ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
MA THỊ THÙY DƢƠNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên, năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------
MA THỊ THÙY DƢƠNG
Tên chuyên đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SÓC NUÔI DƢỠNG
VÀ PHÕNG TRỊ BỆNH CHO LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRANG TRẠI
NGÔ THỊ HỒNG GẤM, HUYỆN HIỆP HÕA, TỈNH BẮC GIANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Lớp:
K45 CNTY N04
Khoa:
Chăn nuôi - Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Phạm Diệu Thùy
Thái Nguyên, năm 2017
i
LỜI CẢM ƠN
Đƣợc sự đồng ý của Ban Giám hiệu nhà trƣờng, Ban Chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, thầy giáo hƣớng dẫn và sự nhất trí của chủ trại Ngô Thị Hồng
Gấm, em thực hiện nghiên cứu đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi
dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại Ngô Thị Hồng Gấm
huyện Hiệp Hòa tỉnh Bắc Giang”.
Trong suốt thời gian học tập ở trên ghế nhà trƣờng và thời gian thực tập
tại cơ sở em luôn nhận đƣợc sự giúp đỡ của cô giáo hƣớng dẫn, bạn bè và sự nỗ
lực của bản thân tôi dã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám Hiệu Trƣờng Đại Học
Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y cùng các thầy cô
giáo đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Đặc biệt tôi xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới cô Phạm Diệu Thùy đã luôn
quan tâm dìu dắt tận tình chỉ bảo đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi xây
dựng và hoàn thiện bài khóa luận này.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới cô Ngô Thị Hồng Gấm chủ trại Ngô
Thị Hồng Gấm 2 tại Hiệp Hòa Bắc Giang cùng cán bộ công nhân viên tại cơ sở
đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2017
Sinh viên
Ma Thị Thùy Dƣơng
ii
LỜI NÓI ĐẦU
Để trở thành một kĩ sƣ, bác sĩ giỏi đƣợc xã hội công nhận, mỗi sinh viên
khi ra trƣờng cần trang bị cho mình vốn kiến thức khoa học, chuyên môn vững
vàng và hiểu biết xã hội. Do vậy thực tập trƣớc khi ra trƣờng là một việc hết sức
quan trọng đối với sinh viên nhằm giúp sinh viên củng cố lại những kiến thức đã
học và bƣớc đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học vận dụng lý thuyết
vào thực tế sản xuất, tiếp cận và làm quen với công việc. Qua đây sinh viên nâng
cao trình độ áp dụng những tiến bộ khoa học kĩ thuật vào sản xuất. Đồng thời
tạo cho mình tác phong làm việc khoa học, tính sáng tạo để ra trƣờng phải là
một cán bộ vững vàng về lý thuyết và giỏi tay nghề, có trình độ chuyên môn cao
đáp ứng yêu cầu của sản xuất góp phần vào sự phát triển của đất nƣớc.
Đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y,
giảng viên hƣớng dẫn cũng nhƣ sự tiếp nhận của cơ sở tôi đã tiến hành thực tập
tại trại lợn nái sinh sản của bà Ngô Thị Hồng Gấm tại huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc
Giang với đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị
bệnh cho lợn nái sinh sản tại trang trại ngô thị hồng gấm, huyện hiệp hòa,
tỉnh bắc giang”.
Sau thời gian thực tập với tinh thần làm việc khẩn trƣơng, nghiêm túc do
vậy tôi đã hoàn thành xong khóa luận. Do trình độ, thời gian, kinh phí có hạn và
bƣớc đầu con bỡ ngỡ trong công tác nghiên cứu nên khóa luận của em không thể
tránh khỏi những sai sót, hạn chế, em mong sẽ nhận đƣợc những ý kiến đóng
góp từ phía thầy cô, bạn bè để khóa luận của em đƣợc hoàn thiện hơn.
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Lịch sát trùng trại lợn nái.................................................................... 40
Bảng 4.2. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Ngô Thị Hồng Gấm, huyện
Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang trong 3 năm từ 2015 – 2017 ...................... 45
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của lợn nái ............................................................ 46
Bảng 4.4. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái ................................. 47
Bảng 4.5 Kết quả thực hiện vệ sinh sát trùng tại trại .......................................... 48
Bảng 4.6. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ............................................. 49
Bảng 4.7 Kết quả điều trị bệnh ở đàn lợn nái sinh sản tại trại ............................ 51
Bảng 4.8 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ................................................ 52
Bảng 4.9 Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con .................................... 53
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
Kg
: Kilogam
G
: gam
Ml
: Mililit
Nxb
: Nhà xuất bản
STT
: Số thứ tự
TT
: Thể trọng
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
LỜI NÓI ĐẦU ...................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .................................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................. v
Phần 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề....................................................................................................... 1
1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề................................................................ 1
1.2.1. Mục đích của chuyên đề .............................................................................. 1
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề ................................................................................ 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ................................................................ 3
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập .......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện của trang trại ............................................................................... 3
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn .................................................................................... 5
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .......................................... 6
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi ........................................ 6
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và những yếu tố
ảnh hƣởng. ........................................................................................................... 10
2.2.3. Những hiểu biết về quy trình nuôi dƣỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái nuôi con. ........................................................................................................ 13
2.2.4. Kỹ thuật chăn nuôi lợn con theo mẹ ......................................................... 19
2.2.5. Những đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ....................................... 23
2.2.6. Những hiểu biết về một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái đẻ và lợn nái
nuôi con. .............................................................................................................. 27
2.3. Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .......................................... 34
2.3.1. Các nghiên cứu trong nƣớc ....................................................................... 34
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ............................................................. 35
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ......... 37
vi
3.1. Đối tƣợng...................................................................................................... 37
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ................................................................... 37
3.3. Nội dung thực hiện ....................................................................................... 37
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp thực hiện ........................................................ 37
3.4.1. Các chỉ tiêu thực hiện ................................................................................ 37
3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện.............................................................................. 37
3.5. Phƣơng pháp xử lý số liệu ............................................................................ 38
Phần 4: KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ........................................................................ 39
4.1. Quy trình vệ sinh chuồng nuôi hàng ngày ................................................... 39
4.2. Chẩn đoán và điều trị bệnh gặp trên đàn lợn nái và lợn con ........................ 40
4.3. Các thao tác thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ..................................... 42
4.4. Quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng đàn lợn tại trại .......................................... 43
4.4.1. Quy trình chăm sóc nái nuôi con............................................................... 43
4.5. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại .................................................................... 45
4.6. Tình hình sinh sản của lợn nái......................................................................... 46
4.7. Một số chỉ tiêu về số lƣợng lợn con của lợn nái .......................................... 47
4.8. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn
Ngô Thị Hồng Gấm ............................................................................................. 48
4.8.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vắc xin .............. 49
4.9. Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản và lợn con tại trang
trại............. ........................................................................................................... 50
4.9.1 Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản ................... 51
4.9.2 Kết quả điều trị bệnh trên đàn lợn con ....................................................... 52
4.10. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ............................... 53
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ÐỀ NGHỊ .................................................................... 55
5.1. Kết luận ........................................................................................................ 55
5.2. Đề nghị ......................................................................................................... 56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 57
I Tài liệu tiếng Việt ............................................................................................. 57
II. Tài liệu tiếng nƣớc ngoài ................................................................................ 59
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Ngành chăn nuôi lợn chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi
gia súc của nƣớc ta và nhiều nƣớc trên thế giới, vì nó cung cấp một nguồn thực
phẩm lớn giàu dinh dƣỡng cho con ngƣời, bên cạnh đó nó còn cung cấp một
lƣợng lớn phân bón cho cây trồng và các sản phẩm phụ nhƣ da, mỡ...để phục
vụ cho công nghiệp chế biến. Và một vai trò quan trọng nữa của ngành chăn
nuôi lợn là mang lại nguồn thu nhập cho ngƣời chăn nuôi, góp phần vào xóa
đói giảm nghèo ổn định đời sống nhân dân.Trong những năm gần đây ngành
chăn nuôi lợn nƣớc ta cũng đang dần phát triển cùng với sự phát triển chung
của ngành kinh tế, chăn nuôi lợn nƣớc ta đang chuyển dần từ chăn nuôi quy mô
nông hộ nhỏ lẻ sang chăn nuôi tập trung trang trại. Và các kĩ thuật chăn nuôi
tiến bộ cũng đã đƣợc ngƣời chăn nuôi chú trọng áp dụng nhằm mục đích nâng
cao năng suất chăn nuôi.
Để có thể phát triển ngành chăn nuôi lợn thì việc chăn nuôi lợn nái là
khâu đầu tiên và quyết định đến sự thành công của ngành chăn nuôi lợn, vì
chăn nuôi lợn nái quyết định đến việc tăng số lƣợng chất lƣợng và tốc độ sinh
trƣởng phát triển của đàn con nuôi thịt.
Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của Ban chủ nhiệm
khoa CNTY - Trƣờng ĐH Nông Lâm Thái Nguyên, cùng với sự giúp đỡ của
giáo viên hƣớng dẫn và cơ sở nơi thực tập chúng tôi thực hiện chuyên đề:
“Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho lợn nái
sinh sản tại trang trại Ngô Thị Hồng Gấm, huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”.
1.2.Mục đích và yêu cầu của chuyên đề
1.2.1. Mục đích của chuyên đề
Nắm đƣợc quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng lợn nái đẻ và lợn nái nuôi
Nắm đƣợc các loại thức ăn dành cho lợn nái sinh sản.
2
Nắm đƣợc khẩu phần ăn và cách cho lợn nái ăn đối với từng giai đoạn
mang thai.
Nắm đƣợc các bệnh hay xảy ra đối với lợn nái sinh sản và phƣơng pháp
phòng trị bệnh hiệu quả nhất.
1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề
Ðánh giá tình hình chăn nuôi tại trại.
Áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng cho đàn lợn nái nuôi tại trại.
Xác định tình hình nhiễm bệnh trên đàn nái sinh sản và áp dụng đƣợc
quy trình chăm sóc, nuôi dƣỡng.
3
Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1. Điều kiện của trang trại
2.1.1.1.Vị trí địa lý
Trại Ngô Thị Hồng Gấm thuộc huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang là trại
gia công của công ty cổ phần chăn nuôi CP Việt Nam trang trại do bà Ngô
Thị Hồng Gấm làm chủ.
Hiệp Hòa là một huyện trung du thuộc tỉnh Bắc Giang, nằm ở phía Tây
Nam của tỉnh Bắc Giang. Huyện lỵ là thị trấn Thắng cách thành phố Bắc
Giang 30 km và cách thủ đô Hà Nội 50 km theo đƣờng bộ. Phía Đông Bắc
giáp huyện Tân Yên, phía Đông giáp huyện Việt Yên, phía Nam giáp vùng
đồng bằng châu thổ Yên Phong của tỉnh Bắc Ninh, phía Tây Nam giáp huyện
Sóc Sơn của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp các thị xã Phổ Yên và huyện Phú
Bình của tỉnh Thái Nguyên.
Hiệp Hòa cũng là vùng chuyển tiếp giữa đồi núi và đồng bằng, độ
nghiêng theo hƣớng Tây Bắc xuống Đông Nam, đồi núi và gò thấp ở một số
xã phía Bắc, vùng đồng bằng tập trung ở phía Đông Nam và giữa huyện.
Tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 20.110 ha (tức 201 km2), trong đó
đất nông nghiệp là 13.479 ha chiếm 67%, đất lâm nghiệp 190,3 ha chiếm
0,9%, đất chƣa sử dụng 1.653,2 ha chiếm 8,2%. Ðất đai đa dạng, thích nghi
với nhiều loại cây trồng về lƣơng thực, thực phẩm, công nghiệp.
2.1.1.2. Đặc điểm khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng và ẩm. Nhiệt độ trung bình 23 – 24oC,
lƣợng mƣa trung bình mỗi năm 1.650 - 1.700mm, nhiệt lƣợng bức xạ mặt trời
khá lớn khoảng 1.765 giờ nắng một năm.
4
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức của trang trại
Trại có đội ngũ cán bộ khoa học, kĩ thuật giỏi giàu kinh nghiệm thực tế,
có ban lãnh đạo nhiệt tình nhiệt tình giàu năng lực. Hơn nữa trại có đội ngũ
công nhân yêu nghề có nhiều năm kinh nghiệm trong nghề.
Trại gồm có: - 1 quản lí chịu trách nhiệm quản lí thu chi và nhân sự của trại
- 1 kĩ sƣ diều hành công việc sản xuất
- 1 kĩ thuật chuồng đẻ
- 6 công nhân
- 1 ngƣời cấp dƣỡng
- 1 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản của trại.
2.1.1.4. Cơ sở vật chất của trang trại
- Hệ thống chuồng trại
Hệ thống chuồng trại đƣợc xây dựng trên nền đất cao dễ thoát nƣớc
đƣợc bố trí tách biệt với khu hành chính và hộ gia đình, đƣợc xây theo hƣớng
Đông Nam - Tây Bắc, đảm bảo thoáng mát về mùa hè ấm áp về mùa đông,
xung quanh khu sản xuất có hàng rào bao bọc và có cổng ra vào riêng. Trại có
tổng diện tích là 16.779,7 m2. Trang trại đƣợc xây dựng với quy mô phù hợp
theo hƣớng chăn nuôi kiểu công nghiệp.
Trại gồm có:
- 3 chuồng đẻ
- 1 chuồng bầu
- 1 chuồng cai sữa
- 1 chuồng cách ly
Hệ thống chuồng lồng, nền sàn bê tông cho lợn nái chờ phối và nái
chửa. Chuồng lồng nền sàn nhựa cho lợn nái đẻ và lợn con, lợn sau cai sữa
cùng với hệ thống nƣớc uống tự động. Chuồng đƣợc che chắn kín đáo có hệ
thống quạt thông gió và giàn mát để đảm bảo sự thông thoáng về mùa hè và
ấm áp về mùa đông, có tƣờng bao quanh để ngăn chặn dịch bệnh từ ngoài
5
vào. Nền chuồng đƣợc xây nghiêng và có hệ thống cống thoát phân và nƣớc
thải. Hệ thống nƣớc sạch đƣợc đƣa về từng ô chuồng, đảm bảo việc cung cấp
nƣớc sạch tự động đến từng ô chuồng và nƣớc phục vụ cho việc tắm lợn, xịt
chuồng hàng ngày.
- Các công trình khác
Gần khu chuồng trại cho xây dựng một nhà ăn nghỉ trƣa, một nhà kho
chứa đồ, một kho cám, một nhà sát trùng và khu chứa vôi. Ngoài ra còn có
kho cơ khí chứa các dụng cụ để sửa chữa hay thay thế những thiết bị đã bị
hỏng. Kho thuốc có chữa đầy đủ các trang thiết bị dụng cụ thú y nhƣ dao mổ,
panh, kim tiêm, xi lanh, kìm bấm tai, máy cắt đuôi, máy mài nanh, thuốc sát
trùng và các loại thuốc thú y khác. Trại còn xây dựng một phòng tinh để phục
vụ việc pha tinh trùng và theo dõi một số chỉ tiêu liên quan đến hoạt lực của
tinh trùng.
Bên cạnh đó trại còn xây dựng 3 giếng khoan và các bể chứa nƣớc để
phục vụ cung cấp nƣớc sạch cho sinh hoạt và sản xuất, 2 bể biogas.
Khu hành chính của trại gồm có 1 phòng quản lí 1 phòng kĩ sƣ 1 hội
trƣờng rộng rãi làm nơi hội họp cho cán bộ công nhân viên.
2.1.2. Thuận lợi, khó khăn
2.1.2.1. Thuận lợi
- Trại đƣợc xây dựng với cơ sở vật chất đầy đủ tiện nghi.
- Có đƣợc một đội ngũ cán bộ công nhân viên có trình độ và nhiều năm
kinh nghiệm trong nghề.
- Đƣợc sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân xã tạo điều kiện cho sự phát
triển của trại.
- Trại đƣợc xây dựng ở vị trí thuận lợi xa khu dân cƣ, thuận tiện đƣờng
giao thông.
6
- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lƣợng cao, quy trình chăn nuôi tốt đã
mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại.
2.1.2.2. Khó khăn
- Trại nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức
tạp nên khâu phòng trừ bệnh gặp nhiều khó khăn.
- Trang thiết bị vật tƣ, hệ thống chăn nuôi đã cũ, có phần bị hƣ hỏng ảnh
hƣởng đến công tác sản xuất.
- Hiện nay do thị trƣờng tiêu thụ khó khăn nên kiến lợn tồn nhiều gây khó
khăn trong việc quản lý và chăm sóc.
- Có nhiều lúc trại xảy ra tình trạng thiếu nhân lực.
2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về phòng, trị bệnh cho vật nuôi
2.2.1.1. Phòng bệnh
Nhƣ ta đã biết phòng bệnh hơn chữa bệnh nên khâu phòng bệnh đƣợc
đặt lên hàng đầu, nếu phòng bệnh tốt thì có thể ngăn chặn hay hạn chế đƣợc
bệnh sảy ra. Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp đƣợc đƣa lên hàng đầu, xoay
quanh các yếu tố môi trƣờng, mầm bệnh, vật chủ. Do vậy việc phòng bệnh
cũng nhƣ chữa bệnh đều phải kết hợp nhiều biện pháp khác nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc nuôi dƣỡng tốt:
Bệnh xuất hiện trong một đàn lợn thƣờng do nhiều nguyên nhân phức
tạp, có thể là bệnh truyền nhiễm, hoặc không truyền nhiễm hoặc có sự kết hợp
cả hai. Có rất nhiều biện pháp đã đƣợc đƣa ra áp dụng nhằm kiểm soát các
khả năng xảy ra bệnh tật trên đàn lợn. Phần lớn các biện pháp này đều nhằm
làm giảm khả năng lan truyền các tác nhân gây bệnh và nâng cao sức đề
kháng của đàn lợn.
Theo Lê Văn Tạo và cs (1993) [20], vi khuẩn E.coli gây bệnh ở lợn là
vi khuẩn tồn tại trong môi trƣờng, đƣờng tiêu hóa của vật chủ. Khi môi
7
trƣờng quá ô nhiễm do vệ sinh chuồng trại kém, nƣớc uống thức ăn bị nhiễm
vi khuẩn, điều kiện ngoại cảnh thay đổi, lợn giảm sức đề kháng dễ bị cảm
nhiễm E.coli, bệnh sẽ nổ ra vì vậy mà khâu vệ sinh, chăm sóc có một ý nghĩa
to lớn trong phòng bệnh. Trong chăn nuôi việc đảm bảo đúng quy trình kỹ
thuật, chăm sóc nuôi dƣỡng tốt sẽ tạo ra những gia súc khỏe mạnh, có khả
năng chống đỡ bệnh tật tốt và ngƣợc lại. Ô chuồng lợn nái phải đƣợc vệ sinh
tiêu độc trƣớc khi đẻ. Nhiệt độ trong chuồng phải đảm bảo 27 – 30oC đối với
lợn con sơ sinh và 28 - 30oC đối với lợn cai sữa. Chuồng phải luôn khô ráo
không ẩm ƣớt. Việc giữ gìn chuồng trại sạch sẽ kín đáo, ấm áp vào mùa đông
và đầu xuân. Nên dùng các thiết bị sƣởi điện hoặc đèn hồng ngoại trong
những ngày thời tiết lạnh ẩm để đề phòng bệnh lợn con phân trắng mang lại
hiệu quả cao trong chăn nuôi.
Theo Trần Văn Phùng và cs, (2004) [18] từ 3 - 5 ngày trƣớc dự kiến đẻ
chuồng lợn nái đã đƣợc co sạch, phu sát trùng bằng hóa chất nhƣ crezin 5%
hoặc bằng các loại hóa chất khác nhằm tiêu độc khử trùng chuồng lợn nái
trƣớc khi đẻ.
- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi
Chuồng trại phải đảm bảo phù hợp với từng đối tƣợng vật nuôi, thoáng
mát về mùa hè, ấm áp về mùa đông, đảm bảo cách ly với môi trƣờng xung
quanh. Tẩy uế chuồng trại sau mỗi lứa nuôi bằng cách là rửa sạch, để khô sau
đó phun sát trùng bằng các loại thuốc sát trùng và trống chuồng ít nhất 15
ngày với vật nuôi thƣơng phẩm, 30 ngày đối với vật nuôi sinh sản. Với những
chuồng nuôi lƣu cữu hoặc chuồng nuôi có vật nuôi bị bệnh truyền nhiễm, cần
phải vệ sinh tổng thể và triệt để. Sau khi đƣa hết vật nuôi ra khỏi chuồng, xử
lý theo hƣớng dẫn của thú y, cần phun sát trùng kỹ (pha dung dịch sát trùng
và phun theo hƣớng dẫn khi chống dịch) toàn bộ chuồng nuôi từ mái, các
dụng cụ và môi trƣờng xung quanh, để khô và dọn, rửa. Các chất thải rắn
8
trong chăn nuôi cần thu gom để đốt hoặc ủ sinh học, chất thải lỏng, nƣớc rửa
chuồng cần thu gom để xử lý, không thải trực tiếp ra môi trƣờng. Cần phun
sát trùng 1- 2 lần/tuần trong suốt thời gian trống chuồng, ít nhất trong 30
ngày. Các thiết bị, dụng cụ chăn nuôi cần rửa sạch, phơi khô, sát trùng và đƣa
vào kho bảo quản. Vệ sinh và phun sát trùng xung quanh chuồng nuôi.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Phòng bệnh bằng vắc xin là biện pháp phòng bệnh chủ động có hiệu
quả cao nhất.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] vắc xin là một chế phẩm sinh
học mà trong đó chứa chính mầm bệnh cần phòng cho một bệnh truyền nhiễm
nào đó (mầm bệnh này có thể là vi khuẩn, virus, độc tố hay vật liệu di truyền
nhƣ ARN, AND… ) đã đƣợc làm giảm độc lực hay vô độc bằng các tác nhân
vật lý, hóa học, sinh học hay phƣơng pháp sinh học phân tử (vắc xin thế hệ
mới - vắc xin công nghệ gen). Lúc đó chúng không còn khả năng gây bệnh
cho đối tƣợng sử dụng, nhƣng khi đƣa vào cơ thể động vật nó sẽ gây ra đáp
ứng miễm dịch làm cho động vật có miễm dịch chống lại sự xâm nhiễm gây
bệnh của mầm bệnh tƣơng ứng.
Khi đƣa vắc xin vào cơ thể vật nuôi, chƣa có kháng thể chống bệnh
ngay mà phải sau 7 - 21 ngày (tuỳ theo từng loại vắc xin) mới có miễn dịch.
2.2.1.2. Ðiều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] nguyên tắc điều trị bệnh là:
- Toàn diện: Phải phối hợp nhiều biện pháp nhƣ hộ lý, dinh dƣỡng
và kết hợp sử dụng thuốc.
- Điều trị sớm trên cơ sở chẩn đoán đúng bệnh để dễ lành bệnh và
hạn chế lây lan.
- Diệt căn bệnh là chủ yếu kết hợp chữa triệu chứng.
9
- Tiêu diệt mầm bệnh phải đi đôi với tăng cƣờng sức đề kháng của cơ
thể, làm cho cơ thể tự nó chống lại mầm bệnh thì bệnh mới chóng khỏi, ít bị
tái phát và biến chứng, miễn dịch mới lâu bền.
- Phải có quan điểm khi chữa bệnh, chỉ nên chữa những gia súc có thể
chữa lành mà không giảm sức kéo và sản phẩm. Nếu chữa kéo dài, tốn kém
vƣợt quá giá trị gia súc thì không nên chữa.
- Những bệnh rất nguy hiểm cho ngƣời mà không có thuốc chữa thì
không nên chữa.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs (2012) [7] các để biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
-
Hộ lý: Cho gia súc ốm nghỉ ngơi, nhốt riêng ở chuồng có điều kiện
vệ sinh tốt (thoáng mát, sạch sẽ, yên tĩnh). Theo dõi thân nhiệt, nhịp tim, hô
hấp, phân, nƣớc tiểu phát hiện sớm những biến chuyển của bệnh để kịp thời
đối phó. Cho gia súc ăn uống thức ăn tốt và thích hợp với tính chất của bệnh.
+ Dùng kháng huyết thanh: Chủ yếu dùng chữa bệnh đặc hiệu vì vậy
thƣờng đƣợc dùng trong ổ dịch, chữa cho gia súc đã mắc bệnh. Chữa bệnh
bằng kháng huyết thanh là đƣa vào cơ thể những kháng thể chuẩn bị sẵn, có tác
dụng trung hòa mầm bệnh hoặc độc tố của chúng (huyết thanh kháng độc tố).
+ Dùng hóa dƣợc: Phần lớn hóa dƣợc đƣợc dùng để chữa triệu chứng,
một số hóa dƣợc dùng chữa nguyên nhân vì có tác dụng đặc hiệu đến mầm
bệnh. Dùng hóa dƣợc chữa bệnh phải tác động mạnh và sớm, vì nhiều loài vi
khuẩn có thể thích ứng với liều lƣợng nhỏ. Chúng có thể chống lại thuốc và
tính chất quen thuộc đƣợc truyền cho những thế hệ sau. Khi cần, có thể phối
hợp nhiều loại hóa dƣợc để tăng hiệu quả điều trị, vì nếu một loại thuốc chƣa
có tác dụng đến mầm bệnh thì có loại thuốc khác tác dụng tốt hơn.
+ Dùng kháng sinh: Kháng sinh là những thuốc đặc hiệu có tác dụng
ngăn cản sự sinh sản của vi khuẩn hoặc tiêu diệt vi khuẩn. Tuy nhiên sử dụng
10
kháng sinh có thể gây nhiều tai biến do thuốc có tính độc, do phản ứng dị
ứng, do một lúc tiêu diệt nhiều vi khuẩn làm giải phóng một lƣợng lớn độc tố,
làm giảm phản ứng miễn dịch của cơ thể. Việc dùng kháng sinh bừa bãi còn
gây nên hiện tƣợng kháng thuốc, làm giảm thấp tác dụng chữa bệnh của
kháng sinh. Vì vậy, khi dùng thuốc cần theo những nguyên tắc sau đây:
- Phải chẩn đoán đúng bệnh để dùng đúng thuốc, dùng sai thuốc sẽ
chữa không khỏi bệnh mà làm cho việc chẩn đoán bệnh về sau gặp khó khăn.
- Chọn loại kháng sinh có tác dụng tốt nhất đối với mầm bệnh đã xác
định. Dùng liều cao ngay từ đầu, những lần sau có thể giảm liều lƣợng.
- Không nên vội vàng thay đổi kháng sinh mà phải chờ một thời gian để
phát huy tác dụng của kháng sinh.
- Phải dùng phối hợp nhiều loại kháng sinh để làm giảm liều lƣợng và
độc tính của từng loại, làm diện tác động đến vi khuẩn rộng hơn, tăng tác
dụng điều trị và hạn chế hiện tƣợng vi khuẩn kháng thuốc.
- Phải tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể gia súc nhƣ nuôi dƣỡng tốt,
bổ sung thêm vitamin, tiêm nƣớc sinh lý…
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm sinh lý tiết sữa của lợn nái và những
yếu tố ảnh hưởng.
2.2.2.1. Sinh lý tiết sữa
Sự tiết sữa của lợn nái trong quá trình nuôi con là một quá trình phức
tạp, nó có sự khác biệt rất lớn so với những loài gia súc khác đó là bầu vú của
nó không có bể sữa, nên lợn mẹ không thể tùy tiện tiện tiết sữa và lợn con
không phải lúc nào cũng có thể bú đƣợc sữa mẹ.
Quá trình tiết sữa của lợn nái là một phản xạ do những kích thích vào
bầu vú gây nên. Phản xạ tiết sữa của lợn nái tƣơng đối ngắn và chuyển dần từ
trƣớc ra sau trong đó yếu tố thần kinh đóng vai trò chủ đạo khi lợn con thúc
vú mẹ những kích thích này truyền lên vỏ não vào vùng Hypothalamus, từ
kích thích tuyến yên sản sinh ra kích tố oxytocin tiết vào máu, kích tố này đi
11
vào tuyến bào kích thích lợn nái thải sữa. Do tác động của oxytocin trong máu
khác nhau cho nên các vú khác nhau có sản lƣợng sữa khác nhau, những vú ở
phần ngực tiết sữa nhiều hơn vú ở phần sau.
Lợn con thúc vào vú mẹ sau khoảng 5 - 7 phút thì sữa sẽ tiết ra và thời
gian tiết sữa của lợn mẹ rất ngắn chỉ khoảng 25 - 30 giây nên một ngày lợn
con cần phải bú khoảng 20 - 25 lần /ngày và mỗi lần sữa tiết ra một lƣợng
khoảng 25 - 30g/con.
Lƣợng sữa của lợn nái tiết tăng dần từ lúc mới đẻ cao nhất lúc 21 ngày
sau khi đẻ, sau đó giảm dần.
Sữa lợn mẹ có vai trò rất quan trọng quyết định đến tỷ lệ nuôi sống
cũng nhƣ sự tăng trƣởng của lợn con, nó là nguồn thức ăn lý tƣởng cho lợn
con. Cho nên sự hiểu biết về thành phần của sữa lợn mẹ có vai trò quan trọng
đó là cơ sở đƣa ra quyết định chăm sóc nuôi dƣỡng và quản lý lợn nái.
Để tạo thành 1 lít sữa cần có khoảng 540 lít máu chảy qua bầu vú. Sữa
đầu đƣợc tiết ra trong vòng 2-3 ngày đầu sau đẻ nó có đặc điểm là màu vàng,
đặc và hơi mặn, khi đun dễ ngƣng kết. Các thành phần của sữa đầu nhƣ
prôtein, vitamin đều cao hơn so với sữa thƣờng, lƣợng vật chất khô đạt
22,30% còn sữa thƣờng là 19,6% tuy nhiên hàm lƣợng chất béo khoáng và
lastoze lại thấp hơn. Đặc biệt là chứa nhiều kháng thể ã glucobin và nhiều
chất khác bảo vệ lợn con khỏi sự tấn công của các vi trùng gây bệnh. Lƣợng ã
glucobin có khoảng 50% tổng số protêin trong sữa đầu sau đó giảm dần. Khả
năng hấp thụ ã glucobin chỉ sảy ra trong những giờ đầu sau sinh (24 giờ). Do
vậy sữa đầu đóng một vai trò cực kì quan trọng đối với lợn con theo mẹ.
Sản lƣợng sữa của lợn mẹ trong 5 ngày đầu sau khi đẻ là 4,55kg/ngày
năng lƣợng là 1202 Kcal/kg, lƣợng vật chất khô, khoáng prôtêin, chất béo và
đƣờng lastose lần lƣợt là: 19,2; 0,74; 6,41; 6,88 và 5,16% theo thứ tự.
12
2.2.2.2. Những yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái
Có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến khả năng tiết sữa của lợn nái nhƣ
giống, cá thể, tuổi và lứa đẻ, thức ăn dinh dƣỡng, chăm sóc nuôi dƣỡng…
- Giống và cá thể:
Các giống lợn khác nhau có khả năng tiết sữa khác nhau. Các giống lợn
đƣợc cải tạo có năng xuất sữa cao hơn các giống lợn chƣa đƣợc cải tạo. Ví dụ
nhƣ lợn Ỉ có sản lƣợng sữa bình quân là 20,1 - 25 kg, lợn Đại Bạch nuôi tại
Việt Nam có sản lƣợng sữa bình quân là 40 - 50 kg.
Thể trạng của lợn mẹ cũng ảnh hƣởng đến khả năng suất sữa trong thời
kỳ đầu của quá trình tiết sữa. Lợn mẹ gầy yếu thì khả năng tiết sữa kém hơn
lợn mẹ có thể trạng trung bình. Chúng ta có thể tăng lƣợng thức ăn cho lợn
mẹ trong những ngày đầu tiên sau đẻ, tuy nhiên nếu lợn mẹ gầy yếu đƣợc ăn
mức ăn cao chỉ có thể làm tăng tỷ lệ mỡ sữa mà không làm tăng sản lƣợng
sữa. Đối với lợn có thể trạng trung bình, nếu cho ăn nhiều thức ăn trong giai
đoạn đầu của quá trình tiết sữa sẽ làm tăng sản lƣợng sữa và có xu hƣớng làm
giảm hao hụt của lợn mẹ trong quá trình tiết sữa.
- Tuổi và lứa đẻ:
Sản lƣợng sữa của lợn mẹ tăng dần từ lứa thứ 1 - 3, bắt đầu ổn định từ
lứa 3 - 8, sau đó giảm dần theo sự tăng của tuổi. Đó là do lợn nái đẻ lứa đầu,
các tuyến bào phát triển chƣa hoàn chỉnh, chƣa có thói quen cho lợn con bú,
còn ở những lứa đẻ tiếp theo sản lƣợng sữa bắt đầu tăng. Nghiên cứu về vấn
đề này ngƣời ta thƣờng thấy bình quân số ống dẫn sữa của lợn nái đẻ nhiều
lứa là 2,1 trong khi đó lợn nái đẻ lứa đầu chỉ có 1,9 mà số ống dẫn sữa nhiều
hay ít đều có liên quan đến sản lƣợng sữa cao hay thấp.
- Số con đẻ ra/ lứa:
Khi nghiên cứu về vấn đề này tác giả Smith (1995) [29] cho biết: Nếu
số lƣợng con đẻ ra/ lứa cao thì sản lƣợng sữa/chu kỳ cao, song lƣợng sữa của
1 con bú đƣợc trong 8 tuần sẽ ít và ngƣợc lại. Ông đã tiến hành nghiên cứu
- Xem thêm -