lợn giống siêu nạc của ông Nguyễn Đức Binh nằm
trên địa phận xa Ba Trại thuộc huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Trại được
thành lập năm 2015. Hiện nay, trang trại do ông Nguyễn Đức Binh làm chủ
trại, có cán bộ kỹ thuật riêng, chịu trách nhiệm giám sát mọi hoạt động của trại.
- Trại lợn có khoảng 1 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công
nhân, bếp ăn và các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác
của trại.
- Trong khu chăn nuôi được quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống
chuồng trại cho 100 nái và 400 thịt bao gồm: 1 chuồng đẻ mỗi chuồng có
28 ô kích thước 2,4 m x 1,6 m/ô, 1 chuồng bầu mỗi chuồng có 80 ô có kích
thước 2,4 m x0,65 m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số
công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát trùng,
phòng pha tinh, kho thuốc…Bên lợn thịt gồm 1 dãy chuồng, mỗi dãy có 4
ô, kích thước chuồng 50 m x 15 m, mỗi ô kích thước 7 m x 7 m, cùng một
số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi như: Kho thức ăn, phòng sát
trùng, kho thuốc…
Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ
thống giàn mát, cuối chuồng có quạt thông gió đối với các chuồng đẻ. Chuồng
bầu và chuồng đẻ có 6 quạt thông gió. Hai bên tường có dãy cửa sổ lắp kính,
mỗi cửa sổ có diện tích 1,5 m², cách nền 1,2 m, mỗi cửa sổ cách nhau 40 cm.
Trên trần được lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa.
Trong khu chăn nuôi, đường đi giữa các ô chuồng, các khu khác đều
được đổ bê tông và có hố sát trùng.
4
Hệ thống nước trong khu chăn nuôi đều là nước giếng khoan. Nước
uống cho lợn được cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ và
chuồng bầu. Nước tắm, nước xả gầm, nước phụ vụ cho công tác khác được bố
trí từ bể lọc và bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng.
Cơ cấu của trại được tổ chức như sau :
- Chủ trại: 01 người
- Quản lý kỹ thuật: 01 người
- Kế toán: 01 người
- Công nhân 02 người; Sinh viên thực tập: 03 người
Với đội ngũ công nhân trên, trại đã phân ra làm các tổ nhóm khác nhau
như tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp. Mỗi khâu trong quy trình
chăn nuôi, đều được khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm,
thúc đẩy sự phát triển của trại.
2.2. Cơ sở khoa học
2.2.1. Đặc điểm sinh học của lợn con theo mẹ
Lợn con hay gia súc nói chung trong thời kỳ bào thai phát triển tốt sẽ
ảnh hưởng tốt đến sự phát triển về sau. Sau sơ sinh, lợn con tăng trọng nhanh,
sinh trưởng với tốc độ cao. Qua nghiên cứu thí nghiệm và thực tế sản xuất,
người ta nhận thấy rằng, so với khối lượng sơ sinh thì sau 10 ngày tuổi, khối
lượng lợn con tăng gấp 2 lần, sau 20 ngày tuổi tăng gấp 4 - 5 lần, sau 30 ngày
tuổi tăng gấp 6 lần, sau 40 ngày tuổi tăng gấp 7 - 8 lần và sau 60 ngày tuổi
tăng gấp 12 - 14 lần. So với các gia súc khác, trong giai đoạn này, tốc độ sinh
trưởng của lợn con nhanh hơn (sau 60 ngày tuổi, khối lượng bê nghé chỉ tăng
gấp 3 - 4 lần).
Do sinh trưởng và phát dục nhanh nên khả năng đồng hoá, trao đổi chất
của lợn con rất nhanh. Ví dụ: Lợn con 20 ngày tuổi mỗi ngày tích luỹ 9 – 14 g
Pr/1 kg khối lượng cơ thể, trong khi lợn trưởng thành chỉ tích luỹ được 0,3 0,4 g Pr/1 kg khối lượng cơ thể.
5
Lợn con phát triển nhanh nhưng không đều qua các giai đoạn. Tốc độ
phát triển nhanh nhất là 21 ngày đầu, sau 21 ngày tốc độ giảm xuống. Sự phát
triển này có nguyên nhân chủ yếu là do lượng sữa mẹ sau 3 tuần giảm xuống
rõ rệt.
Ngược lại, để tăng 1kg khối lượng cơ thể, lợn con cần ít năng lượng,
nghĩa là tiêu tốn thức ăn ít hơn lợn trưởng thành.
Tốc độ sinh trưởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo
chất lượng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trưởng chậm lại
và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, điều trị làm cho khả năng chống đỡ bệnh
của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [5].
2.2.2. Đặc điểm phát triển của cơ quan tiêu hoá ở lợn con.
* Cấu tạo và dung tích của đường tiêu hoá
Khi nghiên cứu sự phát triển đường tiêu hoá ở lợn con, nhiều tác giả đi
đến kết luận: cơ quan tiêu hoá của lợn con phát triển nhanh hơn các cơ quan khác.
Cơ quan tiêu hoá của lợn con khi còn trong bào thai đã hình thành
đầy đủ nhưng dung tích còn nhỏ. Lợn con 1 ngày tuổi, dạ dày nặng 4 – 5 g,
có thể chứa 25 – 40 g sữa; ruột non nặng 40 – 50 g, dài 3,5 - 4,0 m, có thể
chứa 100 – 110 g sữa. Lúc 10 ngày tuổi, dạ dày tăng gấp 3 lần (cả khối
lượng và thể tích), 20 ngày tuổi nặng gấp 8 lần, dung tích ruột non tăng gấp
bội, ruột già cũng tăng mạnh. Ở 60 ngày tuổi, dạ dày và ruột non tăng gấp
60 lần lúc sơ sinh.
* Đặc điểm tiêu hoá ở dạ dày
Dung tích dạ dày lợn con lúc sơ sinh là 25-30 cm3,ở lợn trưởng thành
tăng khoảng 120-140 lần và đạt khoảng 3.500 cm3. Ở lợn con dịch vị tiết ra
sau khi ăn do đó cần cho lợn con tập ăn sớm, ăn các loại hạt rang nghiền nhỏ,
thức ăn tinh sẽ giúp đường tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh hơn.
6
Ở thời điểm 2-3 tuần tuổi sau sinh, trong dịch vị dạ dày lợn con chưa có
axit HCl tự do để hoạt hóa các men tiêu hóa trong dạ dày và để ngăn cản tác
động của vi khuẩn gây hại trong đường ruột, nên lợn dễ bị nhiễm bệnh do
chưa có khả năng kháng khuẩn.
Theo Từ Quang Hiển và cs (2001) [3], lợn con từ sơ sinh đến 30 ngày
tuổi trong dịch vị không có axit HCl vì lúc này lượng axit tiết ra rất ít và nó
nhanh chóng liên kết với dịch nhầy trên bề mặt niêm mạc dạ dày. Hiện tượng
này gọi là hypoclohydric, là một đặc điểm quan trọng trong tiêu hóa dạ dày ở
lợn con. Vì thiếu axit HCl tự do nên vi sinh vật có điều kiện phát triển gây
bệnh về đường tiêu hóa ở lợn con.
Cũng do thiếu HCl tự do trong giai đoạn này nên men pepsin không
hoạt động được hoặc có hoạt động cũng rất kém. Lúc này, tác dụng tiêu hóa
thuộc về men lipaza và chymosin, 2 men này tăng từ lúc sơ sinh đến 5 tuần
tuổi sau đó giảm dần và bù vào đó là men pepsin lúc này mới có khả năng
hoạt động và được tiết ra tăng dần.
* Đặc điểm sinh lý tiêu hoá ở ruột
Phân tiết các men tiêu hoá ở dạ dày và ruột non cũng rất kém, chỉ đủ
tiêu hoá các loại thức ăn đơn giản như sữa, đậu nành nhưng không thể tiêu
hoá được protein của gạo, bột cá…
Lợn con 20 - 30 ngày tuổi lượng dịch tuỵ phân tiết trong một ngày là
150 – 300 ml. Sự phân tiết dịch tuỵ tăng theo tuổi: ở 40 ngày tuổi là 460 ml, 3
tháng tuổi là 3 – 5 lít và 7 tháng tuổi là 10 lít. Trong thời gian thiếu HCl, hoạt
tính của dịch tuỵ rất cao bù lại khả năng tiêu hoá kém của dạ dày.
Tác dụng của dịch mật đối với lợn con rất quan trọng vì trong sữa của
lợn mẹ có rất nhiều lipit. Dịch mật xúc tiến tiêu hoá lipit trong sữa, tương đối
thấp đối với saccaroza, mantoza và tăng cường nhu động ruột.
7
Bộ máy tiêu hoá của lợn con phát triển rất nhanh, song khả năng chống
đỡ bệnh lại rất kém. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng
uống…và có các biện pháp kỹ thuật phòng bệnh đường tiêu hoá cho lợn con
(giữ ấm, ẩm độ ổn định, tiêm phòng…).
2.2.3. Nguyên nhân gây bệnh phân trắng lợn con
Do đặc điểm về quá trình phát triển của lợn con trong giai đoạn bú sữa
mẹ, các hệ cơ quan, hệ miễn dịch chưa hoàn thiện nên lợn con có thể mắc
nhiều bệnh, đặc biệt là bệnh lợn con phân trắng.
Nguyên nhân chính của bệnh lợn con nhiễm phân trắng là do thức ăn
của lợn mẹ trong thời kỳ bú sữa bị thay đổi đột ngột, dẫn đến chất lượng sữa
bị thay đổi làm cho lợn con không kịp thích nghi, bị rối loạn tiêu hóa gây ỉa
phân trắng.
Ngoài ra còn một số nguyên nhân khác như: thời tiết, khí hậu thay đổi
đột ngột, vệ sinh kém...
Lê Văn Năm và cs (1998) [8] nguồn lây bệnh nhiều nhất là các nái chờ
phối (96,9%), ít nhất là nái chửa kỳ II (45%). Trong các trường hợp này lợn con bị
nhiễm E. coli từ những ngày đầu tiên sau khi đẻ và đến giai đoạn sau cai sữa giảm
còn 76%. Lợn ốm sau khi chữa khỏi trở thành vật mang trùng.
Trong các trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay từ những
ngày đầu tiên sau khi mới đẻ và đến giai đoạn cai sữa giảm xuống còn 67,5%,
tất nhiên, sau cai sữa lợn con ốm khỏi sẽ trở thành vật mang bệnh, bởi vậy
người ta bố trí chuồng nái đẻ và lợn nuôi vỗ béo cách ly nhau.
Mầm bệnh cũng có thể được truyền trực tiếp từ lợn mẹ bị nhiễm E. coli
sang lợn con khi còn là bào thai. Thực tế đã chứng minh, bệnh E. coli không
những xuất hiện vào những ngày đầu tiên mới đẻ mà còn vào những giờ đầu
tiên sau khi sinh. Điều đó cho thấy đã có sự nhiễm bệnh cả bào thai ngay từ
khi còn trong bụng mẹ, do đó con vật đẻ ra là con vật bệnh. Đây là vấn đề có
8
ý nghĩa quan trọng trong việc kịp thời đề xuất những biện pháp nhằm phòng
trừ có hiệu quả ngay từ khi con vật còn trong bụng mẹ.
Nguyễn Đức Lưu và Nguyễn Hữu Vũ (2004) [7] cho biết, khả năng gây
bệnh ở các vi khuẩn này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: lợn con mới sinh
chưa có hệ thống phòng vệ hoàn chỉnh, chăm sóc nuôi dưỡng lợn mẹ chưa
phù hợp, chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, không thông thoáng, thiếu sắt và
một số vitamin A, PP, B5. Bội nhiễm vi khuẩn Salmonella cholelasuis,
Staphylococus, Clostridium virus, cầu trùng, giun, sán, cùng những tác nhân
gây bệnh cho lợn con trong giai đoạn này. Sau khi bám dính vào thành ruột
non, vi khuẩn tăng sinh và sản sinh độc tố hướng ruột, những độc tố này tác
động trực tiếp lên tế bào thượng bì ruột non gây ra rối loạn chức năng như:
không hấp thu được các chất dinh dưỡng, mất nước của các chất điện giải
quan trọng dẫn đến các triệu chứng lâm sàng, tiêu chảy trầm trọng mất nước,
giảm thể tích máu.
2.2.4. Đặc tính của vi khuẩn E. coli
* Đặc điểm mầm bệnh
- Do lợn con nhiễm bệnh chủ yếu là khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh.
- E. coli phát triển nhanh trong đường ruột, chúng tự huỷ hoại và
giải phóng ra các độc tố. Độc tố này xâm nhập vào máu con vật nhiễm
bệnh và chết.
- Trực khuẩn ruột già Escherichia coli (E. coli) còn có tên khác là
Bacterium coli commune, Bacillus communis, do Escherich phân lập năm
1885 từ trẻ em. E. coli thường sinh sống phần sau của ruột, ít khi ở dạ dày hay
phần trước của ruột các loài gia súc, gia cầm và cả người.
* Đặc điểm hình thái
9
E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn kích thước 0,6 x 2-3 µ, hai đầu
tròn. Khi ở trong cơ thể động vật E. coli có hình cầu, trực khuẩn đứng riêng
lẻ, đôi khi xếp thành chuỗi ngắn, có lông ở quanh nên có thể di động được,
khi nhuộm bắt mầu Gr (-) không hình thành nha bào. Trong tổ chức và dịch
thể ngấm ra từ bệnh tích, thỉnh thoảng thấy hiện tượng bắt mầu sẫm ở hai đầu.
Tuy nhiên cũng có khi gặp những biến chủng không có lông, không di động.
* Đặc điểm nuôi cấy
Vi khuẩn E. coli là trực khuẩn hiếu khí và yếm khí tùy tiện, có thể sinh
trưởng ở phổ nhiệt khá rộng (từ 5 - 40°C), nhiệt độ thích hợp là 37°C và pH
phổ rộng (pH từ 5,5 – 8,0), pH thích hợp nhất là từ 7,2 – 7,4.
Vi khuẩn E. coli phát triển dễ dàng trên các môi trường nuôi cấy thông
thường. Khi nuôi cấy trên các môi trường, để trong tủ ấm ở 37°C và sau 24 h
vi khuẩn sẽ phát triển như sau:
+ Môi trường thạch thường: Hình thành những khuẩn lạc tròn, ướt,
bóng láng không trong suốt, màu tro nhạt, hơi lồi, đường kính từ 2 – 3 mm.
Nuôi lâu, khuẩn lạc có màu nâu nhạt và mọc rộng ra, có thể quan sát thấy cả
những khuẩn lạc dạng R (Rough) và M (Mucous).
+ Môi trường nước thịt: Phát triển rất nhanh,tốt môi trường đục đều có
lắng cặn màu tro nhạt ở dưới đáy, đôi khi có màu xám nhạt, canh trùng có
mùi phân thối.
+ Môi trường MacConkey: Khuẩn lạc có màu hồng cánh sen, tròn nhỏ,
hơi lồi, không trầy, rìa gọn, không làm chuyển màu môi trường.
+ Môi trường thạch máu: khuẩn lạc to, ướt, lồi, không nhẵn, viền không
gọn, màu xám nhạt, một số chủng có thể gây ra hiện tượng tan máu.
+ Môi trường Simmon citrat: khuẩn lạc không lên màu trên nền
xanh lục
+ Môi trường Endo: Khuẩn lạc màu đỏ
10
+ Trong môi trường EMB: Khuẩn lạc màu tím đen
+ Trong môi trương SS: Khuẩn lạc có màu đỏ
* Đặc điểm sinh hoá
- Trực khuẩn E. coli biểu hiện các đặc tính sinh hoá rõ rệt, chúng lên
men và sinh hơi đường glucoza, glactoza, matoza, lactoza, fluctoza. Có thể
lên men hoặc không lên men các đường dextrin, amidin, glycogen…
Trực khuẩn E. coli làm đông vón sữa sau 24 – 27 h, ở 37°C không làm
tan chảy gelatin. Thường sinh indo không sản sinh H2S, không làm tan chảy
huyết thanh đông, lòng trắng đông.
Phản ứng M.R dương tính, V.P âm tính hoàn nguyên nitrat thành nitrit.
* Sức đề kháng
Trực khuẩn E. coli chịu nhiệt kém, chúng bị tiêu diệt ở 60°C trong vòng
15 phút, 100°C trực khuẩn chết nhanh chóng. Trong đất và nước E. coli sống
được vài tháng, các chất sát trùng thông thường như: hocmon 11%, crezit 5%,
nước vôi 20% có thể diệt E. coli trong vòng 15-20 phút.
Sức sống của E. coli bị giảm xuống đáng kể khi độ ẩm trong chuồng hạ
xuống 30%. Chúng đề kháng với sự sấy khô.
E. coli rất mẫn cảm với nhiều kháng sinh như: Nitrofuratcin, neomicin,
streptomycin, ampocilin, gentamicin.
* Cấu trúc kháng nguyên
Trong cơ thể lợn con thường có mặt 3 loại E. coli gây bệnh đó là loại
sinh độc tố hướng ruột (ETEC), loại gây bệnh được ruột (EPEC) và loại sinh
độc tố mạch máu. Với ba loại kháng nguyên gây bệnh là: O, H và K.
Kháng nguyên O còn gọi là kháng nguyên thân, chịu nhiệt khi đun sôi
ở 100°C trong vòng 90 phút vẫn giữ được tính kháng nguyên, giữ được khả
năng liên kết và kết hợp.
Kháng nguyên H còn gọi là kháng nguyên lông là loại kháng nguyên có
trên lông vi khuẩn, có tính chịu nhiệt cao hơn các kháng nguyên khác.
11
Kháng nguyên K hay kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên này có 3
loại được ký hiệu L, B và A.
+ Kháng nguyên L không chịu nhiệt, bị phá huỷ khi đun sôi ở 100°C
trong một giờ. Trong điều kiện đó kháng nguyên mất khả năng liên kết, kết
tủa và không giữ được tính kháng nguyên.
+ Kháng nguyên B bị phá huỷ ở nhiệt độ 100°C trong vào 1 giờ. Khi
đó, kháng nguyên trị mất tính kháng nguyên nhưng vẫn giữ được khả năng
liên kết và kết tủa.
+ Kháng nguyên A chịu nhiệt tốt hơn chúng không bị phá huỷ khi đun
sôi 100°C trong vòng 2 giờ 30 phút, tính kháng nguyên có khả năng liên kết
và kết tủa đều, giữ nguyên.
* Độc tố của vi khuẩn E. coli
Trực khuẩn E. coli tạo ra hai loại độc tố nội độc tố và ngoại độc tố:
- Nội độc tố gây độc của E. coli, chúng gắn chặt vào trong tế bào vi
khuẩn. Nội độc tố có thể chiết xuất bằng nhiều phương pháp như phá vỡ vỏ tế
bào bằng cơ học rồi chiết xuất bằng axit trichoxetic, phenol-lipit. Vì vây, nó
thuộc loại kháng nguyên hoàn toàn và có tính đặc hiệu cao. Ngoài ra còn có
một loại E. coli sinh độc tố hướng mạch máu gây bệnh phù thũng ở lợn
- Ngoại độc tố là độc tố nhiễm khuẩn tiết ra khuếch tán vào môi trường.
Ngoại độc tố của vi khuẩn E. coli là một chất không chịu được nhiệt, dễ bị
phá huỷ ở 56°C trong vòng 10 - 30 phút. Dưới tác dụng của focmon và nhiệt
độ, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính hướng thần
kinh và gây ra hoại tử. Hiện nay việc chiết xuất ngoại độc tố chưa thành công
mà chỉ có thể phát hiện canh trùng của những chủng mới thành lập được. Khả
năng tạo độc tố sẽ mất đi khi có chủng được giữ lâu dài hoặc cấy chuyển
nhiều lần trên môi trường dinh dưỡng.
* Độc tính gây bệnh của E. coli
- Bệnh phân trắng lợn con thường xuất hiện trong thời gian độ ẩm cao.
12
- Chuồng trại ẩm ướt, sân chơi chật cũng tạo điều kiện cho bệnh
phát triển, ngoài ra thành phần sữa nhiều chất khô, mỡ khó tiêu từ đó vi
khuẩn E. coli có tác dụng phân huỷ sữa thành axit gây viêm cho dạ dày và
thành ruột.
- Do thời tiết khí hậu, chuồng nuôi chế độ ăn uống, vệ sinh chuồng
trại... cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm bệnh.
- Lợn con chủ yếu khi ăn uống bị nhiễm mầm bệnh E. coli do trữ lượng
sắt của lợn con từ bào thai chưa đủ khi sinh ra có đủ sữa mẹ cung cấp nhu cầu
sữa cho lợn con, nên có thể suy yếu không thể hấp thu đầy đủ chất dinh
dưỡng và tiêu hoá kém dẫn đến ỉa chảy.
- Vi khuẩn E. coli thường làm đông sữa 24 -37 giờ ở 3°C không làm
tan gelatin, thường sinh ra indol, không sản sinh H2S.
2.2.5. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
* Quá trình sinh dịch
Đây là bệnh rất phổ biến ở lợn con theo mẹ, đặc biệt là lợn mới sinh
đến 21 ngày tuổi. Có con mắc ngay sau khi sinh 2 – 3 h và một số con mắc
muộn hơn khi đã 4 tuần tuổi.
Vi khuẩn tập trung chủ yếu ở ruột già nên phân gia súc là nguồn gây
bệnh lớn, đặc biệt là gia súc mắc bệnh. Chúng cũng tồn tại trong đất, nước,
chất thải và chất độn chuồng.
Bệnh do E. coli xảy ra ở hầu hết các đàn lợn trong vụ đẻ, nguồn thải
bệnh nhiều nhất là nái chờ phối (96,6%), ít nhất là nái chửa kỳ hai. Trong
trường hợp này, lợn con bị nhiễm E. coli ngay sau khi sinh, lợn bệnh sau khi
khỏi sẽ trở thành vật mang trùng.
Bệnh lợn con phân trắng là một bệnh phát triển quanh năm, nhiều nhất
là cuối vụ đông xuân và cuối xuân sang hè, sau nhiều trận mưa, khí hậu thay
đổi đột ngột, tỷ lệ mắc bệnh có thể lên tới 100%, tỷ lệ chết có thể tới 30 – 40%.
13
Thời gian nào độ ẩm càng cao bệnh phát triển càng mạnh. Tỷ lệ mắc
bệnh ở vùng trung du và vùng núi ít hơn, thời gian mắc bệnh cũng ngắn hơn
vùng đồng bằng. Nền chuồng bằng đất và sân chơi rộng hạn chế sự phát triển
của bệnh.
Trong các cơ sở chăn nuôi, E. coli lan truyền bằng đường cơ học do
chuột, chó, mèo, côn trùng, dụng cụ chăn nuôi hoặc do người chăm sóc bị
nhiễm E. coli.
Theo Phạm Ngọc Thạch (2006) [12], cơ chế sinh bệnh: Đầu tiên dạ dày
giảm tiết dịch vị, nồng độ HCl giảm, làm giảm khả năng diệt trùng và khả
năng tiêu hóa protein. Khi độ kiềm trong đường tiêu hóa tăng cao tạo điều
kiện cho các vi khuẩn trong đường ruột phát triển mạnh, làm thối rữa các chất
chứa trong đường ruột và sản sinh nhiều chất độc. Những sản phẩm trên kích
thích vào niêm mạc ruột làm tăng nhu động ruột, con vật sinh ra ỉa chảy, khi
bệnh kéo dài, con vật bị mất nước (do ỉa chảy) gây nên rối loạn trao đổi chất
trong cơ thể như nhiễm độc toan hoặc mất cân bằng các chất điện giải, làm
cho bệnh trở nên trầm trọng, gia súc có thể chết.
Nguyễn Quang Tuyên (1993) [16] cho biết: Súc vật mới sinh không có
E. coli trong ruột nhưng chỉ sau khi sinh vài giờ đã có. Bình thường E. coli
chỉ cư trú ở ruột già và phần cuối ruột non với số lượng ít. Phần đầu và giữa
ruột non gần như không có. Khi sức đề kháng của cơ thể lợn con giảm, vi
khuẩn E. coli phát triển mạnh lên cả về số lượng cũng như độc lực, hình thành
nên những chủng E.coli cường độc gây bệnh cho lợn con.
* Triệu chứng lâm sàng
Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ dưới 2 tháng tuổi. Lợn con mắc
bệnh có biểu hiện: chậm chạp, bú ít hoặc bỏ bú (khi bị nặng và kéo dài), thân
nhiệt thường hạ sau vài giờ đến một ngày. Lợn đi ỉa nhiều lần trong ngày,
phân lỏng màu trắng như vôi, trắng xám hoặc hơi vàng, cá biệt có con đi lẫn
- Xem thêm -