Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại...

Tài liệu Theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ông đặng đình dũng huyện lương sơn tỉnh hòa bình và biện pháp phòng, trị.

.PDF
73
91
78

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THU HUYỀN Tên chuyên đề: THEO DÕI TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Chăn nuôi Thú y Khoa : Chăn nuôi Thú y Khóa học : 2013 - 2017 Thái Nguyên - năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THU HUYỀN Tên chuyên đề: THEO DÕI TỶ LỆ MẮC HỘI CHỨNG TIÊU CHẢY Ở LỢN CON TỪ SƠ SINH ĐẾN 21 NGÀY TUỔI TẠI TRẠI LỢN ÔNG ĐẶNG ĐÌNH DŨNG HUYỆN LƢƠNG SƠN, TỈNH HÒA BÌNH VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG, TRỊ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi Thú y Lớp: K45-CNTY-N02 Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 - 2017 Giảng viên hƣớng dẫn : TS. NGUYỄN VĂN QUANG Thái Nguyên - năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Lý thuyết, kiến thức trên sách vở chƣa đủ để sinh viên khi tốt nghiệp ra trƣờng có thể đi làm trong các công ty, nhà máy hay các trang trại, mà những kiến thức đó cần đƣợc vận dụng vào chính thực tiễn trong đời sống, sản xuất của xã hội. Xuất phát từ lý do đó mà BGH nhà trƣờng, cùng các thầy cô trong khoa CNTY đã tạo điều kiện cho sinh viên khoa CNTY nói chung và bản thân em nói riêng đƣợc tham gia học tập và rèn luyện kĩ năng tay nghề tại cơ sở thực tập. Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp này trƣớc hết em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể các thầy cô giáo trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã truyền đạt cho em những kiến thức quý báu và bổ ích trong suốt những năm học vừa qua. Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc tới TS. NGUYỄN VĂN QUANG đã tận tình giúp đỡ và hƣớng dẫn em trong suốt quá trình thực tập để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong khoa Thú y, đặc biệt là GS.TS NGUYỄN THỊ KIM LAN đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này. Em xin chân thành cảm ơn ông Đặng Đình Dũng cùng toàn thể anh em kỹ thuật, công nhân trong trang traị đã tạo điều kiện giúp đỡ cho em trong suốt quá trình thực tập. Trong quá trình thực tập vì chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, chỉ dựa vào kiến thức đã học cùng với thời gian hạn hẹp nên báo cáo không tránh khỏi sai sót. Kính mong đƣợc sự góp ý nhận xét của quý thầy cô để giúp cho kiến thức của em ngày càng hoàn thiện và có nhiều kinh nghiệm bổ ích cho công việc sau này. Em xin chân thành cảm ơn. Thái Nguyên, năm 2017 Sinh viên Hoàng Thu Huyền ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Cs : Cộng sự kg : Kilogam TT : Thể trọng VTM : Vitamin iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại .................................................................. 5 Bảng 3.1. Lịch sát trùng trại lợn nái................................................................ 34 Bảng 4.1. Kết quả thực hiện vệ sinh, sát trùng tại trại .................................... 40 Bảng 4.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại ......................................... 41 Bảng 4.3. Kết quả thực hiện phẫu thuật trên đàn lợn con ............................... 42 Bảng 4.4. Tỷ lệ lợn con mắc bệnh theo đàn và theo cá thể............................. 43 Bảng 4.5. Tỷ lệ lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi mắc hội chứng tiêu chảy theo các tháng .................................................................................................. 45 Bảng 4.6. Tỷ lệ lợn con mắc hội chứng tiêu chảy theo lứa tuổi (%) .............. 46 Bảng 4.7. Tỷ lệ lợn mắc tiêu chảy theo tính biệt tính biệt .............................. 49 Bảng 4.8. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy (%) .............................. 51 Bảng 4.9. Bảng kết quả triệu chứng lợn con mắc tiêu chảy (n = 62) ............. 51 Bảng 4.10. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con bằng thuốc Nova Amcoli ............................................................................................................. 53 iv MỤC LỤC Trang LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................. ii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iii MỤC LỤC ........................................................................................................ iv PHẦN 1: MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề ........................................................... 2 PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1.Điều kiện cơ sở............................................................................................ 3 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ............................ 3 2.1.2. Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của trang trại .................................... 4 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề. .................................................................. 5 2.2.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con .................................................................. 5 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy .......................................................... 10 2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy .............................................. 11 2.2.4. Cơ chế sinh bệnh ................................................................................... 19 2.2.5. Triệu chứng ........................................................................................... 21 2.2.6. Bệnh tích ............................................................................................... 21 2.2.7. Một số đặc điểm dịch tễ của hội chứng tiêu chảy. ................................ 22 2.2.8. Biện pháp phòng và trị tiêu chảy cho lợn ............................................. 22 2.2.9. Giới thiệu về loại thuốc dùng điều trị hội chứng tiêu chảy tại trại ông Đặng Đình Dũng. ............................................................................................ 26 2.3. Tình hình nghiên cứu hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi trong và ngoài nƣớc......................................................................... 27 2.3.1. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy trong nƣớc .................................... 27 2.3.2. Nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy ngoài nƣớc ................................... 30 v PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH .. 31 3.1. Đối tƣợng và phạm vi............................................................................... 31 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 31 3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 31 3.4. Các chỉ tiêu theo dõi và phƣơng pháp thực hiện ...................................... 31 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi .............................................................................. 31 3.4.2. Phƣơng pháp thực hiện......................................................................... 31 3.4.3. Quy trình xuất bán lợn .......................................................................... 38 PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THỰC HIỆN................................ 40 4.1. Kết quả thực hiện quy trình phòng bệnh tại trại ...................................... 40 4.1.1. Phòng bệnh bằng phƣơng pháp vệ sinh, sát trùng tại trại ..................... 40 4.1.2. Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn tại trại bằng thuốc và vaccine .......... 41 4.2. Kết quả thực hiện biện pháp phẫu thuật trên đàn lợn con tại trại ............ 42 4.3. Kết quả nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở đàn lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại ........................................................................... 43 4.3.1. Kết quả điều tra lợn mắc tiêu chảy theo đàn và theo cá thể.................. 43 4.3.2. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi qua các tháng ................................................................................................... 45 4.3.3. Tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy trên lợn con theo lứa tuổi .................... 46 4.3.4. Kết quả điều tra tình hình mắc tiêu chảy ở lợn theo tính biệt ............... 49 4.3.5. Tỷ lệ lợn con chết do hội chứng tiêu chảy ............................................ 50 4.3.6. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng ở lợn mắc tiêu chảy ................. 51 4.3.7. Kết quả điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn ............................................ 53 PHẦN 5: KẾT LUẬN ĐỂ NGHỊ ................................................................... 54 5.1. Kết luận .................................................................................................... 54 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 57 1. Tài liệu tiếng việt ........................................................................................ 57 2. Tài liệu tiếng anh ......................................................................................... 60 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Chăn nuôi ngày càng có vị trí hết sức quan trọng trong cơ cấu của ngành nông nghiệp. Chăn nuôi không những cung cấp một lƣợng lớn thực phẩm cho nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc mà còn cung cấp cho xuất khẩu. Sản phẩm của ngành chăn nuôi là nguồn thực phẩm không thể thiếu đƣợc đối với nhu cầu đời sống con ngƣời. Chủ trƣơng hiện nay của nhà nƣớc là phát triển ngành chăn nuôi thành ngành sản xuất hàng hóa nhằm tạo ra sản phẩm chăn nuôi có chất lƣợng cao, phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nƣớc và một phần cho xuất khẩu. Nói đến ngành chăn nuôi phải kể đến chăn nuôi lợn bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội của nhân dân. Chăn nuôi lợn đã góp phần giải quyết công ăn việc làm, xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập và là cơ hội làm giàu cho nông dân. Là nguồn cung cấp thực phẩm với tỷ trọng cao và chất lƣợng cho con ngƣời, phân bón cho ngành trồng trọt, các sản phẩm nhƣ da mỡ... cho ngành công nghiệp chế biến, ngoài ra chăn nuôi còn góp phần giữ vững cân bằng sinh thái giữa cây trồng, vật nuôi và con ngƣời. Ngành chăn nuôi lợn nƣớc ta đã và đang từng bƣớc đƣa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tế sản xuất, từ khâu cải tạo con giống, nâng cao chất lƣợng thức ăn đến việc hoàn thiện quy trình chăm sóc nuôi dƣỡng. Tuy vậy, bên cạnh những tiến bộ đạt đƣợc, chăn nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng còn gặp không ít khó khăn, đặc biệt là vấn đề dịch bệnh diễn biến ngày càng phức tạp. Dịch bệnh thƣờng xuyên xảy ra đã gây nhiều thiệt hại, làm hạn chế sự phát triển, giảm hiệu quả kinh tế của ngành chăn nuôi. Trong 2 đó hội chứng tiêu chảy với đặc điểm dịch tễ hết sức phức tạp đang gây nên những thiệt hại to lớn, làm giảm năng suất, chất lƣợng đàn vật nuôi nói chung và chăn nuôi lợn nói riêng. Ở Việt Nam tỷ lệ lợn mắc hội chứng tiêu chảy rất cao, có địa phƣơng lên tới 70% - 80%, tỷ lệ chết 18% - 20%. Lợn mắc bệnh tiêu chảy không chết cũng còi cọc và chậm phát triển. Hội chứng tiêu chảy xảy ra ở các giống lợn mọi lứa tuổi, gây hậu quả nghiêm trọng và tổn thất rất lớn. Xuất phát từ tình hình thực tế trên, đƣợc sự đồng ý của BCN khoa, giáo viên hƣớng dẫn và cơ sở thực tập em tiến hành thực hiện chuyên đề : “Theo dõi tỷ lệ mắc hội chứng tiêu chảy ở lợn con từ sơ sinh đến 21 ngày tuổi tại trại lợn ông Đặng Đình Dũng huyện Lương Sơn, tỉnh Hòa Bình và biện pháp phòng, trị”. 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của chuyên đề 1.2.1. Mục tiêu - Đánh giá đƣợc tình hình chăn nuôi tại cơ sở. -Xác định đƣợc quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn con tại trại. 1.2.2. Yêu cầu - Nắm vững quy trình phòng, trị bệnh và nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn con tại trại. - Thực hiện tốt các yêu cầu, quy định tại cơ sở - Chăm chỉ, học hỏi để năng cao kỹ thuật, tay nghề của cá nhân. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1.Điều kiện cơ sở 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng nằm độc lập trên một quả đồi, nằm cách xa khu dân cƣ, thuộc huyện Lạc Thủy, tỉnh Hòa Bình. Đây là một trong những trang trại có quy mô lớn. Trang trại có tổng diện tích khoảng hơn 2 ha, trong đó diện tích hơn 1 ha là khu chăn nuôi tập trung cùng các công trình phụ cận và gần 1 ha trồng cây xanh và ao hồ xung quanh. Đƣợc thành lập và đi vào sản xuất từ năm 2005 với số vốn đầu tƣ lên tới gần 40 tỷ đồng, trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản do Công ty Cổ phần thức ăn chăn nuôi Việt Nam (một chi nhánh của Tập đoàn CP Thái Lan), cung cấp 3 giống lợn landrace - yorkshire và duroc. Khu sản xuất gồm 6 dãy chuồng đẻ và 2 dãy chuồng bầu, 2 chuồng cách ly nuôi 1.200 lợn nái, 30 lợn đực, 120 lợn hậu bị cùng 2500 lợn con đã tách mẹ. Lợn sau khi sinh 19 đến 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng. Mỗi năm trang trại cho xuất ra thị trƣờng khoảng 20.000 - 25.000 con lợn giống. Trang trại áp dụng quy trình nuôi lợn theo kỹ thuật cao từ khâu chọn giống đến kỹ thuật chăn nuôi. Khu sản xuất đƣợc phân ra nhiều phân khu chuồng trại liên hoàn nhau để nuôi lợn theo từng giai đoạn riêng và áp dụng chế độ nuôi dƣỡng phù hợp cho từng loại lợn. Thức ăn cho mỗi loại lợn cũng có chế độ dinh dƣỡng khác nhau. Lợn đƣợc nuôi trong chuồng kín có hệ thống quạt thông gió, hệ thống giàn mát tự động và sƣởi ấm đủ yêu cầu về nhiệt độ. Quá trình cho lợn ăn, uống nƣớc đƣợc điều khiển theo hệ thống hoàn toàn tự động bằng dây chuyền đƣợc nhập từ nƣớc ngoài do công ty hỗ trợ cung cấp Đội ngũ cán bộ kỹ thuật và nhân viên của trại gồm 2 kỹ sƣ chính, 2 tổ trƣởng và 15 công nhân phụ trách, trang trại đã góp phần giải quyết việc làm cho ngƣời lao động trong vùng còn nhiều khó khăn này. 4 Với việc chăn nuôi lợn theo hƣớng công nghiệp, các biện pháp phòng chống dịch bệnh cho đàn vật nuôi của trại đƣợc thực hiện chủ động và tích cực. Trang trại đã chủ động liên hệ với cơ sở thú y địa phƣơng tổ chức tiêm phòng đầy đủ cho đàn lợn. Mỗi con lợn đều có một hồ sơ riêng cho việc phối tinh, đẻ, xuất chuồng, nhập chuồng… chính xác tới từng ngày. Để phòng tránh dịch bệnh, khu chuồng nuôi đƣợc quản lý nghiêm ngặt. Mọi nhân viên trong trại cho đến khách, muốn vào chuồng lợn đều phải đi qua hệ thống sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, thay quần áo, đeo khẩu trang và đi ủng chuyên dụng. Trong các chuồng lợn, ngày vài lần, công nhân làm vệ sinh và phun thuốc sát trùng xuống nền chuồng. Xung quanh trạng trại đƣợc trồng cây xanh, có những hồ sinh học để tạo môi trƣờng tự nhiên thông thoáng cho lợn sinh trƣởng và phát triển tốt nhất. Hàng ngày, toàn bộ lƣợng phân mà đàn lợn thải ra đều đƣợc đóng bao, chuyển ra khu tập trung cách xa khu sản xuất và bán cho nhân dân trồng rau màu xung quanh vùng. Nguồn nƣớc thải rửa chuồng đƣợc thu gom và xử lý tại các khu dành riêng cho chất thải. 2.1.2. Đối tượng và các kết quả sản xuất của trang trại 2.1.2.1. Đối tượng sản xuất Trang trại chuyên nuôi lợn sinh sản, cung cấp 3 giống lợn là LANDRACE - YORSHIRE và DUROC Lợn sau khi sinh 19 - 23 ngày thì đƣợc xuất chuồng 2.1.2.2. Kết quả sản xuất của cơ sở trong những năm gần đây Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một trong những trang trại có quy mô lớn. Với số vốn đầu tƣ lớn, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong sản xuất, trại luôn đạt kết quả sản xuất cao. Dƣới đây là một số chỉ tiêu mà trại đã đạt đƣợc trong 3 năm gần đây: 5 Bảng 2.1: Kết quả sản xuất của trại Số lợn qua các năm Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Nái hậu bị (con) 120 130 Năm 2016 (từ tháng 6 đến tháng 10) 90 Nái đƣợc phối (con) 1.870 2.018 1.184 Tỷ lệ đậu thai (%) 91,85 92,34 93,25 Tổng số lợn con sinh ra (con) 22.725 23.615 12.324 Tổng số lợn con sống sau sinh (con) 21.958 22.886 11.944 767 729 380 21.151 22.096 11.489 Số lợn con chết, loại sau sinh (con) Số lợn con cai sữa/nái/năm (con) Qua bảng trên ta có thể thấy, kết quả sản xuất của trại tăng lên theo từng năm: số lợn nái hậu bị từ năm 2014 là 120 nái, tới năm 2015 tăng lên 130 nái, tăng 108%. Tỷ lệ phối đậu thai từ 91,85% (năm 2014) tăng lên 93,25% (năm 2016). Số lợn con sinh ra, sống tới lúc cai sữa tăng lên, từ năm 2014 là 21,151 con tới năm 2015 là 22.096 con. Để đạt đƣợc những kết quả nhƣ trên, ngoài việc áp dụng khoa học kỹ thuật, đầu tƣ trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ nhân viên có tay nghề cao…, trang trại đã tuân thủ nghiêm ngặt các yêu cầu về vệ sinh thú y, với phƣơng châm “phòng dịch hơn dập dịch”. Trang trại chăn nuôi của ông Đặng Đình Dũng là một gƣơng sáng điển hình về mô hình chăn nuôi gia công theo hƣớng công nghiệp hóa hiện nay. 2.2. Cơ sở khoa học của chuyên đề 2.1.1. Đặc điểm sinh lý của lợn con Sinh lý của lợn con theo mẹ là khả năng thích ứng của cơ thể từ môi trƣờng trong bụng mẹ có nhiệt độ từ 38 - 40oC ra môi trƣờng bên ngoài có nhiệt độ thấp hơn, làm ảnh hƣởng đến sự thành thục và hoàn thiện về chức năng của các cơ quan bên trong cơ thể lợn sơ sinh. 6 + Cơ năng điều tiết thân nhiệt Cơ năng điều tiết thân nhiệt của lợn con còn kém do: - Hệ thần kinh của lợn con chƣa phát triển hoàn chỉnh. Trung khu điều tiết thân nhiệt ở vỏ não mà não của gia súc là cơ quan phát triển muộn nhất ở cả hai giai đoạn trong và ngoài thai. - Diện tích bề mặt của cơ thể lợn con so với khối lƣợng cơ thể cao hơn lợn trƣởng thành nên lợn con dễ bị nhiễm lạnh (Đào Trọng Đạt và cs, 1996) [8]. - Tốc độ sinh trƣởng của gia súc non rất cao, nếu sữa mẹ không đảm bảo chất lƣợng, khẩu phần thức ăn thiếu đạm sẽ làm cho sự sinh trƣởng chậm lại và tăng trọng theo tuổi giảm xuống, làm cho khả năng chống đỡ bệnh tật của lợn con kém (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2003) [19]. -Thân nhiệt của lợn con sau khi đẻ thƣờng bị giảm xuống, quá trình giảm phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khối lƣợng sơ sinh, chất dinh dƣỡng thu đƣợc sau khi sinh, nhiệt độ của môi trƣờng. Sau khi đẻ 1 giờ nếu lợn con đƣợc bú sữa đầu thì 8-12 giờ sau thân nhiệt sẽ ổn định, nếu sau 4 giờ mới đƣợc bú sữa đầu thì sau 18-24 giờ thân nhiệt mới đạt mức bình thƣờng. Nhƣ vậy quy định không quá 2 giờ nếu lợn mẹ chƣa đẻ xong phải cho những lợn con đã sinh bú sữa đầu. Lợn con rất mẫn cảm với nhiệt độ vì khi ra khỏi cơ thể mẹ lợn con chƣa thể thích ứng đƣợc với môi trƣờng bên ngoài, cơ quan điều tiết thân nhiệt chƣa hoàn chỉnh. Khả năng tự điều hòa thân nhiệt của lợn con tăng chậm từ khi mới sinh cho đến 2 tuần tuổi, do vậy trong 2 tuần tuổi chúng rất dễ mẫn cảm với thay đổi lớn của nhiệt độ bên ngoài. Mỗi loài gia súc, đều có một giới hạn sinh thái về nhiệt độ và ẩm độ nhất định, độ ẩm không khí trong chuồng nuôi cao là điều bất lợi cho lợn con, bởi vì độ ẩm cao là điều kiện thuận lợi cho các vi khuẩn phát triển, ngoài ra độ ẩm càng cao thì nhiệt độ trong chuồng càng giảm. Cho nên việc 7 quản lý độ ẩm và nhiệt độ trong chuồng nuôi phù hợp với mọi lứa tuổi của lợn và nhiệt độ trong chuồng nuôi đƣợc ổn định là rất quan trọng. Trên nền cứng hoặc sàn thƣa không có độn khu vực cho lợn con mới sinh cần giữ ấm ở 32-35°C trong tuần đầu, sau đó giữ 21-27°C cho đến lúc cai sữa 3-6 tuần tuổi. Để bảo đảm nhiệt độ cho lợn con theo chỉ tiêu trên cần có ô úm cho lợn con, ô úm có kích thƣớc ít nhất là một mét vuông , trong ô úm có thể đặt tấm sƣởi điện tự động hoặc treo bóng đèn hồng ngoại 250w hoặc 100w. Độ ẩm và tốc độ gió làm thành một hệ thống tác nhân stress đối với gia súc. + Đặc điểm tiêu hóa của lợn con Sau khi sinh ra, chức năng của các cơ quan trong cơ thể lợn con nhất là cơ quan tiêu hoá chƣa thành thục. Hàm lƣợng HCl và các men tiêu hoá chƣa hoàn thiện. Thời gian đầu, dịch tiêu hoá ở lợn con thiếu cả về chất và lƣợng. Lợn con trƣớc một tháng tuổi hoàn toàn không có HCl tự do vì lúc này lƣợng HCl tiết ra rất ít và nhanh chúng liên kết với niêm dịch. Ở lợn con từ 14 - 16 ngày tuổi, tình trạng thiếu axit HCl ở dạ dày không còn gọi là trạng thái bình thƣờng nữa. Việc tập cho lợn con ăn sớm có tác dụng thúc đẩy bộ máy tiêu hóa của lợn con phát triển nhanh và sớm hoàn thiện. Vì thế sẽ rút ngắn đƣợc giai đoạn thiếu HCl. Bởi vì khi đƣợc bổ sung thức ăn thì thức ăn sẽ kích thích tế bào vách dạ dày tiết ra HCl ở dạng tự do sớm hơn và tăng cƣờng phản xạ tiết dịch vị (giai đoạn con non khác với con trƣởng thành là chỉ tiết dịch vị khi thức ăn vào dạ dày). Lợn con dƣới 1 tháng tuổi, dịch vị không có HCl tự do, lúc này lƣợng axit tiết ra rất ít và nhanh chóng kết hợp với dịch nhày của dạ dày, hiện tƣợng này gọi là hypohydric. Do dịch vị chƣa có HCl tự do nên men pepsin trong dạ dày lợn chƣa có khả năng tiêu hóa portein của thức ăn. Vì HCl tự do có tác 8 dụng kích hoạt men pepsinnogen không hoạt động thành men pepsin hoạt động và men này mới có khả năng tiêu hóa protein. + Khả năng của hệ miễn dịch ở lợn con Phản ứng miễn dịch là khả năng đáp ứng của cơ thể. Phần lớn các chất lạ là mầm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào cơ thể lợn con tƣơng đối dễ dàng, do chức năng của các tuyến chƣa hoàn chỉnh. Ở lợn con lƣợng enzym tiêu hoá và lƣợng HCl tiết ra còn ít, chƣa đủ để đáp ứng cho quá trình tiêu hoá, gây rối loạn trao đổi chất, dẫn tới khả năng tiêu hoá kém, hấp thu kém. Trong giai đoạn này mầm bệnh dễ dàng xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá và gây bệnh. Lợn con mới đẻ ra trong cơ thể hầu nhƣ chƣa có kháng thể. Lƣợng kháng thể tăng rất nhanh sau khi lợn con đƣợc bú sữa đầu của lợn mẹ. Cho nên khả năng miễn dịch của lợn con là hoàn toàn thụ động, phụ thuộc vào lƣợng kháng thể hấp thu đƣợc nhiều hay ít từ sữa đầu của lợn mẹ. Theo Trần Thị Dân (2008) [4]: Lợn con mới đẻ trong máu không có globulin, nhƣng sau khi bú sữa đầu lại tăng lên nhanh chóng do truyền từ mẹ sang qua sữa đầu. Lƣợng globulin sẽ giảm sau 3 - 4 tuần, rồi đến tuần thứ 5 - 6 lại tăng lên và đạt giá trị bình thƣờng 65 mg/100 ml máu. Các yếu tố miễn dịch nhƣ bổ thể, lyzozyme, bạch cầu… đƣợc tổng hợp còn ít, khả năng miễn dịch đặc hiệu của lợn con kém. Vì vậy cho lợn con bú sữa đầu rất cần thiết để tăng khả năng bảo vệ cơ thể chống lại mầm bệnh, nhất là bệnh lợn con phân trắng. + Hệ vi sinh vật đường ruột Theo Nguyễn Nhƣ Thanh và cs (2004) [27], hệ vi sinh vật đƣờng ruột gồm hai nhóm: - Nhóm vi khuẩn đƣờng ruột - vi khuẩn bắt buộc gồm: E. coli, Salmonella, Shigella, Klesiella, Proteus… Trong nhóm vi khuẩn này, ngƣời ta quan tâm nhiều nhất đến trực khuẩn E. coli. Đây là vi khuẩn phổ biến nhất hành tinh, chúng có mặt ở mọi nơi và khi gặp điều kiện thuận lợi, các chủng E. coli trở lên cƣờng độc gây bệnh. Cấu trúc kháng nguyên của E. coli rất đa dạng. 9 Theo Bertschinger H. U. (1999) [36], cho đến nay đã phát hiện có ít nhất 170 kháng nguyên O, 70 kháng nguyên K, 56 kháng nguyên H. Ngoài 3 loại kháng nguyên thông thƣờng trên, còn có thêm kháng nguyên bám dính F, yếu tố gây bệnh không phải là độc tố của E. coli (Đặng Xuân Bình, 2010) [3]. + Nhu cầu về một số chất dinh dưỡng và chất khoáng - Nhu cầu protein: lợn con sinh trƣởng phát triển nhanh, trong thời gian bú sữa nguồn năng lƣợng đƣợc cung cấp chủ yếu từ phân giải đƣờng và 1 phần nhỏ protein. Nhƣng protein chủ yếu là nguyên liệu cho sinh trƣởng và phát triển, do vậy nhu cầu về protein rất lớn. Nhƣ vậy, trong thức ăn tập ăn của lợn con cần 20-22% protein thô. - Nhu cầu về lipit: trong thời kì bú sữa, nhu cầu về lipit rất thấp vì khả năng tiêu hóa lipit rất thấp. - Nhu cầu về gluxit: thời kì từ sơ sinh đến cai sữa nguồn năng lƣợng do gluxit cung cấp chiếm 70-80% do vậy nhu cầu về gluxit cũng rất lớn, ngoài nguồn có từ sữa( chủ yếu là từ đƣờng lactoza) lúc nhỏ, đến khi tập ăn, ngoài nguồn từ sữa lợn con đƣợc cung cấp qua thức ăn tập ăn(gluxit chiếm 70-75%) - Nhu cầu về khoáng: khoáng chiếm 4-5% khối lƣợng cơ thể, có 3 nhóm khoáng Đa lƣợng: Ca, P, Na, Mn, Cl, Fe, S Vi lƣợng: Cu, Mo, Mg, Zn, Al, F Siêu vi lƣợng: Acemic, bismus, thủy ngân - Nhu cầu vitamin: vitamin là chất xúc tác sinh học tổng hợp, tham gia vào một số men tiêu hóa phân giải các chất dinh dƣỡng, tham gia cấu tạo màng tế bào. Lƣợng vitamin vô cùng nhỏ, nhƣng lại có tác dụng rất lớn cho sinh trƣởng, phát dục và sinh sản - Nhu cầu về nƣớc: nƣớc chiếm 50-60% khối lƣợng cơ thể, trong máu nƣớc chiếm 80 - 95%. Cơ thể mất 10% nƣớc sẽ gây rối loạn chức năng trao đổi chất, nếu mát 20% lƣợng nƣớc lợn con sẽ chết. 10 2.2.2. Hiểu biết về hội chứng tiêu chảy Tiêu chảy là thuật ngữ chỉ hiện tƣợng đại tiện phân lỏng, đƣợc mô tả là phân lỏng, nhiều nƣớc, có máu hoặc mủ. Tiêu chảy là biểu hiện lâm sàng của quá trình bệnh lý ở đƣờng tiêu hóa, là hiện tƣợng con vật đi ỉa nhanh, nhiều lần trong ngày, phân có nhiều nƣớc do rối loạn chức năng tiêu hóa, ruột tăng cƣờng co bóp và tiết dịch (Phạm Ngọc Thạch, 1996) [29]. Hoặc chỉ phản ánh đơn thuần sự thay đổi tạm thời của phân gia súc bình thƣờng khi gia súc đang thích ứng với những thay đổi trong khẩu phần ăn. Tiêu chảy xảy ra ở nhiều bệnh và bản thân nó không phải là bệnh đặc thù (Archie H, 2000) [12]. Tuỳ theo đặc điểm, tính chất, diễn biến bệnh, hoặc loài gia súc, hoặc nguyên nhân chính gây bệnh mà hội chứng tiêu chảy đƣợc gọi bằng tên khác nhau nhƣ bệnh xảy ra đối với gia súc non theo mẹ, gọi là bệnh lợn con ỉa phân trắng, hay bê nghé ỉa phân trắng,… còn ở gia súc sau cai sữa là chứng khó tiêu, chứng rối loạn tiêu hoá, hoặc hội chứng rối loạn tiêu hoá... Nếu xét về nguyên nhân chính gây bệnh thì có các tên gọi nhƣ bệnh Colibacillosis do vi khuẩn E. coli gây ra, bệnh Phó thƣơng hàn lợn do vi khuẩn Samonella cholerae suis gây ra, bệnh viêm dạ dày ruột truyền nhiễm (TGE) do Coronavirus gây ra … Thực chất tiêu chảy là một phản ứng tự vệ của cơ thể, nhƣng khi cơ thể tiêu chảy nhiều lần trong ngày (5 đến 6 lần trở lên) và nƣớc trong phân từ 75% trở lên gọi là hiện tƣợng tiêu chảy. Tiêu chảy do nhiều nguyên nhân gây ra đồng thời nên gọi là hội chứng tiêu chảy. Cho dù do bất cứ nguyên nhân nào dẫn đến tiêu chảy thì hậu quả nghiêm trọng là mất nƣớc, mất chất điện giải và kiệt sức, những gia súc khỏi thƣờng bị còi cọc, thiếu máu, chậm lớn. Đặc biệt khi gia súc bị tiêu chảy nặng kèm hiện tƣợng viêm nhiễm, tổn thƣơng thực thể đƣờng tiêu hóa dẫn đến gia súc có thể chết v ới tỷ lệ cao, gây thiệt hại lớn về kinh tế. 11 2.2.3. Nguyên nhân gây ra hội chứng tiêu chảy 2.2.3.1. Do vi khuẩn Khi nghiên cứu về nguyên nhân gây hội chứng tiêu chảy nhiều tác giả đã kết luận rằng trong bất cứ trƣờng hợp nào của bệnh cũng có vai trò tác động của vi khuẩn. Trong đƣờng ruột của gia súc nói chung và của lợn nói riêng, có rất nhiều loài vi sinh vật sinh sống. Vi sinh vật trong đƣờng ruột tồn tại dƣới dạng hệ sinh thái. Hệ sinh thái vi sinh vật đƣờng ruột ở trạng thái cân bằng động theo hƣớng có lợi cho cơ thể vật chủ. Hoạt động sinh lý của gia súc chỉ diễn ra bình thƣờng khi mà hệ sinh thái đƣờng ruột luôn ở trạng thái cân bằng. Sự cân bằng này biểu hiện ở sự ổn định của môi trƣờng đƣờng tiêu hóa của con vật và quan hệ cân bằng giữa các nhóm vi sinh vật với nhau trong hệ vi sinh vật đƣờng ruột. Dƣới tác động của các yếu tố gây bệnh, trạng thái cân bằng này bị phá vỡ dẫn đến loạn khuẩn và hậu quả là lợn bị tiêu chảy. Nhiều tác giả nghiên cứu về hội chứng tiêu chảy đã chứng minh rằng khi gặp những điều kiện thuận lợi, những vi khuẩn thƣờng gặp ở đƣờng tiêu hóa sẽ tăng độc tính, phát triển với số lƣợng lớn trở thành có hại và gây bệnh. - Các vi khuẩn gây hội chứng tiêu chảy chủ yếu là: + Escherichia coli (thƣờng đƣợc viết tắt là E. coli) hay còn đƣợc gọi là vi khuẩn đại tràng là một trong những loài vi khuẩn chính ký sinh trong đƣờng ruột của động vật máu nóng (bao gồm chim và động vật có vú). Vi khuẩn này cần thiết trong quá trình tiêu hóa thức ăn và là thành phần của khuẩn lạc ruột. Sự có mặt của E. coli trong nƣớc ngầm là một chỉ thị thƣờng gặp cho ô nhiễm phân. E. coli thuộc họ vi khuẩn Enterobacteriaceae và thƣờng đƣợc sử dụng làm sinh vật mô hình cho các nghiên cứu về vi khuẩn. Hình thái: E. coli là một trực khuẩn Gram âm, hình gậy ngắn, kích thƣớc 2-3 x 0,6µ. Trong cơ thể có hình cầu trực khuẩn, đứng riêng lẻ đôi khi xếp thành 12 chuỗi ngắn, có lông xung quanh thân nên có thể di động đƣợc, không hình thành nha bào, có thể có giáp mô. Độc tố: vi khuẩn E. coli tạo ra 2 loại độc tố: nội độc tố và ngoại độc tố Ngoại độc tố: là một chất không chịu đƣợc nhiệt, dễ bị phá hủy ở 56 oC trong vòng 10 - 30 phút. Dƣới tác dụng của formol và nhiệt, ngoại độc tố chuyển thành giải độc tố. Ngoại độc tố có tính thần kinh và gây hoại tử. Nội độc tố: là yếu tố gây độc nằm trong tế bào vi khuẩn và gắn với tế bào vi khuẩn rất chặt. Nội độc tố có tính kháng nguyên hoàn toàn, chịu nhiệt và có khả năng sinh choáng mạch máu. + Salmonella Salmonella thuộc họ Enterobacteriaceae. Các loại gây bệnh có thể kể đến nhƣ: Salmonella typhimurium, Salmonella cholerae và Salmonella enteritidis. Đây là những trực khuẩn Gram âm, hiếu khí tùy ý, hầu hết các Salmonella đều có lông xung quanh thân (trừ Salmonella gallinarum và Salmonella pullorum) vì vậy chúng có khả năng di động, không sinh nha bào, kích thƣớc khoảng 0,4 - 0,6 x 2 - 3 µm. Salmonella lên men glucose có sinh hơi (trừ Salmonella typhi lên men glucose không sinh hơi) không lên men lactose, indol âm tính, đỏ methyl dƣơng tính, VP âm tính, citrat thay đổi, urease âm tính. H2S dƣơng tính( trừ Salmonella paratyphi A: H2S âm tính)… Dễ mọc trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Nhiệt độ phát triển từ 5 - 45oC, thích hợp ở 37oC, pH thích hợp = 7,6 nhƣng nó có thể phát triển đƣợc ở pH từ 6 - 9. Với pH >9 hoặc < 4,5 vi khuẩn có thể bị tiêu diệt, khả năng chịu nhiệt của vi khuẩn kém: ở 50 oC trong 1 giờ, ở 70oC trong 15 phút và 100oC trong 5 phút. Ở nồng độ muối 6 - 8% vi khuẩn phát triển chậm và ở nồng độ muối là 8 19% sự phát triển của vi khuẩn bị ngừng lại. (Nguyễn Nhƣ Thanh và cs, 2004) [27]. 13 Phạm Sỹ Lăng (2009) [19] cho biết, hội chứng tiêu chảy ở lợn do vi khuẩn chủ yếu sau: * Nguyên nhân do vi khuẩn E. coli E. coli thuộc họ trực khuẩn Enterobacteriaceae, giống Escherichia. E. coli là một trực khuẩn hình gậy ngắn, bắt màu Gram âm, sống trong điều kiện hiếu khí, yếm khí tuỳ tiện, phần lớn di động. Chúng phát triển dễ dàng trên các môi trƣờng nuôi cấy thông thƣờng. Các yếu tố gây bệnh của E. coli: Yếu tố bám dính, khả năng dung huyết, độc tố đƣờng ruột (enterotoxin). + Yếu tố bám dính: Kháng nguyên (yếu tố) bám dính K88 (F4) là một trong những yếu tố gây bệnh đầu tiên, quan trọng của các chủng E. coli độc. + Khả năng dung huyết: Dung huyết là một yếu tố độc lực quan trọng của các chủng E. coli gây tiêu chảy ở lợn. + Độc tố đƣờng ruột: Enterotoxin của E. coli quyết định mức độ tiêu chảy của lợn ( Trƣơng Quang và cs, 2007) [23]. * Nguyên nhân do Salmonella Salmonella thuộc họ trực khuẩn đƣờng ruột Enterobacteriaceae, là một loại vi khuẩn có hình gậy ngắn, hai đầu tròn, không hình thành nha bào, giáp mô. Đa số Salmonella có khả năng di động, bắt màu Gram âm, vừa hiếu khí vừa kỵ khí bắt buộc. 2.2.3.2. Do virus Đã có nhiều nghiên cứu chứng tỏ rằng virus cũng là nguyên nhân gây tiêu chảy ở lợn. Nhiều tác giả đã nghiên cứu và kết luận một số virus nhƣ Porcine circovirus type 2 (PCV2), Rotavirus, TGE, PED, Enterovirus, Parvovirus, Adenovirus có vai trò nhất định gây hội chứng tiêu chảy ở lợn. Sự xuất hiện của virus đã làm tổn thƣơng niêm mạc đƣờng tiêu hóa, suy giảm sức đề kháng của cơ thể và gây ỉa chảy ở thể cấp tính. * Bệnh viêm ruột dạ dày truyền nhiễm (TGE)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan