Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn...

Tài liệu Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái tại trại bùi huy hạnh huyện tứ kỳ tỉnh hải dương.

.PDF
64
214
115

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN VĂN HƢNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM --------------o0o-------------- NGUYỄN VĂN HƢNG Tên chuyên đề: THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC, NUÔI DƢỠNG, PHÒNG VÀ TRỊ BỆNH SINH SẢN CHO ĐÀN LỢN NÁI TẠI TRẠI BÙI HUY HẠNH, HUYỆN TỨ KỲ, TỈNH HẢI DƢƠNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45 - CNTY - N01 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Phạm Thị Trang Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, trƣớc hết, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Chăn nuôi Thú y đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Đặc biệt, em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. Phạm Thị Trang đã tận tình hƣớng dẫn cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cán bộ, công nhân tại trại lợn nái Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng đã tạo điều kiện cho em trong quá trình thực hiện đề tài. Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, ngƣời thân, bạn bè đã luôn ủng hộ, động viên, giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập và thực hiện đề tài. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017 Sinh viên Nguyễn Văn Hƣng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại Bùi Huy Hạnh, Tứ Kỳ, Hải Dƣơng ................... 36 Bảng 4.1. Tình hình chăn nuôi của trại qua 3 năm (2014 - 2016) .................. 38 Bảng 4.2. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng đàn lợn............. 40 Bảng 4.3. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại .............. 41 Bảng 4.4. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .... 42 Bảng 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái nuôi tại trại ......................... 43 Bảng 4.6. Kết quả thực hiện một số công tác khác ......................................... 45 iii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT Cs: Cộng sự. E.coli: Escherichia coli Kg: Kilogam LMLM: Lở Mồm Long Móng. Ml: Mililit MMA: Hội chứng viêm vú, viêm tử cung, mất sữa. Nxb: Nhà xuất bản PGF2α: ProstaglandinF2anpha STT: Số thứ tự TT: Thể trọng. . iv MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề .......................................................... 2 1.2.1. Mục đích.................................................................................................. 2 1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ............................................................ 3 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập.............................................................................. 3 2.1.1. Vị trí địa lý .............................................................................................. 3 2.1.2. Điều kiện khí hậu .................................................................................... 3 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại............................................................................ 4 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại ............................................................................. 4 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại ................................................................ 6 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề ...................................................... 6 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái ................................................... 6 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi .................................. 10 2.2.3. Những hiểu biết về những bệnh gặp tại cơ sở....................................... 14 2.2.4. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con ..................................................................................................... 24 2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ...................................... 30 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc.......................................................... 30 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ......................................................... 31 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 34 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................... 34 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 34 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 34 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện...................................... 34 v 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 34 3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.......................................................................... 35 3.4.3. Phƣơng pháp xử lý số liệu..................................................................... 37 Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 38 4.1. Kết quả đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại ........................................... 38 4.2. Kết quả thực hiện chuyên đề .................................................................... 39 4.2.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nuôi tại trại.................................................................................................................... 39 4.2.2. Kết quả áp dụng quy trình phòng bệnh cho đàn lợn ............................. 40 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn nái ................................................... 42 4.2.4. Kết quả thực hiện một số công tác khác ............................................... 45 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 47 5.1. Kết luận .................................................................................................... 47 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 48 I. Tài liệu tiếng Việt ........................................................................................ 48 II.Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ............................................................................. 51 III. Tài liệu internet ......................................................................................... 52 PHỤ LỤC ........................................................................................................ 53 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị trí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn đƣợc xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho con ngƣời và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay, chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng trong việc tăng kim ngạch xuất khẩu. Đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Hiện nay, ngành chăn nuôi lợn rất phát triển về cả số lƣợng và chất lƣợng. Tuy nhiên, ngoài việc phát triển mạnh mẽ đàn lợn thì kèm theo đó là một số bệnh sinh sản thƣờng xuyên mắc nhƣ: bệnh truyền nhiễm, bệnh ký sinh trùng, bệnh nội khoa, bệnh sinh sản,… và trong quá trình sinh sản lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn xâm nhập nhƣ Streptococcus, Staphylococcus, E. coli,… gây nên một số bệnh sinh sản làm giảm khả năng sinh sản của lợn, ảnh hƣởng tới việc tăng số lƣợng lợn, gây thiệt hại kinh tế lớn. Vì vậy, các bệnh sinh sản ở lợn nái ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng đàn lợn giống nói riêng, đồng thời ảnh hƣởng đến năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của toàn ngành chăn nuôi lợn nói chung. Để góp phần giảm thiểu thiệt hại về kinh tế và góp phần vào việc chăm sóc, nuôi dƣỡng, phòng, trị bệnh cho lợn nái tốt hơn, chúng em tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái tại trại Bùi Huy Hạnh, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”. 2 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục đích - Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại. - Xác định tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại trại Bùi Huy Hạnh, xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dƣơng. - Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại đạt hiệu quả cao. - Xác định đƣợc tình hình nhiễm, áp dụng và đánh giá hiệu quả của quy trình phòng, trị bệnh sinh sản cho đàn lợn nái nuôi tại trại. 3 Phần 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1 Điều kiện cơ sở thực tập 2.1.1. Vị trí địa lý Trang trại chăn nuôi của ông Bùi Huy Hạnh là một đơn vị chăn nuôi gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP (Charoen Pokphand Việt Nam). Trang trại đƣợc thành lập và đi vào sản xuất lợn giống theo hƣớng chăn nuôi công nghiệp từ năm 2007, địa điểm xây dựng trại tại xã Tái Sơn, huyện Tứ Kỳ, Hải Dƣơng. Tứ Kỳ là một huyện thuộc Tỉnh Hải Dƣơng nằm ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ. Cũng giống nhƣ các huyện khác của tỉnh Hải Dƣơng, Tứ Kỳ nằm hoàn toàn ở giữa vùng hạ lƣu của hệ thống sông Thái Bình, phía đông bắc giáp huyện Thanh Hà (ranh giới là sông Thái Bình); phía tây Bắc giáp thành phố Hải Dƣơng; phía tây giáp huyện Gia Lộc; phía tây nam giáp huyện Ninh Giang, đều thuộc tỉnh Hải Dƣơng. Phía đông nam giáp huyện Vĩnh Bảo (ranh giới là sông Luộc); phía đông giáp huyện Tiên Lãng (ranh giới là một đoạn sông Thái Bình). 2.1.2. Điều kiện khí hậu Về điều kiện tự nhiên và các yếu tố khí hậu của xã Tái Sơn có thể khái quát nhƣ sau: - Lƣợng mƣa hàng năm cao nhất là 2.157 mm, thấp nhất là 1.060 mm, trung bình là 1.567 mm, lƣợng mƣa tập trung chủ yếu từ tháng 6 đến tháng 7 trong năm. - Khí hậu: Huyện Tứ Kỳ nằm ở khu vực nhiệt đới gió mùa, lạnh về mùa đông, nóng ẩm về mùa hè. Độ ẩm không khi trung bình hàng năm là 82%, độ ẩm cao nhất là 88%, thấp nhất là 67%. 4 - Nhiệt độ trung bình trong năm là 21C - 23C, mùa nóng tập trung vào tháng 6 đến tháng 7. Do ảnh hƣởng của gió mùa đông bắc và gió mùa đông nam nên có sự chênh lệch về nhiệt độ trung bình giữa các mùa. - Về chế độ gió: Gió mùa đông nam thổi từ tháng 3 đến tháng 10, gió mùa đông bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 12. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại Trại gồm có 20 ngƣời trong đó có: + 1 chủ trại + 1 quản lý + 1 kỹ sƣ chính của công ty + 2 tổ trƣởng (1chuồng lợn chửa, 1chuồng lợn đẻ) + 1 bảo vệ + 14 công nhân 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại Trang trại Bùi Huy Hạnh đƣợc Công ty CP chọn là nơi để tập huấn cho tất cả các kỹ sƣ mới đƣợc tuyển dụng vào công ty. Chính vì vậy, cơ sở vật chất của trang trại đƣợc đầu tƣ khá đầy đủ, theo đúng quy trình. Trong đó, trang trại có riêng 2 dãy nhà làm nơi ở và phòng học tập cho các kỹ sƣ này. Đây là một điều kiện rất thuận lợi cho các sinh viên đến trại thực tập. - Về cơ sở vật chất: + Trang trại có đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày nhƣ: Máy giặt, tắm nóng lạnh, tivi, tủ lạnh, quạt,... + Trại còn đầu tƣ mua bàn chơi bi a, cầu lông để công nhân giải trí sau giờ làm việc. + Cơ sở vật chất trong chuồng trại chăn nuôi đƣợc trại chú trọng đầu tƣ theo đúng yêu cầu của công ty CP. 5 -Trại lợn có khoảng 0,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn, các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong các chuồng đều có các cũi sắt (đối với chuồng lợn chửa) và giƣờng nằm (đối với chuồng lợn đẻ) đƣợc lắp đặt theo dãy. - Có hệ thống quạt gió, dàn mát, điện sáng, núm uống nƣớc cho lợn tự động. - Có hệ thống bóng điện sƣởi ấm cho lợn con vào mùa đông. - Ngoài ra trại còn có một máy phát điện công suất lớn đủ cung cấp điện cho cả trại sinh hoạt và hệ thống chuồng nuôi những khi mất điện. - Về cơ sở hạ tầng: + Trại xây dựng gồm 2 khu tách biệt: Khu nhà ở và sinh hoạt của công nhân, sinh viên và khu chuồng nuôi. + Khu nhà ở rộng rãi có đầy đủ nhà tắm, nhà vệ sinh tiện nghi. + Khu nhà ăn cũng đƣợc tách biệt có nhà ăn ca (buổi trƣa) và nhà ăn chung (buổi tối). + Khu nhà bếp rộng rãi và sạch sẽ. + Trại có một nhà kho là nơi chứa thức ăn cho lợn và một kho thuốc là nơi cất giữ và bảo quản các loại thuốc, vắc xin, dụng cụ kỹ thuật để phục vụ công tác chăm sóc, điều trị cho đàn lợn của trại. - Hệ thống chuồng nuôi Khu vực chuồng nuôi của trại đƣợc xây dựng trên một khu vực cao, dễ thoát nƣớc và đƣợc bố trí tách biệt với khu sinh hoạt chung của công nhân, gồm: 6 chuồng lợn đẻ, 2 chuồng lợn chửa, chuồng lợn đực nằm trong chuồng lợn chửa 1 và 3 chuồng cách ly (một chuồng cách ly lợn con). Trong đó có 3 dãy chuồng lợn đẻ, mỗi dãy đƣợc tách ra làm 2 chuồng nhỏ với 56 ô chuồng sàn. Chuồng lợn bầugồm 2 chuồng với kiểu chuồng cũi sắt. Các chuồng nuôi đều đƣợc lắp đặt hệ thống điện chiếu sáng và hệ thống vòi uống nƣớc tự động ở mỗi ô chuồng. Mùa hè có hệ thống làm mát bằng quạt thông gió và dàn mát. 6 2.1.5. Thuận lợi và khó khăn của trại - Thuận lợi: + Trại đƣợc xây dựng giữa cánh đồng nên cách xa khu dân cƣ, không làm ảnh hƣởng đến ngƣời dân xung quanh và đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn dịch bệnh. + Đội ngũ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân của trại có năng lực, năng động, nhiệt tình và có trách nhiệm trong công việc. + Trại đƣợc xây dựng theo mô hình công nghiệp, trang thiết bị hiện đại, do đó rất phù hợp với điều kiện chăn nuôi lợn công nghiệp hiện nay. - Khó khăn: + Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn. + Dịch bệnh diễn biến phức tạp nên chi phí dành cho phòng và chữa bệnh cao. + Giá thức ăn chăn nuôi mỗi ngày một tăng khiến chi phí thức ăn tăng cao gây ảnh hƣởng tới chăn nuôi của trang trại. + Vào khoảng thời gian cuối năm 2016, giá lợn có xu hƣớng giảm thấp khiến trang trại gặp nhiều khó khăn hơn. 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề 2.2.1. Đặc điểm sinh lý, sinh dục của lợn nái 2.2.1.1. Sự thành thục về tính và thể vóc * Sự thành thục về tính: Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Sự thành thục về tính của lợn sớm hay muộn phụ thuộc vào: giống, chế độ chăm sóc, nuôi dƣỡng, khí hậu, chuồng trại,... 7 + Giống: Các giống khác nhau thì thành thục về tính cũng khác nhau: những giống thuần hóa sớm hơn thì tính thành thục sớm hơn những giống thuần hóa muộn, những giống có tầm vóc nhỏ thƣờng thành thục sớm hơn những giống có tầm vóc lớn. Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [7] cho rằng, tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội rất sớm từ 4 - 5 tháng khi khối lƣợng đạt từ 20 - 25 kg. Ở lợn nái lai tuổi động dục lần đầu muộn hơn so với lợn nội thuần, ở lợn lai F1 (có sẵn máu nội) động dục bắt đầu lúc 6 tháng tuổi khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 - 55 kg. Ở lợn ngoại động dục muộn hơn so với lợn lai, tức là lúc động dục 6 - 7 tháng khi lợn có khối lƣợng 60 - 80 kg. Tuỳ theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý mà có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi) các giống lợn ngoại (Yorkshire, Landrace) có tuổi động dục lần đầu muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. * Chế độ dinh dưỡng: John Nichl (1992) [19] đã chỉ rõ: Chế độ dinh dƣỡng ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn cái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém, lợn nái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố hƣớng dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới sự thành thục là do sự tích luỹ mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng, mặt khác do béo quá ảnh 8 hƣởng tới các hoocmon oestrogen và progesterone trong máu làm cho hàm lƣợng của trong trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. * Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Theo Dwane và cs. (1992) [12], mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa hè lợn nái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa thu - đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. Những con đƣợc chăn thả tự do thì xuất hiện thành thục sớm hơn những con nuôi nhốt trong chuồng 14 ngày (mùa xuân) và 17 ngày (mùa thu). Mùa đông, thời gian chiếu sáng trong ngày thấp hơn so với các mùa khác trong năm, bóng tối còn làm chậm tuổi thành thục về tính so với những biến động ánh sáng tự nhiên hoặc ánh sáng nhân tạo 12 giờ mỗi ngày. * Tuổi thành thục về tính của gia súc: Tuổi thành thục về tính thƣờng sớm hơn tuổi thành thục về thể vóc, nghĩa là sau khi con vật đã thành thục về tính thì vẫn tiếp tục sinh trƣởng lớn lên. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi. Theo Phạm Hữu Doanh và cs. (2003) [7], không nên cho phối giống ở lần động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chƣa phát triển đầy đủ, chƣa tích tụ đƣợc chất dinh dƣỡng nuôi thai, trứng chƣa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt đƣợc hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con cái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục lần đầu rồi mới cho phối giống. * Sự thành thục về thể vóc: Theo Nguyễn Đức Hùng và cs. (2003) [18], tuổi thành thục về thể vóc là tuổi có sự phát triển về ngoại hình và thể chất đạt mức độ hoàn chỉnh, tầm vóc ổn định. Tuổi thành thục về thể vóc thƣờng chậm hơn so với tuổi thành thục về tính. Thành thục về tính đƣợc đánh dấu bằng hiện tƣợng động dục lần đầu tiên. Lúc này sự sinh trƣởng và phát dục của cơ thể vẫn còn tiếp tục, trong 9 giai đoạn lợn thành thục về tính mà ta cho giao phối ngay sẽ không tốt, vì lợn mẹ có thể thụ thai nhƣng cơ thể mẹ chƣa đảm bảo cho bào thai phát triển tốt, nên chất lƣợng đời con kém, đồng thời cơ quan sinh dục, đặc biệt là xƣơng chậu vẫn còn hẹp dễ gây hiện tƣợng khó đẻ. Điều này ảnh hƣởng đến năng suất sinh sản của lợn nái sau này. Do đó không nên cho phối giống quá sớm. Đối với lợn cái nội khi đƣợc 7 - 8 tháng tuổi khối lƣợng đạt 40 - 50 kg nên cho phối, đối với lợn ngoại khi đƣợc 8 - 9 tháng tuổi, khối lƣợng đạt 100 110 kg mới nên cho phối. 2.2.1.2. Chu kỳ động dục Chu kỳ động dục là một quá trình sinh lý phức tạp sau khi toàn bộ cơ thể đã phát triển hoàn hảo, cơ quan sinh dục không có bào thai và không có hiện tƣợng bệnh lý thì bên trong buồng trứng có quá trình phát triển của noãn bao, noãn bao thành thục, trứng chín và thải trứng. Song song với quá trình thải trứng thì toàn bộ cơ thể nói chung đặc biệt là cơ quan sinh dục có hàng loạt các biến đổi về hình thái cấu tạo và chức năng sinh lý. Tất cả các biến đổi đó đƣợc lặp đi, lặp lại có tính chất chu kỳ nên gọi là chu kỳ tính. Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [35], chu kỳ tính của lợn nái thƣờng diễn ra trong phạm vi 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thƣờng kéo dài khoảng 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại), và đƣợc chia làm ba giai đoạn: Giai đoạn trƣớc khi chịu đực (bắt đầu), giai đoạn chịu đực (phối giống), giai đoạn sau chịu đực (kết thúc). + Giai đoạn trƣớc khi chịu đực: Lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, chƣa cho phối và lợn chƣa chịu đực. Thời gian rụng trứng khi có hiện tƣợng trên đối với lợn ngoại và lợn nái lai là 35 - 40 giờ, với lợn nội là 25 - 30 giờ. + Giai đoạn chịu đực: Thời gian của giai đoạn này đƣợc tính từ khi tế bào trứng tách khỏi noãn bao các biến đổi của cơ quan sinh dục lúc này rõ rệt nhất, niêm mạc âm hộ xung huyết, phù thũng rõ rệt, niêm dịch trong suốt chảy 10 ra ngoài nhiều, con vật biểu hiện tính hƣng phấn cao độ: Con cái đứng nằm không yên, phá chuồng, ăn uống giảm hẳn, kêu rít, đứng trong trạng thái ngẩn ngơ, ngơ ngác, đái rắt, luôn nhảy lên lƣng con khác hoặc để con khác nhảy lên lƣng mình, thích gần đực, khi gần đực thì luôn đứng ở tƣ thế sẵn sàng chịu đực nhƣ: đuôi cong lên và lệch sang một bên, hai chân sau dạng ra và khụy xuống sẵn sàng chịu đực. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày, nếu đƣợc phối giống lợn sẽ thụ thai, lợn nội có thời gian ngắn hơn 28 - 30 giờ. + Giai đoạn sau chịu đực: Lợn trở lại bình thƣờng, âm hộ giảm độ nở, đuôi cụp và không chịu đực. - Thời điểm phối giống thích hợp Theo Nguyễn Thiện và cs. (1993) [35], trứng rụng tồn tại trong tử cung 2 - 3 giờ và tinh trùng sống trong âm đạo lợn cái 30 - 48 giờ. Thời điểm phối giống thích hợp nhất đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu động dục. Đối với lợn nái nội hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3 do thời gian động dục ở lợn nái nội ngắn hơn. Thời điểm phối giống có ảnh hƣởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối chậm đều đạt kết quả kém nên cho nhảy kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ƣu. 2.2.2. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi 2.2.2.1. Phòng bệnh - Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt: Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thƣờng do nhiều nguyên nhân phức tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa ra áp dụng nhằm kiểm soát các khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề kháng của đàn lợn. 11 Theo Lê Văn Tạo và cs. (1993) [30], vi khuẩ n E. coli gây bệnh ở lợn là vi khuẩ n tồ n tại trong môi trƣờng đƣờng tiêu hoá của vật chủ. Khi môi trƣờng quá ô nhi ễm do vê ̣sinh chuồ ng tr ại kém, nƣớc uố ng thƣ́c ăn bi ̣nhi ễm vi khuẩn, điề u kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bi ̣cảm nhiễm E. coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vê ̣sinh, chăm sóc có một ý nghĩa to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bả o đúng quy trình kỹ th uật là điề u rấ t cầ n thiế t , chăm sóc nuôi dƣỡng tố t sẽ tạo ra nhƣ̃ng gia súc khoẻ mạnh, có khả năng chống đỡ bệnh tật tố t và ngƣợc lại. Ô chuồ ng lợn nái phải đƣợc vê ̣sinh tiêu độc trƣớc khi vào đẻ . Nhiệt độ trong chuồ ng phải đảm bảo 27 - 30oC đối với lợn sơ sinh và 28 - 30oC với lợn cai sƣ̃ a. Chuồ ng phải luôn khô ráo, không thấ m ƣớt. Việc giƣ̃ gìn chuồng trại sạch sẽ kín, ấm áp vào mùa đông và đầ u xuân. Nên dùng các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lai ̣ hiêu ̣ quả cao trong chăn nuôi. Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [28], từ 3 - 5 ngày trƣớc ngày dự kiến lợn đẻ, ô chuồng lợn nái đã đƣợc cọ rửa sạch, phun khử trùng bằng hóa chất nhƣ Crezin 5% hoặc bằng loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái trƣớc khi đẻ. - Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi. Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng mát mùa hè, ấm áp mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng phƣơng pháp: Rửa sạch, để khô sau đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15 ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng 12 và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học; chất thải lỏng, nƣớc rửa chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun sát trùng 1 - 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30 ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi. -Phòng bệnh bằng vắc xin: Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu quả nhất. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], vắc xin là một chế phẩm sinh học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố…) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ mới, vắc xin áp dụng công nghệ gen). Lúc đó, chúng không còn khả năng gây bệnh cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp ứng miễn dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây bệnh của mầm bệnh tƣơng ƣớng. Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch. 2.2.2.2. Điều trị bệnh Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], nguyên tắc để điều trị bệnh là: + Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng, dùng thuốc. + Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và hạn chế lây lan. + Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng. 13 + Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền. + Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa. + Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì không nên chữa. Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [15], các biện pháp chữa bệnh truyền nhiễm là: + Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô hấp, phân, nƣớc tiểu. Phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh. + Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố). + Dùng hóa dƣợc: Phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng, một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chƣa có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn. + Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên, sử dụng
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan