Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi b...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi ba vì hà nội thuộc công ty marphavet.

.PDF
77
97
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN VĂN HỢI Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BA VÌ - HÀ NỘI THUỘC CÔNG TY MARPHAVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN VĂN HỢI Chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC VÀ NUÔI DƢỠNG LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI BA VÌ - HÀ NỘI THUỘC CÔNG TY MARPHAVET KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khóa học Giảng viên hƣớng dẫn : Chính quy : Chăn nuôi thú y : K45 - CNTY - N03 : Chăn nuôi Thú y : 2013 - 2017 : PGS.TS. TỪ TRUNG KIÊN Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Qua một thời gian học tập rèn luyện tại Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại cơ sở em đã luôn nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy, cô giáo và bạn bè. Đến nay em đã hoàn thành chương trình học và thực tập tốt nghiệp. Nhân dịp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y cùng toàn thể các thầy, cô giáo trong khoa Chăn nuôi Thú y đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập tại trường. Đặc biệt em xin cảm ơn sự quan tâm giúp đỡ của thầy giáo PGS.TS.Từ Trung Kiên người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời gian thực tập, giúp em hoàn thành bản khóa luận này. Em xin chân thành cảm ơn tới ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên tại Tổng Công Ty Maphavet đã giúp đỡ em hoàn thành tốt thời gian thực tập. Tôi xin chân thành cảm ơn bác Phùng Văn Hiển – chủ trang trại chăn nuôi lợn, xã Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đã cho phép, tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tại trại. Qua đây, em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã giúp đỡ và động viên em trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Sinh viên Nguyễn Văn Hợi năm 2017 ii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại lợn nái........................................................... 43 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại năm 2015 và năm 2016 .................... 54 Bảng 4.2. Kêt quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 55 Bảng 4.3. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại......................................... 56 Bảng 4.4. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ...................... 57 Bảng 4.5. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cho đàn lợn con tại trại.............. 58 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................... 59 Bảng 4.7. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn .......... 60 iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự Nxb : Nhà xuất bản PED : Dịch tiêu chảy cấp ở lợn STT : Số thứ tự TT : Thể trọng VAC : Vườn - Ao - Chuồng iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. ii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT.................................................. iii MỤC LỤC .......................................................................................................... iv Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề..................................................................................................... 1 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ............................................ 2 1.2.1. Mục đích............................................................................................................................... 2 1.2.2. Mục tiêu ................................................................................................................................ 2 1.2.3. Yêu cầu ................................................................................................................................. 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ........................................................... 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập................................................................................ 3 2.1.1. Vị trí địa lý .......................................................................................................................... 3 2.1.2 Điều kiện khí hậu ............................................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại ................................................................................................... 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại .................................................................................................... 4 2.1.5 Thuận lợi và khó khăn của trại ..................................................................................... 5 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ........................................................ 6 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ................................................ 6 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở..................................................... 10 2.2.4. Đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ .............................................................. 19 2.2.5. Một số bệnh thường gặp ở lợn con .......................................................................... 24 2.2.6. Những hiểu biết về quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ................................................................................................................................... 28 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nước ........................................ 37 v 2.3.1. Các nghiên cứu trong nước......................................................................................... 37 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ............................................................................ 38 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 41 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 41 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................. 41 3.3. Nội dung thực hiện ..................................................................................... 41 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp thực hiện........................................ 41 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi ...................................................................................................... 41 3.4.2. Phương pháp thực hiện................................................................................................. 41 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 54 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ............................................. 54 4.2. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ........................................ 55 4.2.1. Phòng bệnh bằng phương pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............................. 55 4.2.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin.................. 56 4.3. Kết quả công tác chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn tại trại ............. 57 4.3.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái ......................................... 57 4.3.2. Kết quả theo dõi và điều trị bệnh cho đàn lợn con............................................ 58 4.3.3 Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ................. 59 4.4. Kết quả thực hiện quy trình nuôi dưỡng và chăm sóc đàn lợn .................. 60 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................... 62 5.1. Kết luận ...................................................................................................... 62 5.2. Đề nghị ....................................................................................................... 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây nên kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, chất lượng và nhu cầu cuộc sống tăng lên không ngừng, kéo theo nhu cầu về số lượng và chất lượng thịt cũng tăng cao. Để đáp ứng được nhu cầu đó, nghành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ, sản phẩm của nghành không ngừng phục vụ nhu cầu trong nước mà còn mở rộng xuất khẩu. Trước đây năng suất chăn nuôi còn thấp là do người chăn nuôi chỉ quen với tập quán chăn nuôi lợn nội và tận dụng các phụ phẩm trong nông nghiệp để nuôi. Hiện nay, năng sất chăn nuôi lợn tăng lên gấp nhiều lần là do người chăn nuôi đã biết nuôi lợn ngoại theo theo phương thức công nghiệp. Để nuôi lợn ngoại đạt hiệu quả kinh tế cao, bên cạnh các yếu tố về thức ăn, chuông trại, kỹ thuật chăn nuôi... Thì yếu tố đầu tiên cần đảm bảo là có đàn giống tốt. Điều này phụ thuộc rất lớn vào năng suất sinh sản của đàn lợn nái. Theo tính toán của các nhà kinh tế, năng suất của lợn nái được tính bằng số lợn con sinh ra, số lợn con còn sống sót đến lúc cai sữa, thời gian tái sản xuất của lợn nái nhất là do không thụ thai. Để đạt được hiệu quả kinh tế cao cần phải có quy trình chăn nuôi phù hợp với từng giống vật nuôi, từng thời điểm và từng giai đoạn cụ thể khác nhau. Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của ban chủ nhiệm khoa chăn nuôi thú y cùng giảng viên hướng dẫn và cơ sở thực tập, chúng tôi thực hiện chuyên đề: “ Thực hiện quy trình chăn sóc và nuôi dưỡng lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi Ba Vì-Hà Nội- thuộc công ty Marphavet“ 2 1.2. Mục đích, mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Thực hiện được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại cơ sở. - Rèn luyện tay nghề nâng cao hiểu biết kinh nghiệm thực tế. - Góp phần giúp cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng chăn nuôi. 1.2.2. Mục tiêu - Đánh giá được tình hình chăn nuôi tại cơ sở. - Xác định được quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dưỡng, chăm sóc đàn lợn nái nuôi con tại trại. 1.2.3. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi con. - Nắm vững quy trình nuôi dưỡng, chăm sóc lợn nái nuôi con. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở. - Chăm chỉ, học hỏi để nâng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trại lợn ông Phùng Văn Hiển được xây dựng năm 2004, là trại tư được xây với quy mô hơn 300 nái. Trại được xây dựng tại xã Tây Đằng, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội. Xã tây đằng là một thị trấn thuộc huyện Ba Vì, với diện tích tự nhiên 12,1km. Thị trấn Tây Đằng nằm ở trung tâm huyện Ba Vì, phía đông giáp xã Chu Minh, phía nam giáp xã Thụy An, phía tây giáp xã Vật Lại, phía bắc giáp xã Phú Châu. Thị trấn Tây Đằng được phân chia thành 03 vùng: Vùng đồi gò, vùng đồng bằng và vùng bãi. Có đường Quốc lộ 32A, tỉnh lộ 90 và sông Hồng chạy qua.. Điều kiện địa lý của xã rất thuận lợi cho giao thông, vận chuyển thức ăn cũng như việc buôn bán, vận chuyển hàng hóa của trại. 2.1.2 Điều kiện khí hậu Huyện Ba Vì nằm trong khu vực đồng bằng sông Hồng, chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Do đó, trại lợn ông Phùng Văn Hiển cũng chịu ảnh hưởng chung của khí hậu vùng, nhiệt độ thay đổi theo mùa rõ rệt. Mùa hè nóng ẩm, mưa nhiều (từ tháng 4 đến tháng 8), mùa đông lạnh, khô (từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau). Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23,40C. Ở vùng thấp, nhiệt độ tối thấp xuống tới 2,70C; nhiệt độ tối cao lên tới 420C. Ở độ cao 400m nhiệt độ trung bình năm 20,60C;. Nhiệt độ thấp tuyệt đối có thể xuống 0,20C. Nhiệt độ cao tuyệt đối 33,10C. Lượng mưa trung bình năm 2.500mm, phân bố không đều trong năm, tập trung nhiều vào tháng 7, tháng 8. Độ ẩm không khí 86,1%. Vùng thấp thường khô vào tháng 12, tháng 1. Từ độ cao 400m trở lên không có mùa khô. Mùa đông có 4 gió Bắc với tần suất trên 40%. Mùa Hạ có gió đông nam với tấn suất 25% và hướng Tây Nam. Với điều kiện khí hậu như vậy, tương đối thuận lợi cho nghành chăn nuôi phát triển. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 7 người trong đó có: + Quản lý + kỹ thuật trại: 01 người + Sinh viên: 01 người + Công nhân: 04 người + Cấp dưỡng: 01 người 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trại mới được xây dựng nên cơ sở vật chất và cơ sở hạ tầng đều được quan tâm và chú trọng. -Về cơ sở vật chất: + Có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Những vật dụng cá nhân như: kem đánh răng, xà phòng tắm, dầu gội đầu cũng được trại chuẩn bị. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi được trại chú trọng đầu tư hơn hết: - Trại được xây dựng trên ngoài cánh đồng khoảng 2ha với 2 dãy chuồng lớn chạy dài lợp mái tôn. Mỗi 1 dãy lớn lại được chia làm 2 dãy chuồng nhỏ. - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng bầu) và giường nằm (đối với chuồng đẻ) được lắp đặt theo dãy. - Có hệ thống quạt, điện sáng, vòi uống nước đều chạy cho lợn tự động. - Có hệ thống đèn điện sưởi ấm cho lợn con vào mùa đông. - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. 5 - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt : khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn, là nơi cất giữ, bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại được xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nước và được bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 1 chuồng đẻ, 1 chuồng bầu + chuồng lợn đực phía sau chuồng bầu là chuồng cách ly. Chuồng nuôi được xây dựng theo hướng Đông – Tây, Nam – Bắc. Đảm bảo thoáng mát về mùa hè và ấm áp về mùa đông. Chuồng nuôi xây dựng theo kiểu 2 mái. Trong đó có 1 dãy chuồng đẻ với 48 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầu gồm 2 dãy chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều được lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nước tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt mát và phun sương. Mùa đông có hệ thống làm ấm bằng đèn hồng ngoại. 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát triển của trại. + Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông. + Trại do chủ trại quản lý, kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực nhiệt tình có trách nhiệm với công việc. 6 + Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Trang thiết bị vật tư, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hư hỏng ảnh hưởng đến công tác sản xuất. + Trại được xây theo chuồng hở nên gặp nhiều khó khăn trong điều chỉnh nhiệt độ ở chuồng nuôi. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.1.1. Phòng bệnh Như ta đã biế t ‗‗Phòng b ệnh hơn chữa b ệnh‘‘‚ nên khâu phòng b ệnh được đặt lên hàng đầ u , nế u phòng bệnh tố t thì có thể haṇ chế hoặc ngăn chặn được bệnh xảy ra . Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp được đưa lên hàng đầu, xoay quanh các yế u tố môi trường , mầ m b ệnh, vật chủ. Do vây, việc phòng bệnh cũng như trị, bệnh phải kế t hơp ̣ nhiề u biện pháp khác nhau. - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dưỡng tốt: Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2004) [25] bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thường do nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã được đưa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [27], vi khuẩ n E.coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩ n tồ n t ại trong môi trường , đường tiêu hoá của vât chu ̣ ̉ . Khi môi trường quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nước uố ng thức ăn bi ̣nhi ễm 7 vi khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm e.coli, bệnh sẽ nổ ra vì v ậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có m ột ý nghĩa to lớn trong phòng b ệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ thuật là điều rất cần thiết , chăm sóc nuôi dưỡng tố t sẽ tạo ra những gia súc khoẻ m ạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tố t và ngược lại. Ô chuồ ng l ợn nái phải được vê ̣sinh tiêu độc trước khi vào đẻ . Nhiêt đô ̣ ̣trong chuồ ng phải đảm bảo 27 – 300C đối với lợn sơ sinh và 28 – 300C với lợn cai sữ a. Chuồ ng phải luôn khô ráo , không thấ m ướ t. Việc giữ gìn chuồng tr ại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u xuân . Nên dùng các thi ết bị sưởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại hiệu quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs (2004) [26] từ 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ, ô chuồng lợn nái đã được cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất như crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trước khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi, chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tượng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trường xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phương pháp: rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lưu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để: Sau khi đưa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hướng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng và phun theo hướng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trường xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nước rửa chuồng cần thu gom để xử lý, 8 không thải trực tiếp ra môi trường. Cần phun sát trùng 1-2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đưa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. - Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và Huỳnh Thị Mỹ Lệ (2012) [14] vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền như ARN, AND…) đã được làm giảm độc lực hay vô hoạt bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới – vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tượng sử dụng, nhưng khi đưa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tương ướng. Khi đưa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chưa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.1.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [14] nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: phải phối hợp nhiều biện pháp như hộ lý, dinh dưỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cường sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. 9 + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vượt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh gây nguy hiểm cho người mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [14] các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nước tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn, uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thường được dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đưa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dược: phần lớn hóa dược được dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dược dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dược chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lượng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc được truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dược để tăng hiệu quả điều trị,vì nếu một loại thuốc chưa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lượng lớn độc tố, làm 10 giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn gây nên hiện tượng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của kháng sinh.Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây: - Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn. - Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lượng. - Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để phát huy tác dụng của kháng sinh. - Phải dung phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lượng và độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác dụng điều trị và hạn chế hiện tượng vi khuẩn kháng thuốc. - Phải tăng cường sức đề kháng của cơ thể gia súc như nuôi dưỡng tốt, dung thêm vitamin, tiêm nước sinh lý… 2.2.2. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở 2.2.2.1. Bệnh viêm tử cung Bệnh viêm tử cung xảy ra trên các giống lợn nội, ngoại khác nhau. Lợn nái đẻ ít lứa, nhiều lứa hay đang nuôi con đều có thể mắc bệnh song tỷ lệ mắc bệnh phụ thuộc vào yếu tố vệ sinh, chăm sóc nuôi dưỡng. Khi gia súc sinh đẻ nhất là trong trường hợp đẻ khó phải can thiệp bằng tay hoặc dụng cụ, niêm mạc tử cung bị xây xát, bị tổn thương, vi khuẩn xâm nhập và phát triển gây viêm. Mặt khác, một số bệnh truyền nhiễm như sảy thai truyền nhiễm, phó thương hàn, bệnh lao… thường gây viêm tử cung (Đỗ Quốc Tuấn, 2005 [35]). * Nguyên nhân bê ̣nh viêm tử cung Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9], viêm tử cung là một quá trình bệnh lý thường xảy ra ở gia súc cái sinh sản sau đẻ. Quá trình viêm phá huỷ các tế bào tổ chức của các lớp hay các tầng tử cung gây rối loạn sinh sản ở gia 11 súc cái làm ảnh hưởng lớn, thậm chí làm mất khả năng sinh sản ở gia súc cái. Theo các tác g iả Nguyễn Xuân Bình (2000) [3]; Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [18], bê ̣nh viêm tử cung ở lơ ̣n nái thường do các nguyên nhân sau : - Công tác phối giống không đúng kỹ thuật, nhất là phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo làm xây xát niêm mạc tử cung, dụng cụ dẫn tinh không được vô trùng khi phối giống có thể từ ngoài vào tử cung lợn nái gây viêm. - Lợn nái phối giống trực tiếp, lợn đực mắc bệnh viêm bao dương vật hoặc mang vi khuẩn từ những con lợn nái khác đã bị viêm tử cung, viêm âm đạo truyền sang cho lợn khoẻ. - Lợn nái đẻ khó phải can thiệp bằng thủ thuật gây tổn thương niêm mạc tử cung, vi khuẩn xâm nhập gây nhiễm trùng, viêm tử cung kế phát. - Lợn nái sau đẻ bị sát nhau xử lý không triệt để cũng dẫn đến viêm tử cung. - Do kế phát từ một số bệnh truyền nhiễm như: Sảy thai truyền nhiễm, Phó thương hàn, bệnh Lao… gây viêm. - Do vệ sinh chuồng đẻ, vệ sinh bộ phận sinh dục lợn nái trước và sau đẻ không sạch sẽ, trong thời gian đẻ cổ tử cung mở vi sinh vật có điều kiện để xâm nhập vào gây viêm. Theo Đoàn Kim Dung và cs (2002) [7] cho biế t, nguyên nhân gây viêm tử cung là do vi khuẩ n tu ̣ cầ u vàng (Staphylococcus aureus), Liên cầ u dung huyế t (Streptococcus hemolitica) và các loại Proteus vulgais, Klebriella, E.coli…. Theo Lê Văn Năm và cs (1999) [22] cho rằ ng , có rất nhiều nguyên nhân từ ngoa ̣i cảnh gây bê ̣nh như: Do thức ăn nghèo dinh dưỡng, do can thiê ̣p đỡ đẻ bằ ng du ̣ng cu ̣ hay thuố c sản khoa sa i kỹ thuâ ̣t dẫn đế n phá hủy hoặc kết tủa của chất nhày muxin cơ quan sinh du ̣c , kế t hơ ̣p với viê ̣c chăm sóc nuôi dưỡng bấ t hơ ̣p lý và thi ếu vận động đã làm chậm quá trình thu teo sinh lý của 12 dạ con (trong điề u kiê ̣n cai sữa biǹ h thường da ̣ con trở về khố i lươ ̣ng kić h thước ban đầ u khoảng 3 tuầ n sau đẻ ). Đây là điề u kiê ̣n tố t để vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào tử cung g ây bệnh. Biế n chứng nhiễm trùng do vi khuẩ n xâm nhâ ̣p vào dạ con gây lên trong thời gian động đực (vì lúc đó tử cung mở ) và do thụ tinh nhân ta ̣o sai kỹ thuâ ̣t. Bê ̣nh còn xảy ra do thiế u sót về dinh dưỡng và quản lý : Khẩ u phầ n thiế u hay thừa protein , trong thời kỳ mang thai có ảnh hưởng đế n viêm tử cung. Lơ ̣n nái sử du ̣ng quá nhiề u tinh bô ̣t gây đẻ khó , viêm tử cung do xây xát. Khoáng chất, vitamin cũng ảnh hưởng đế n viêm tử cung. * Triệu chứng: Sản dịch của lợn nái bình thường kéo dài trong vòng 4-5 ngày cá biệt tới 6-7 ngày, sản dịch có màu sắc hơi đỏ do lẫn máu, sau chuyển dần sang vàng hay trắng và trong. Trong trường hợp viêm thì sản dịch có thể có màu đen hôi thối, mùi tanh rất khó chịu. Bệnh viêm tử cung ở lợn nái được chia làm hai thể: + Thể cấp tính: Con vật sốt 41-420C trong vài ngày đầu âm môn sưng tấy đỏ, dịch xuất tiết từ trong âm đạo chảy ra trắng đục đôi khi có máu lờ nhờ. + Thể mãn tính: Không sốt, âm môn không sưng đỏ nhưng vẫn có dịch nhầy trắng đục tiết ra từ âm đạo, dịch nhầy thường không liên tục mà chỉ chảy ra từng đợt từ vài ngày đến 1 tuần. Lợn nái thường thụ tinh không có kết quả hoặc khi đã có thai sẽ bị tiêu thai vì quá trình viêm nhiễm niêm mạc âm đạo tử cung lan sang thai làm chết thai. * Hâ ̣u quả của bê ̣nh viêm tử cung Tử cung là một trong những bộ phận quan trọng nhất trong cơ quan sinh dục của lợn nái, nếu tử cung xảy ra bất kỳ quá trình bệnh lý nào thì đều ảnh hưởng rất lớn tới khả năng sinh sản của lợn mẹ và sự sinh trưởng, phát triển của lợn con. 13 Theo Trần Tiến Dũng và cs (2002) [9]; Trần Thị Dân (2004) [5], khi lợn nái bị viêm tử cung sẽ dẫn tới một số hậu quả chính sau: - Khi lợn bị viêm tử cung dễ dẫn tới sảy thai. Lớp cơ trơn ở thành tử cung có đặc tính co thắt. Khi mang thai, sự co thắt của cơ tử cung giảm đi dưới tác dụng của progesterone, nhờ vậy phôi có thể bám chặt vào tử cung. Khi tử cung bị viêm cấp tính do nhiễm trùng, tế bào lớp nội mạc tử cung tiết nhiều Prostaglandin F2α (PGF2α), PGF2α gây phân huỷ thể vàng ở buồng trứng bằng cách bám vào tế bào của thể vàng để làm chết tế bào và gây co mạch hoặc thoái hoá các mao quản ở thể vàng nên giảm lưu lượng máu đi đến thể vàng. Thể vàng bị phá huỷ, không tiết progesterone nữa, do đó hàm lượng Progesterone trong máu sẽ giảm làm cho tính trương lực co của cơ tử cung tăng, nên gia súc cái có chửa dễ bị sảy thai. - Lợn mẹ bị viêm tử cung bào thai cũng phát triển kém hoặc thai chết lưu. Lớp nội mạc của tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển. Khi lớp nội mạc bị viêm cấp tính, lượng progesterone giảm nên khả năng tăng sinh và tiết dịch của niêm mạc tử cung giảm, do đó bào thai nhận được ít thậm chí không nhận được dinh dưỡng từ mẹ nên phát triển kém hoặc chết lưu. - Sau khi sinh con lượng sữa giảm hoặc mất hẳn sữa nên lợn con trong giai đoạn theo mẹ thường bị tiêu chảy. Khi lợn nái bị nhiễm trùng tử cung, trong đường sinh dục thường có mặt của vi khuẩn E.coli, vi khuẩn này tiết ra nội độc tố làm ức chế sự phân tiết kích thích tố tạo sữa prolactin từ tuyến yên, do đó lợn nái ít hoặc mất hẳn sữa. Lượng sữa giảm, thành phần sữa cũng thay đổi nên lợn con thường bị tiêu chảy, còi cọc. - Lợn nái bị viêm tử cung mãn tính sẽ không có khả năng động dục
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan