Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp ...

Tài liệu Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài luyện tập phần hóa học vô cơ lớp 9 nhằm tích cực hóa hoạt động của học sinh luận văn ths. giáo dục học

.PDF
115
113
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC CẦM BÁ LÂM THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY CHO CÁC BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ HỌC VÔ CƠ LỚP 9 NHẰM TÍCH CỰC HOÁ HOẠT ĐỘNG CỦA HỌC SINH LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM HOÁ HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN HOÁ HỌC) Mã số: 60 14 10 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS. TS. TRẦN TRUNG NINH HÀ NỘI – 2011 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT HĐ : Hoạt động. GV : Giáo viên. HS : Học sinh. THCS: Trung học Cơ sở. UNESCO: United Nations Educational Scientific and Cultural Organization (Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên hiệp quốc). MỤC LỤC Trang MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1 2. Mục đích của đề tài ..................................................................................... 2 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu ............................................................ 3 4. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 3 5. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 6. Giả thuyết khoa học .................................................................................... 3 8. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 4 9. Lịch sử vấn đề nghiên cứu .......................................................................... 4 10. Những đóng góp mới của đề tài ................................................................ 5 11. Cấu trúc của luận văn ............................................................................... 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC BÀI LUYỆN TẬP ........................ 7 1.1. Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong dạy học hoá học.............. 7 1.1.1. Khái niệm về tính tích cực trong học tập .............................................. 7 1.1.2. Các cấp độ của tính tích cực ................................................................. 8 1.1.3. Một số khía cạnh cơ bản của tƣ tƣởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh ........................................................................................ 9 1.2. Bài ôn tập - luyện tập hoá học..................................................................12 1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập - luyện tập .......................12 1.2.2. Các phƣơng pháp dạy học thƣờng đƣợc sử dụng trong bài ôn tập - luyện tập ........................................................................................................14 1.3. Lƣợc đồ tƣ duy .........................................................................................19 1.3.1. Khái niệm lƣợc đồ tƣ duy ....................................................................19 1.3.2. Phần mềm Mindjet MindManager 9 với việc thết lập lƣợc đồ tƣ duy .........20 1.3.3. Ứng dụng của lƣợc đồ tƣ duy trong học tập .........................................21 1.3.4. Thiết kế hoạt động dạy học theo lƣợc đồ tƣ duy ..................................24 1.3.5. Nhận xét đánh giá về phƣơng pháp ......................................................26 1 1.4. Thực trạng sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong các bài ôn tập luyện tập ở trƣờng Trung học Cơ sở ..................................................................................27 Tiểu kết chƣơng 1............................................................................................28 Chƣơng 2. SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CÁC BÀI LUYỆN TẬP PHẦN HOÁ HỌC VÔ CƠ LỚP 9 ......................................................29 2.1. Phân tích chƣơng trình hoá học vô cơ lớp 9 ............................................29 2.1.1. Nội dung kiến thức và phân phối chƣơng trình phần hoá học vô cơ lớp 9 ............................................................................................................29 2.1.2. Mục tiêu của chƣơng trình hoá học vô cơ lớp 9 ...................................31 2.2. Quy trình thiết kế lƣợc đồ tƣ duy cho các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 ................................................................................................38 2.3. Lập lƣợc đồ tƣ duy nội dung kiến thức cần nhớ bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 .........................................................................................40 2.3.1. Lƣợc đồ tƣ duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 5 ................................40 2.3.2. Lƣợc đồ tƣ duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 13 ..............................41 2.3.3. Lƣợc đồ tƣ duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 22 ..............................44 2.3.4. Lƣợc đồ tƣ duy nội dung kiến thức cần nhớ bài 32 ..............................46 2.4. Các hƣớng sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học hoá học 9 ..................47 2.4.1. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để học sinh tự ôn tập hệ thống kiến thức .......47 2.4.2. Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để sơ đồ hóa tiến trình dạy học của giáo viên ................................................................................................................................48 2.5. Bài tập hoá học sử dụng ở bậc trung học cơ sở .......................................48 2.5.1. Ý nghĩa, tác dụng của bài tập hoá học ở trƣờng phổ thông ..................48 2.5.2. Hệ thống bài tập hoá học dùng để rèn luyện kỹ năng cho học sinh trong các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 ...................................49 2.6. Thiết kế bài dạy ôn tập – luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 ................55 2.6.1. Bài luyện tập 1 ......................................................................................55 2.6.2. Bài luyện tập 2 ......................................................................................60 2.6.3. Bài luyện tập 3 ......................................................................................65 2.5.4. Bài luyện tập 4 ......................................................................................71 Tiểu kết chƣơng 2............................................................................................78 2 Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................79 3.1. Mục đích thực nghiệm ............................................................................79 3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sƣ phạm.......................................................79 3.3. Chuẩn bị thực nghiệm sƣ phạm ...............................................................79 3.4. Các phƣơng pháp áp dụng khi xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm........80 3.4.1. Xử lý theo phƣơng pháp thống kê toán học ..........................................80 3.4.2. Xử lý theo những thành tựu mới của Toán học Thống kê ....................81 3.5. Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................82 3.5.1. Tỉ lệ phần trăm học sinh yếu kém, trung bình và khá giỏi ...................91 3.5.2. Đồ thị biểu diễn đƣờng tích luỹ của các bài kiểm tra ...........................91 3.5.3. Giá trị của các tham số đặc trƣng .........................................................92 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................94 1. Kết luận .......................................................................................................94 2. Khuyến nghị ...............................................................................................94 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................96 PHỤ LỤC 3 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, xu thế phát triển của thời đại đã ảnh hƣởng sâu sắc, toàn diện đến ngành giáo dục Việt Nam. Điều này, thúc đẩy giáo dục nói chung và giáo dục Trung học cơ sở nói riêng phải tự hoàn thiện mình về mọi mặt. Bên cạnh đó, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đã nhận định: “Muốn tiến hành công nghiệp hoá – Hiện đại hoá thắng lợi cần phát triển mạnh mẽ giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người”. Đây chính là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững, để chuẩn bị đáp ứng đƣợc sự phát triển kinh tế công nghiệp, kinh tế tri thức và xu thế toàn cầu hoá mạnh mẽ. Từ đầu thế kỷ XXI đến nay nhiều quốc gia đã rà soát và đổi mới chƣơng trình giáo dục theo bốn trụ cột của thế kỷ XXI do UNESCO đề xƣớng là: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”. Mục tiêu cơ bản của đổi mới giáo dục nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay là phát triển tối đa năng lực của ngƣời học trên cơ sở khơi dậy, rèn luyện, bồi dƣỡng khả năng làm việc một cách tự giác, năng động và sáng tạo ngay trong hoạt động học tập ở nhà trƣờng. Để thực hiện đƣợc mục tiêu nói trên trong dạy học nói chung và dạy học ở bậc Trung học cơ sở nói riêng, nhà trƣờng cần phát huy tối đa khả năng của học sinh, trong đó phƣơng pháp dạy học là một trong những yếu tố quan trọng. Luật giáo dục (năm 2005), điều 28.2 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”. Việc dạy học không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ kiến thức mà quan trọng hơn là dạy cho học sinh phƣơng pháp tự học, tự chiếm lĩnh kiến thức. 1 Đổi mới phƣơng pháp dạy học là một yếu tố khách quan. Thực chất của đổi mới phƣơng pháp dạy học là đƣa cái mới vào trong giáo dục – đào tạo để tạo ra sự phát triển mới, chất lƣợng cao mà vẫn giữ đƣợc ổn định, trên cơ sở kế thừa cái cũ, phối hợp hài hoà giữa truyền thống và hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của giáo dục. Hóa học là một môn khoa học nghiên cứu về chất và sự chuyển đổi qua lại giữa các chất. Rất nhiều kiến thức có liên quan đến ngành hoá học đã và đang đƣợc ứng dụng rộng rãi trong đời sống và sản xuất. Song song với việc đổi mới nội dung chƣơng trình sách giáo khoa, đổi mới phƣơng pháp dạy học cũng là một nhiệm vụ cấp bách. Với các bài ôn tập luyện tập, khối lƣợng kiến thức lớn, giáo viên cần lựa chọn phƣơng pháp dạy học phù hợp và có tính khái quát hóa cao giúp học sinh tìm ra mối liên hệ giữa các kiến thức trong một bài học, một chƣơng hay trong toàn bộ chƣơng trình. Trong các phƣơng pháp đƣợc sử dụng để hoàn thiện và hệ thống hóa kiến thức tôi nhận thấy sử dụng lƣợc đồ tƣ duy có nhiều điểm phù hợp để tổ chức hoạt động của học sinh một cách có hiệu quả. Sự phối hợp giữa các phƣơng pháp dạy học tích cực tích cực trong đó có sử dụng lƣợc đồ tƣ duy sẽ giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác định đƣợc kiến thức cơ bản từ đó đạt hiệu quả cao trong học tập. Mặt khác sử dụng lƣợc đồ tƣ duy còn giúp học sinh rèn luyện, phát triển tƣ duy logic, khả năng tự học, phát huy tính tích cực và sáng tạo của học sinh không chỉ trong học tập môn hóa học mà còn trong các môn học khác và các vấn đề khác trong cuộc sống. Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Thiết kế và sử dụng lược đồ tư duy cho các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh”. 2. Mục đích của đề tài Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy để tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 nhằm mục đích: tích cực hoá hoạt 2 động của học sinh, phát triển tƣ duy logic, tƣ duy khái quát hóa, và khả năng tự học cho học sinh. 3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình dạy học hóa học – phần hoá học vô cơ lớp 9 (oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim). 3.2. Đối tượng nghiên cứu Thiết kế và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. 4. Phạm vi nghiên cứu 4.1. Lĩnh vực khoa học: Lý luận và phƣơng pháp dạy học môn hoá học. 4.2. Đối tượng điều tra: Giáo viên THCS dạy môn hoá học một số trƣờng THCS trên địa bàn huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 4.3. Đối tượng thực nghiệm: Học sinh lớp 9 của 3 trƣờng THCS (Vạn Xuân, Xuân Lộc, Xuân Chinh) huyện Thƣờng Xuân, tỉnh Thanh Hoá. 5. Câu hỏi nghiên cứu Làm thế nào để nâng cao đƣợc tính tích cực, tự giác của học sinh khi dạy các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 ? 6. Giả thuyết khoa học Thiết kế và sử dụng hợp lý lƣợc đồ tƣ duy kết hợp với hệ thống câu hỏi và các dạng bài tập khác nhau trong quá trình luyện tập sẽ giúp học sinh tích cực, chủ động hơn trong học tập từ đó nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của dạy học. 7. Nhiệm vụ của đề tài – Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài: Lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học hóa học và sự vận dụng trong bài ôn tập, luyện tập. – Nghiên cứu chƣơng trình, nội dung kiến thức phần hoá học vô cơ lớp 9 (oxit, axit, bazơ, muối, kim loại, phi kim), phân tích sâu nội dung các bài 3 luyện tập.Thiết kế và sử dụng lƣợc đồ tƣ duy cho các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. – Nghiên cứu sử dụng lƣợc đồ tƣ duy đã thiết kế để tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh trong giờ học các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. – Lựa chọn và xây dựng hệ thống bài tập vận dụng cho các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. – Thực nghiệm sƣ phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả các đề xuất. 8. Phƣơng pháp nghiên cứu 8.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận – Phƣơng pháp thu thập các nguồn tài liệu lý luận về lƣợc đồ tƣ duy và phƣơng pháp dạy học các bài học ôn tập, luyện tập. – Phƣơng pháp phân tích tổng quan các nguồn tài liệu đã thu thập. 8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn – Quan sát giờ học luyện tập và việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong việc tổ chức hoạt động học tập cho học sinh. – Trao đổi, tìm hiểu thực trạng việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong việc nâng cao chất lƣợng bài luyện tập. – Thực tập sƣ phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất trong đề tài. 8.3. Phương pháp xử lí thông tin Dùng phƣơng pháp thống kê toán học trong khoa học giáo dục để xử lí kết quả thực nghiệm sƣ phạm. 9. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu của các nhà lí luận, các luận văn và luận án tiến sĩ giáo dục học nhằm mục đích nâng cao chất lƣợng dạy học hóa học ở trƣờng phổ thông. Trong đó cũng có các công trình nghiên 4 cứu về việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học hóa học. Cụ thể một số công trình nghiên cứu nhƣ sau: Luận án tiến sĩ của Bùi Phƣơng Thanh Huấn: “Đổi mới phương pháp dạy học hóa học bậc trung học phổ thông ở một số địa phương vùng Đồng Bằng sông Cửu Long”, năm 2010. Luận văn thạc sĩ: – Đinh Thị Nga: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giờ ôn tập, luyện tập – Hoá hữu cơ – ban nâng cao lớp 11”, năm 2007. – Ngô Quỳnh Nga: “Sử dụng phương pháp grap và lược đồ tư duy tổ chức hoạt động học tập của học sinh trong giờ ôn tập – luyện tập phần kim loại hoá học 12 – THPT nâng cao – nhằm nâng cao năng lực nhận thức, tư duy logic cho học sinh”, năm 2009. – Nguyễn Thị Thủy: “Sử dụng phương pháp Grap và Lược đồ tư duy trong bài luyện tập phần dẫn xuất của hiđrocacbon – hóa học 11 nâng cao ở trường THPT – nhằm nâng cao năng lực nhận thức cho học sinh”, năm 2010. Tuy nhiên nếu nhìn tổng thể thì đa số các nghiên cứu trƣớc đây chủ yếu đƣa ra một hệ thống các phƣơng pháp để nâng cao chất lƣợng giờ học trong đó có phƣơng pháp lập lƣợc đồ tƣ duy. Các đề tài nghiên cứu việc sử dụng lƣợc đồ tƣ duy trong bài ôn tập, luyện tập chƣa có nhiều. Đặc biệt với bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9, chƣa có tác giả nào nghiên cứu việc vận dụng phƣơng pháp này để thiết kế giáo án, tổ chức hoạt động học tập cho học sinh trong giờ học. 10. Những đóng góp mới của đề tài – Thiết kế lƣợc đồ tƣ duy cho các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. – Nghiên cứu, tuyển chọn và xây dựng hệ thống câu hỏi và bài tập cho giờ luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9. 5 – Xây dựng đƣợc nguồn tài liệu dành cho giáo viên và học sinh tham khảo (Giới thiệu phƣơng pháp giải và các dạng bài tập tƣơng ứng với phƣơng pháp, các video thí nghiệm.....cho phần hoá học vô cơ lớp 9). 11. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc sử dung lƣợc đồ tƣ duy trong dạy học bài luyện tập Chƣơng 2: Sử dụng lƣợc đồ tƣ duy thiết kế hoạt động học tập của học sinh trong các bài luyện tập phần hoá học vô cơ lớp 9 Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm 6 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC SỬ DỤNG LƢỢC ĐỒ TƢ DUY TRONG DẠY HỌC BÀI LUYỆN TẬP 1.1. Tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh trong dạy học hoá học 1.1.1. Khái niệm về tính tích cực trong học tập Học tập là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi đi học. Thông qua quá trình học tập, con ngƣời nhận thức đƣợc, lĩnh hội đƣợc những tri thức loài ngƣời đã tích luỹ đƣợc, đồng thời có thể nghiên cứu và tìm ra những tri thức mới cho khoa học. Tính tích cực trong hoạt động học tập về thực chất là tính tích cực nhận thức, đặc trƣng ở khát vọng hiểu biết, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong quá trình chiếm lĩnh tri thức. Trong hoạt động học tập, nó diễn ra ở nhiều phƣơng diện khác nhau: tri giác tài liệu, thông hiểu tài liệu, ghi nhớ, luyện tập, vận dụng, … và đƣợc thể hiện ở nhiều hình thức đa dạng, phong phú. Các hình thức biểu hiện đó là: - Xúc cảm học tập: Thể hiện ở niềm vui, sốt sắng thực hiện yêu cầu của giáo viên, hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên; thích phát biểu ý kiến của mình trƣớc vấn đề nêu ra. Hay thắc mắc, đòi hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chƣa đủ rõ. - Chú ý: Thể hiện ở việc tập trung chú ý học tập, lắng nghe, theo dõi mọi hành động của giáo viên. - Sự nỗ lực của ý chí: Thể hiện ở sự kiên trì, nhẫn nại, vƣợt khó khăn khi giải quyết nhiệm vụ nhận thức. Kiên trì hoàn thành các bài tập, không nản lòng trƣớc những tình huống khó khăn. Có quyết tâm, có ý chí vƣơn lên trong học tập. - Hành vi: Hăng hái tham gia vào mọi hình thức của hoạt động học tập, chẳng hạn nhƣ hay giơ tay phát biểu ý kiến, bổ sung các câu trả lời của bạn; ghi chép cẩn thận, đầy đủ, cử chỉ khẩn trƣơng khi thực hiện các hành động tƣ duy. 7 - Kết quả lĩnh hội: Nhanh, đúng, tái hiện đƣợc khi cần, chủ động vận dụng đƣợc kiến thức, kỹ năng khi gặp tình huống mới để nhận thức những vấn đề mới. Đặc biệt, tính tích cực học tập có mối liên hệ nhân quả với các phẩm chất nhân cách của ngƣời học nhƣ: + Tính tự giác: Đó là sự tự nhận thức đƣợc nhu cầu học tập của mình và có giá trị thúc đẩy hoạt động có kết quả. + Tính độc lập tƣ duy: Đó là sự tự phân tích, tìm hiểu, giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. Đây là biểu hiện cao của tính tích cực. + Tính chủ động: Thể hiện ở việc làm chủ các hành động trong toàn bộ hoặc trong từng giai đoạn của quá trình nhận thức nhƣ đặt ra nhiệm vụ, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ đó, tự đọc thêm, làm thêm các bài tập, tự kiểm tra… Lúc này, tính tích cực đóng vai trò nhƣ một tiền đề cần thiết để tiến hành các hoạt động học tập của ngƣời học. + Tính sáng tạo: Thể hiện khi chủ thể nhận thức tìm ra cái mới, cách giải quyết mới, không bị phụ thuộc vào cái đã có. Đây là mức độ biểu hiện cao nhất của tính tích cực. Nói về tính tích cực, ngƣời ta thƣờng đánh giá nó ở cấp độ cá nhân ngƣời học trong quá trình thực hiện mục đích dạy học chung. 1.1.2. Các cấp độ của tính tích cực G.I. Sukina đã chia tính tích cực ra làm ba cấp độ. 1.1.2.1. Tính tích cực bắt chước, tái hiện Xuất hiện do tác động kích thích bên ngoài (yêu cầu của giáo viên), nhằm chuyển đối tƣợng từ ngoài vào trong theo cơ chế “hoạt động bên ngoài và bên trong có cùng cấu trúc”. Nhờ đó, kinh nghiệm hoạt động đƣợc tích luỹ thông qua kinh nghiệm của ngƣời khác. Tái hiện và bắt chƣớc là tính tích cực ở mức độ thấp. Có thể giáo viên thay đổi một chút dữ kiện là học sinh lúng túng không làm đƣợc. Nhƣng nó lại là tiền đề cơ bản giúp các em nắm đƣợc nội dung bài giảng để có điều kiện nâng tính tích cực lên mức cao hơn. 8 1.1.2.2. Tính tích cực tìm tòi Xuất hiện cùng với quá trình hình thành khái niệm, giải quyết các tình huống nhận thức, tìm tòi các phƣơng thức hành động trên cơ sở có tính tự giác, có sự tham gia của động cơ, nhu cầu, hứng thú và ý chí của học sinh. Loại này xuất hiện không chỉ do yêu cầu của giáo viên mà còn hoàn toàn tự phát trong quá trình nhận thức. Nó tồn tại không chỉ ở dạng trạng thái, cảm xúc mà còn ở dạng thuộc tính bền vững của hoạt động. Ở mức độ này, tính độc lập cao hơn mức trên, cho phép học sinh tiếp nhận nhiệm vụ và tự tìm cho mình phƣơng tiện thực hiện. Ý thức tìm tòi giúp các em say mê đi tìm kiến thức mới, khai thác kiến thức đã học theo nhiều hƣớng khác nhau, kiểm tra lại những kiến thức đã học trƣớc đó. Ý thức tìm tòi là phẩm chất của trí tuệ. Đó là sự độc lập trong tƣ duy, tự mình phát hiện ra vấn đề, tự mình xác định phƣơng hƣớng và tìm cách giải đáp, tự mình kiểm tra, thử lại, đánh giá kết quả đạt đƣợc. Đây cũng là tiền đề cơ bản của tính tích cực sáng tạo. 1.1.2.3. Tính tích cực sáng tạo Thể hiện khi chủ thể nhận thức tự tìm tòi kiến thức mới, tự tìm ra phƣơng thức hành động riêng và trở thành phẩm chất bền vững của cá nhân. Đây là mức độ biểu hiện tính tích cực cao nhất. Học sinh có tính tích cực sáng tạo sẽ có thể tìm đƣợc các kiến thức mới không nhờ vào sự gợi ý của ngƣời khác, thực hiện tốt các yêu cầu do giáo viên đƣa ra và có tính sáng tạo trong phƣơng pháp. Ở mức này, học sinh đã có khả năng tƣ duy phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, tƣơng tự … để tìm tòi phát hiện kiến thức mới. 1.1.3. Một số khía cạnh cơ bản của tư tưởng tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh Dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh dựa trên nguyên tắc “Phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh”. Thực chất, đó là quá trình tổ chức, hƣớng dẫn học sinh tìm hiểu, phát hiện vấn đề và 9 giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và đƣợc tự do, đƣợc tạo khả năng và điều kiện để chủ động trong hoạt động học tập của học. Sau đây là một số khía cạnh cơ bản của tƣ tƣởng đó: 1.1.3.1. Đề cao tính nhân văn trong giáo dục - Giáo dục phục vụ cho mọi ngƣời với những nhu cầu về các lĩnh vực khác nhau (Một ngƣời không chỉ giới hạn hiểu biết ở một lĩnh vực mà có nhu cầu hiểu biết nhiều lĩnh vực khác nhau, làm nhiều nghề khác nhau....). Theo đó, giáo dục cung cấp cho họ những kiến thức, kỹ năng cần thiết, với những khoảng thời gian linh hoạt, phù hợp, tôn trọng nhu cầu của mọi ngƣời. - Con ngƣời vốn có sẵn tiềm năng, giáo dục có thể khai thác tối đa tiềm năng đó, đặc biệt là tiềm năng sáng tạo. Vì vậy có thể nói học tập là sáng tạo, giáo dục giúp con ngƣời qua học tập trở thành con ngƣời có tri thức và kỹ năng, tạo điều kiện cho con ngƣời thể hiện mình trên các lĩnh vực. Trên cơ sở hiểu biết, con ngƣời sống tốt hơn, có ích hơn cho bản thân và cộng đồng. - Giáo dục tạo ra cho ngƣời học một môi trƣờng - là tổ hợp của nhiều thành tố, để họ có thể tự giác, tự do (trong suy nghĩ, trong việc làm, trong tranh luận hƣớng tới mục đích mà họ tự giác chấp nhận), tự khám phá. Các thành tố đó gồm: hình thức học tập đa dạng; nội dung học tập phù hợp với khả năng và mong muốn của ngƣời học; quan hệ thầy, trò là bè bạn, hợp tác, dân chủ, bình đẳng… Tuy nhiên, sự tự giác, tự do, tự khám phá đó phải nằm trong khuôn khổ có sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa nhu cầu ngƣời học với nhu cầu phát triển quốc gia; giữa hiệu quả tác động của giáo viên với mục tiêu xã hội. 1.1.3.2. Đề cao tính hoạt động Tối đa hoá sự tham gia hoạt động của ngƣời học với phƣơng thức chỉ đạo là tự nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự kiểm tra, tự đánh giá. Qua đó hình thành và phát triển tƣ duy độc lập, sáng tạo của mỗi học sinh. Bốn yêu cầu đối với khía cạnh trên là: 10 - Xác lập vị trí chủ thể của ngƣời học, bảo đảm tính tự giác, tích cực, sáng tạo của hoạt động học tập. - Dạy học phải dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan niệm và kiến thức sẵn có của ngƣời học, nhằm khai thác những mặt thuận lợi, hạn chế mặt khó khăn, nghiên cứu những chƣớng ngại hoặc sai lầm có thể có của những kiến thức đó trong quá trình học tập của học sinh. - Dạy học không chỉ nhằm mục đích là tri thức và kỹ năng bộ môn, mà quan trọng hơn cả là dạy việc học, dạy cách học cho học sinh. - Quá trình dạy học phải bao hàm cả việc dạy cách tự học thông qua việc để học sinh tự hoạt động nhằm đáp ứng các nhu cầu của bản thân và của xã hội. 1.1.3.3. Đề cao vai trò thúc đẩy (theo nghĩa kích thích, tạo điều kiện cho sự phát triển) tiềm năng ở mỗi học sinh của giáo viên Cụ thể hoá ở các nhiệm vụ sau: - Thiết kế: Thầy giáo xác định, hoạch định toàn bộ kế hoạch giảng dạy (mục đích, nội dung, phƣơng pháp, phƣơng tiện, hình thức tổ chức…). - Uỷ thác: Thầy giáo biến đƣợc ý đồ dạy của mình thành nhiệm vụ nhận thức tự nguyện, tự giác của học sinh đảm nhiệm quá trình hoạt động để kiến tạo tri thức. - Điều khiển: Thầy hƣớng dẫn, tổ chức quá trình học tập sao cho học sinh tự tìm tòi, tự phát hiện và tự giải quyết nhiệm vụ đó. - Thể thức hoá: đánh giá hoạt động học tập của học sinh, xác định vị trí kiến thức mới trong hệ thống tri thức đã có và hƣớng dẫn khả năng vận dụng kiến thức đó. Ba khía cạnh trên có mối quan hệ biện chứng với nhau: đề cao tính nhân văn thể hiện sự thừa nhận và tôn trọng nhu cầu, lợi ích, mục đích của cá nhân ngƣời học. Giáo dục phải tạo điều kiện để họ “tự sinh thành và phát triển” theo tiềm năng của bản thân, đồng thời phù hợp với những đòi hỏi và điều kiện cụ thể của xã hội. Đề cao tính hoạt động mang hàm ý phát huy tối đa tính 11 tích cực ở mỗi học sinh theo nghĩa họ cần và phải đƣợc chủ động trong quá trình học tập. Vì thế mà giáo viên với tƣ cách là ngƣời hƣớng dẫn và tổ chức quá trình học tập sao cho vừa đảm bảo tôn trọng “cái đang có” ở ngƣời học, vừa đảm bảo để họ chủ động hình thành “cái muốn có” sẽ trở nên rất khó khăn và đóng vai trò quan trọng đối với chất lƣợng học tập của học sinh. Tóm lại, tích cực hoá hoạt động học tập là quá trình làm cho ngƣời học trở thành chủ thể tích cực trong hoạt động học tập của chính họ. Để phát huy đƣợc tính tích cực, chúng ta cần phải có những giải pháp đồng bộ, từ mục đích đến nội dung, từ giáo trình, sách giáo khoa đến tài liệu tham khảo, trang thiết bị trƣờng lớp…đều phải tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc học cá nhân, học nhóm. Đặc biệt, một trong những giải pháp đóng vai trò hết sức quan trọng đó là cải tiến phƣơng pháp dạy học – là hoạt động chủ đạo của giáo viên, nhƣng đƣợc đặt trong khuôn khổ gắn chặt với hoạt động học tập của học sinh theo các yêu cầu đã nêu. 1.2. Bài ôn tập - luyện tập hoá học 1.2.1. Ý nghĩa, tầm quan trọng của các bài ôn tập - luyện tập [13] Bài luyện tập, ôn tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành phƣơng pháp nhận thức và phát triển tƣ duy cho học sinh vì: - Bài luyện tập giúp học sinh tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hóa các kiến thức hóa học đƣợc nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chƣơng hoặc một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp học sinh tìm ra đƣợc những kiến thức cơ bản nhất và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận đƣợc để ghi nhớ và vận dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập… - Thông qua các hoạt động học tập của học sinh trong bài luyện tập, ôn tập mà giáo viên có điều kiện củng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến thức cho học sinh. 12 Trong giờ học luyện tập, giáo viên tổ chức và điều khiển các hoạt động học tập của học sinh nhằm hệ thống hóa các kiến thức cần nắm vững thì có thể phát hiện đƣợc những kiến thức mà học sinh hiểu chƣa đúng hoặc có những khái quát chƣa đúng bản chất của sự, việc hiện tƣợng. Giáo viên có nhiệm vụ chỉnh lí, bổ sung thêm kiến thức để học sinh hiểu đúng đắn và đầy đủ hơn, đồng thời có thể mở rộng thêm kiến thức cho học sinh tùy thuộc vào các điều kiện thời gian, trình độ nhận thức của học sinh, phƣơng tiện… - Thông qua các hoạt động học tập trong giờ luyện tập, ôn tập để hình thành và rèn luyện các kĩ năng hóa học cơ bản nhƣ: kĩ năng giải thích – vận dụng kiến thức, giải các dạng bài tập hóa học, sử dụng ngôn ngữ hóa học. Cấu trúc các bài luyện tập trong sách giáo khoa hóa học đều có hai phần: kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững bao gồm các kiến thức cần hệ thống, củng cố và xác định mối liên hệ tƣơng quan giữa chúng, phần bài tập bao gồm các dạng bài tập hóa học vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện kĩ năng hóa học. Việc giải các dạng bài tập hóa học là phƣơng pháp học tập tốt nhất giúp học sinh nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết các vấn đề học tập của bài toán đặt ra. - Thông qua hoạt động học tập trong giờ luyện tập, tổng kết, hệ thống kiến thức mà phát triển tƣ duy và phƣơng pháp nhận thức, phƣơng pháp học tập cho học sinh. Trong bài luyện tập tổng kết kiến thức học sinh cần sử dụng các thao tác tƣ duy: phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để hệ thống hóa, nắm vững kiến thức và vận dụng chúng giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Khi giải quyết một vấn đề học tập giáo viên thƣờng hƣớng dẫn học sinh phân tích, phát hiện vấn đề cần giải quyết, xác định kiến thức có liên quan cần vận dụng, lựa chọn phƣơng pháp giải, lập kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng. 13 Các dạng bài tập nhận thức đòi hỏi sự giải thích, biện luận sẽ có hiệu quả cao trong việc phát triển tƣ duy hóa học và phƣơng pháp nhận thức cho học sinh. Thông qua việc hƣớng dẫn học sinh giải quyết các bài tập nhận thức cụ thể mà giúp học sinh có đƣợc phƣơng pháp nhận thức, phƣơng pháp phát hiện và giải quyết vấn đề và cả phƣơng pháp học tập độc lập, sáng tạo. - Thông qua bài luyện tập, ôn tập mà thiết lập mối liên hệ của các kiến thức liên môn học bao gồm các kiến thức hóa học có trong các môn khoa học khác (toán học, vật lí, sinh vật, địa lí…) và sự vận dụng kiến thức của các môn học này để giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học. Nhƣ vậy bài luyện tập, ôn tập là dạng bài học không thể thiếu đƣợc trong các môn học với các giá trị nhận thức và ý nghĩa to lớn của nó trong việc hình thành phƣơng pháp nhận thức, phát triển tƣ duy độc lập, sáng tạo và hình thành thế giới quan khoa học cho học sinh. 1.2.2. Các phương pháp dạy học thường được sử dụng trong bài ôn tập luyện tập 1.2.2.1. Phương pháp thuyết trình nêu vấn đề [14] Là phƣơng pháp dùng lời để trình bày, giải thích nội dung bài học một cách chi tiết, dễ hiểu cho học sinh tiếp thu. Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng lâu đời nhất trong lịch sử dạy học. Trƣớc một vấn đề hoàn toàn mới, hoặc tóm tắt tất cả những kiến thức đã học, giáo viên có thể trình bày bài giảng với một khối lƣợng kiến thức lớn cho nhiều ngƣời cùng nghe. Đối với học sinh, qua nghe giảng nhanh chóng hiểu vấn đề và học đƣợc phƣơng pháp trình bày vấn đề học tập một cách có hệ thống. Tuy nhiên, đây là phƣơng pháp độc thoại, học sinh bị rơi vào tình trạng thụ động, phải cố gắng nghe để hiểu, ghi nhớ và không có cơ hội để trình bày ý kiến riêng của mình dẫn đến thói quen thụ động chờ đợi ý kiến giải thích của thầy giáo. 14 Nhiệm vụ của giáo viên khi diễn giảng là làm nổi bật những điểm cơ bản trong toàn bộ bài giảng hoặc từng phần. Để đặt đƣợc hiệu quả cao khi ôn tập, khâu chuẩn bị của giáo viên cần tỉ mỉ và chu đáo nhƣ: - Nêu bật đƣợc những điểm cơ bản nhất, quan trọng nhất dƣới dạng các vấn đề, các câu hỏi và giải quyết dần từng vấn đề. - Hệ thống đƣợc các kiến thức cần nhớ, cần hiểu. - Chỉ ra đƣợc các kiến thức học sinh thƣờng hiểu sai hoặc nhầm lẫn. Giáo viên thƣờng sử dụng phƣơng pháp này khi tiến hành nội dung các kiến thức cần nhớ trong bài ôn tập, thể hiện mối liên hệ kiến thức trong một phần hoặc toàn bộ chƣơng trình. 1.2.2.2. Đàm thoại tìm tòi (phương pháp vấn đáp)[14] Đàm thoại là phƣơng pháp mà trong đó thầy đặt ra một hệ thống câu hỏi để trò lần lƣợt trả lời, đồng thời có thể trao đổi qua lại dƣới sự chỉ đạo của thầy. Qua hệ thống hỏi – đáp trò lĩnh hội đƣợc nội dung bài học. Nhƣ vậy ở phƣơng pháp này, hệ thống câu hỏi – lời đáp là nguồn kiến thức chủ yếu. Có ba phƣơng án cơ bản sử dụng phƣơng pháp đàm thoại trong giờ học ôn tập, luyện tập: - Thầy đặt ra hệ thống những câu hỏi riêng rẽ rồi chỉ định học sinh trả lời. Nguồn thông tin cho cả lớp là tổ hợp các câu trả lời của học sinh. - Thầy dặt cho cả lớp một câu hỏi chính, rồi cho học sinh lần lƣợt trả lời từng bộ phận của câu hỏi lớn đó. Ngƣời sau bổ sung cho ngƣời trƣớc, cuối cùng giáo viên chỉnh lí, kết luận về kiến thức cần nắm vững. - Thầy nêu ra câu hỏi chính, kèm theo những gợi ý nhằm tổ chức cho cả lớp tranh luận hoặc đặt ra các câu hỏi phụ cho nhau để giúp nhau giải đáp. Câu hỏi chính do thầy đƣa ra trong phƣơng án này thƣờng chứa đựng yếu tố kích thích tranh luận. Nhìn chung phƣơng pháp dạy học này thƣờng đƣợc sử dụng nhiều hơn vì qua các câu hỏi, giáo viên tìm hiểu đƣợc việc nắm và vận dụng kiến thức của 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất