Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau ở đàn lợn nái sinh sản tại tr...

Tài liệu Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ông Lương xã Ngọc Châu - huyện Tân Yên - tỉnh Bắc Giang, so sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio.

.PDF
70
307
97

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THỊ HIỆP Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, SÁT NHAU Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG LUƠNG XÃ NGỌC CHÂU, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG, SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC VILAMOKS - LA VÀ MUTIBIO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011 - 2015 Thái Nguyên – năm 2015 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------- HOÀNG THỊ HIỆP Tên đề tài: THEO DÕI TÌNH HÌNH MẮC BỆNH VIÊM TỬ CUNG, SÁT NHAU Ở ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN TẠI TRẠI LỢN ÔNG LUƠNG XÃ NGỌC CHÂU, HUYỆN TÂN YÊN, TỈNH BẮC GIANG, SO SÁNH HIỆU LỰC ĐIỀU TRỊ CỦA THUỐC VILAMOKS - LA VÀ MUTIBIO KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Lớp: 43B Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2011- 2015 Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. La Văn Công Thái Nguyên - năm 2015 i LỜI CẢM ƠN Quãng thời gian học tập rèn luyện tại trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và thực tập tốt nghiệp tại cơ sở nhờ sợ giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, bác chủ trại, bạn bè và sự nỗ lực của bản thân tôi đã hoàn thành đợt thực tập. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi – Thú y, tới thầy giáo, cô giáo đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường. Đặc biệt tôi xin cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ của thầy giáo Th.S La Văn Công người đã tận tình dìu dắt tôi trong suốt quá trình thực tập và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Cũng qua đây, cho phép tôi được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới bác Ngô Xuân Lương cùng toàn thể gia đình và ban lãnh đạo cùng toàn bộ cán bộ công nhân viên công tác tại xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập tại cơ sở. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn, cảm ơn gia đình bạn bè đã luôn bên tôi động viên giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập và hoàn thành tốt quá trình thực tập. Thái Nguyên, ngày tháng Sinh Viên Hoàng Thị Hiệp năm 2015 ii LỜI NÓI ĐẦU Để hoàn thành chương trình đào tạo trong Nhà trường, thực hiện phương châm học đi đôi với hành, lý thuyết gắn liền với thực tiễn sản xuất, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong toàn bộ chương trình học tập của tất cả các trường Đại học nói chung và trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên nói riêng. Giai đoạn thực tập chiếm một vị trí hết sức quan trọng đối với mỗi sinh viên trước khi ra trường. Đây là khoảng thời gian để sinh viên củng cố và hệ thống hóa toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp sinh viên làm quen với thực tiễn sản xuất từ đó nâng cao trình độ chuyên môn, nắm được phương thức tổ chức và tiến hành công việc nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, tạo cho sinh viên có tác phong làm việc đúng đắn, sáng tạo để khi ra trường trở thành một người cán bộ chuyên môn, đáp ứng được yêu cầu thực tiễn, góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước. Xuất phát từ quan điểm trên và được sự đồng ý của khoa Chăn nuôi Thú y, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Được sự nhất trí của giáo viên hướng dẫn và sự tiếp nhận của cơ sở, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ông Lương xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, so sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio”. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức chuyên môn còn nhiều hạn chế nên trong bản khóa luận tốt nghiệp này không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo, của bạn bè đồng nghiệp để bản khóa luận được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! iii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Một số tiêu chí phân biệt các thể viêm tử cung ........................................17 Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm .............................................................................31 Bảng 4.1: Kết quả thực hiện công tác vệ sinh chăn nuôi ..........................................35 Bảng 4.2: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn thịt của trại .................................................36 Bảng 4.3: Lịch tiêm phòng cho đàn lợn con và lợn nái của trại ...............................36 Bảng 4.4: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ...........................................................43 Bảng 4.5:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái nuôi tại trại ..............44 Bảng 4.6:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo giống,dòng ........ 45 Bảng 4.7: Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo lứa đẻ ........47 Bảng 4.8:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau theo loại lợn nái ..........................48 Bảng 4.9:Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái theo các tháng trong năm .................................................................................................49 Bảng 4.10:Một số triệu chứng điển hình bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái 51 Bảng 4.11:Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau tại cơ sở thực tập ....................52 Bảng 4.12: Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sát nhau đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại ...................................................................................53 Bảng 4.13:Chi phí sử dụng thuốc và hiệu quả sử dụng trong điều trị ......................54 iv DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT HTNC: Huyết thanh ngựa chửa MMA : Mastitis Metritis Agalactia - Hội chứng viêm vú, viêm tử cung và mất sữa PRRS: Porcine reproductive and respiratory syndrome Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn TT : Thể trọng VTM: Vitamin ATP: Adenosine triphosphate cs: cộng sự ĐVT: Đơn vị tính LMLM: Lở mồm long móng Nxb: Nhà xuất bản STT: Số thứ tự Tr: Trang v MỤC LỤC Phần 1: MỞ ĐẦU............................................................................................ 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 1 1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2 1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 2 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn ........................................................................... 2 Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................. 3 2.1 Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn nái ........................................... 3 2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái .................................................... 6 2.1.3 Một số hiểu biết về quá trình viêm .......................................................... 9 2.1.4 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm ......... 10 2.1.5. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái............................ 11 2.1.6. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn ............................................... 12 2.1.7. Những hiểu biết về thuốc phòng và trị bệnh sử dụng trong đề tài ........ 22 2.1.8. Hiểu biết về bệnh viêm tử cung, sát nhau ở lợn nái .............................. 24 2.1.9. Nguyên tắc phòng và điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau. ................. 25 2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và trong nước ................................... 26 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 26 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ........................................................ 28 PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .29 3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 29 3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 29 3.4 Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................... 29 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi.............................................................................. 29 vi 3.4.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 30 Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................. 34 4.1. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................... 34 4.1.1. Công tác chăn nuôi ................................................................................ 34 4.1.2. Công tác thú y ....................................................................................... 34 4.1.3. Công tác khác ........................................................................................ 41 4.2. Kết quả nghiên cứu của đề tài .................................................................. 44 4.2.1. Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái nuôi tại trại gia đình ông Lương ............................................................................................... 44 4.2.2. Một số triệu chứng điển hình bệnh viêm tử cung, sát nhau của đàn lợn nái 50 4.2.3. Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau của lợn nái tại cơ sở thực tập 51 4.2.4. Ảnh hưởng của bệnh viêm tử cung, sát nhau đến khả năng sinh sản của lợn nái nuôi tại trại .......................................................................................... 53 4.2.5. Chi phí sử dụng thuốc và hiệu quả sử dụng trong điều trị .................... 54 Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................. 56 5.1. Kết luận .................................................................................................... 56 5.2 Đề nghị ...................................................................................................... 57 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 58 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong vài năm gần đây, chăn nuôi lợn giữ một vị rí quan trọng trong ngành nông nghiệp của Việt Nam. Con lợn được xếp hàng đầu trong số các vật nuôi, cung cấp phần lớn thực phẩm cho nhân dân và phân bón cho sản xuất nông nghiệp. Ngày nay chăn nuôi lợn còn có tầm quan trọng đặc biệt là tăng kim ngạch xuất khẩu, đây cũng là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân. Để cung cấp lợn giống cho nhu cầu chăn nuôi của các trang trại và các nông hộ thì việc phát triển đàn lợn nái sinh sản là việc làm cần thiết. Tuy vậy, một trong những trở ngại lớn nhất của chăn nuôi lợn nái sinh sản là dịch bệnh xảy ra còn phổ biến gây nhiều thiệt hại cho đàn lợn nái nuôi tập trung trong các trang trại cũng như nuôi nhỏ lẻ tại các hộ gia đình. Đối với lợn nái, nhất là lợn ngoại được chăn nuôi theo phương thức công nghiệp cho nên tỷ lệ mắc bệnh sinh sản xuất hiện ngày càng nhiều hơn do khả năng thích nghi của đàn lợn nái ngoại với điều kiện khí hậu nước ta còn kém. Mặt khác, trong quá trình sinh đẻ, lợn nái dễ bị các loại vi khuẩn như Streptococcus, Staphylococcus, E.coli…xâm nhập và gây nhiễm trùng sau đẻ như viêm âm đạo, viêm âm môn,…đặc biệt hay gặp là bệnh viêm tử cung, đây là bệnh ảnh hưởng trực tiếp tới khả năng sinh sản của lợn mẹ. Nếu điều trị không kịp thời, thì bệnh viêm tử cung có thể dẫn tới các bệnh kế phát như: viêm vú, mất sữa, rối loạn sinh sản, chậm sinh, vô sinh, viêm phúc mạc dẫn đến nhiễm trùng huyết và chết. Vì vậy, lợn mắc các bệnh viêm tử cung, sát nhau và đẻ khó…luôn là vấn đề cần quan tâm tại các trại chăn nuôi. Bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi lợn do làm giảm năng suất sinh sản, mất khả năng sinh sản, chết thai, tiêu thai, tỷ lệ thụ thai thấp và là nguồn kế phát các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm cho đàn lợn ở trại. Để có thêm kinh nghiệm thực tiễn trong chăn nuôi lợn nái sinh sản, nâng cao tay nghề, trau dồi kinh nghiệm, củng cố lý thuyết đã học ở trường. Được sự nhất trí của thầy giáo hướng dẫn, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Theo dõi tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau ở đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn ông Luơng xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang, so sánh hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio”. 1.2. Mục đích nghiên cứu - Đánh giá tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái sinh sản của trại lợn ông Lương thuộc xã Ngọc Châu, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang. - So sánh được hiệu lực điều trị của thuốc vilamoks – LA và mutibio - Xác định được mức độ ảnh hưởng của bệnh tới một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái. 2 - Tìm ra biện pháp tốt nhất để phòng và điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau tại trại. 1.3. Ý nghĩa của đề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Qua tiếp cận thực tế tại trại là điều kiện để nâng cao tay nghề, rèn luyện các kỹ năng. - Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn, học tập bổ sung thêm kiến thức mới. - Kết quả của đề tài có thể dùng làm tài liệu tham khảo phục vụ cho các nhà khoa học nghiên cứu trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y. 1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn - Qua điều tra nắm bắt được tình hình mắc bệnh viêm tử cung, sát nhau trên đàn lợn nái của trại. - Đánh giá được hiệu lực của hai loại thuốc sử dụng, từ đó có thể đưa ra phác đồ điều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung, sát nhau. - Đưa ra các biện pháp phòng bệnh thích hợp để hạn chế dịch bệnh bùng phát. - Có đủ khả năng chẩn đoán, điều trị bệnh viêm tử cung, sát nhau và một số bệnh thông thường ở lợn. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 Cơ sở khoa học 2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của lợn nái Quá trình hoạt động sinh lý của cơ quan sinh dục là rất quan trọng và cơ bản, giúp gia súc hoạt động sinh sản nhằm duy trì nòi giống. Cơ quan sinh dục của lợn nái bao gồm: bộ phân sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. - Bộ phận sinh dục ngoài gồm: âm môn, âm vật, tiền đình. + Âm môn: hay còn gọi là âm hộ (vulva) nằm dưới hậu môn. Phía ngoài âm môn có hai môi (labia pudenda). Hai môi được nối với nhau bằng hai mép (rima vulae). Trên hai môi của mỗi âm môn có sắc tố màu đen và có nhiều tuyến tiết (như tuyến tiết chất nhờn trắng và tuyến mồ hôi). + Âm vật (clitoris): âm vật nằm ở phía dưới hai mép của âm môn, giống như dương vật của con đực được thu nhỏ lại. Về cấu tạo, âm vật cũng có các thể hồng như con đực. + Tiền đình (vestibulum): tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có dấu vết màng trinh, phía trong là âm đạo, phía ngoài có lỗ niệu đạo. Màng trinh có các sợi cơ đàn hồi giữa và do hai lá niêm mạc gập thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hướng quay về âm vật, chúng có chức năng tiết dịch nhầy, (Nguyễn Mạnh Hà và cs, 2003), [8]. - Bộ phận sinh dục bên trong : + Âm đạo: âm đạo có chức năng chứa cơ quan sinh dục đực khi giao phối đồng thời là bộ phận cho thai đi ra ngoài trong quá trình sinh đẻ là ống thải các chất dịch từ tử cung. Âm đạo có cấu tạo như một ống cơ có thành dày, phía trước âm đạo là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh che lỗ âm đạo, âm đạo có cấu tạo gồm 3 lớp: lớp liên kết ở ngoài, lớp cơ trơn ở 4 giữa và lớp niêm mạc ở trong. Trên bề mặt niêm mạc có nhiều thượng bì gấp nếp dọc. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. Ở lợn, biểu mô âm đạo tăng lên về độ cao tối đa vào lúc động dục và thấp nhất ở các ngày 12 - 16, các lớp bề mặt của biểu mô âm đạo bong ra ở các ngày 4 và 14. Khả năng co rút ở âm đạo đóng vai trò chính trong việc đáp ứng tính dục và cho sự vận chuyển của tinh trùng. Sự co rút của âm đạo, dạ con và ống dẫn trứng được kích thích bởi dịch thể bài tiết vào trong âm đạo trong quá trình kích thích trước lúc giao phối. Âm đạo của lợn dài 10 – 12cm, Đặng Đình Tín (1986), [22]. +Tử cung (dạ con): tử cung nằm trong xoang chậu, dưới trực tràng, trên bàng quang và niệu đạo trong xoang chậu, hai sừng tử cung nằm ở trước cửa xoang chậu. Tử cung được giữ tại chỗ nhờ sự bám của âm đạo và cổ tử cung bởi các dây chằng rộng. Tử cung lợn thuộc loại tử cung hai sừng.Vách tử cung gồm 3 lớp từ ngoài vào trong: lớp tương mạc lớp cơ trơn và lớp nội mạc: Lớp tương mạc: là lớp màng sợi dai chắc phủ mặt ngoài tử cung và nối tiếp hệ thống các dây chằng. Lớp cơ trơn: gồm cơ vòng rất dầy ở trong, cơ dọc mỏng hơn ở ngoài, giữa hai tầng cơ chứa tổ chức liên kết sợi đàn hồi và mạch quản đặc biệt là nhiều tĩnh mạch lớn, ngoài ra các bó sợi cơ trơn đan vào nhau theo mọi hướng làm thành mạch vừa dày vừa chắc. Cơ trơn là lớp cơ dày và khỏe nhất trên cơ thể. Lớp nội mạc tử cung: là lớp niêm mạc mầu hồng được phủ bởi một lớp tế bào biểu mô hình trụ xen kẽ có các ống đổ của các tuyến nhày tử cung nhiều tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung, khi lông rung động thì gạt những chất nhày tiết ra về phía cổ tử cung. Trên niêm mạc có các nếp gấp. Lớp niêm mạc tử cung có nhiệm vụ tiết các chất vào lòng tử cung để giúp phôi thai phát triển và 5 duy trì sự sống của tinh trùng trong thời gian di chuyển đến ống dẫn trứng. Dưới sự ảnh hưởng của oestrogen, các tuyến tử cung phát triển từ lớp màng nhầy xâm nhập vào lớp dưới màng nhầy và cuộn lại tuy nhiên các tuyến chỉ đạt được khả năng phân tiết tối đa khi có tác dụng của progensterone. Sự phân tiết của tuyến tử cung thay đổi tùy theo giai đoạn của chu kỳ lên giống. + Buồng trứng: buồng trứng nằm trong xoang chậu, gồm một cặp, thực hiện cả hai chức năng: ngoại tiết (bài noãn) và nội tiết (sản sinh hormon sinh dục cái). Buồng trứng được hình thành trong giai đoạn phôi thai, hình dáng và kích thước của buồng trứng biến đổi theo giai đoạn của chu kỳ sinh dục và chịu ảnh hưởng của tuổi, đặc điểm cá thể, chế độ dinh dưỡng… Buồng trứng được bao bọc từ phía ngoài bởi một lớp màng liên kết sợi. Phía trong buồng trứng được chia thành hai miền là miền vỏ và miền tủy. Miền vỏ đảm bảo quá trình phát triển của trứng đến khi trứng chín và rụng. Miền vỏ bao gồm ba phần: tế bào trứng nguyên thủy, thể vàng và tế bào hình hạt. Tế bào trứng nguyên thủy hay còn gọi là trứng non (fulliculloophoriprimari) nằm dưới lớp màng của buồng trứng. Khi noãn nang chín, các tế bào nang bao quanh tế bào trứng phân chia thành nhiều tế bào hình hạt (strarum glannulosum). Noãn bào ngày càng phát triển thì các tế bào nang tiêu tan tạo thành xoang chứa dịch. Các tầng tế bào còn lại phát triển lồi lên trên tạo thành một lớp màng bao bọc, ở ngoài có chỗ dầy lên để chứa trứng (ovum). Miền tủy: bao gồm mạch máu, dây thần kinh , mạch bạch huyết và mô liên kết. Trên buồng trứng có các noãn bao ở các giai đoạn khác nhau, tầng ngoài cùng là những noãn bao sơ cấp, phân bố tương đối đều, tầng trong là noãn bao thứ cấp đang sinh trưởng, khi noãn bao chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. Có bốn loại noãn nang trong buồng trứng: noãn nang nguyên thủy nhỏ nhất, được bao bọc bởi lớp tế bào vẩy, noãn nang nguyên thủy được phát triển thành noãn nang bậc 1, nó được bao bọc bởi một lớp tế bào biểu mô hình lập 6 phương (tế bào nang) khi gia súc cái được sinh ra buồng trứng đã có sẵn hai loại nang này. Noãn nang bậc một có thể bị thoái hóa hoặc phát triển thành noãn nang bậc hai, hoặc có nhiều lớp tế bào nang nhưng không có xoang nang (là khoảng chống chứa dịch nang). Noãn nang có xoang được xem như noãn nang bậc ba, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất noãn (Nguyễn Xuân Tịnh và cs 1996) [23 ]. + Ống dẫn trứng: ống dẫn trứng gồm có phễu phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để ra tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đường kính tương đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo tiếp nối với sừng tử cung, nó có thành dầy hơn phần rộng và ít gấp nếp hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển noãn và tinh trùng đến nơi thụ tinh của ống dẫn trứng (1/3phía trên của ống dẫn trứng) tiết ra các chất để nuôi dưỡng noãn duy trì sự sống và ra tăng khả năng thụ tinh của tinh trùng, tiết các chất nuôi dưỡng phôi trong mấy ngày trước khi phôi đi vào tử cung, nơi tiếp giáp giữa phần eo và tử cung có vai trò điều khiển sự di truyển của tinh trùng đến phần rộng của ống dẫn trứng hoặc di truyển của phôi vào tử cung. 2.1.2. Đặc điểm sinh lý, sinh sản của lợn nái - Sự thành thục về tính Khi gia súc thành thục về tính, thì cơ thể con cái đặc biệt là cơ quan sinh dục đã phát triển cơ bản hoàn thiện. Dưới tác dụng của thần kinh, nội tiết, con vật xuất hiện các phản xạ về sinh dục, khi gia súc thành thục về tính thì con vật có hành loạt những biến đổi như: lông mượt, tai thính, thường xuyên chạy nhảy và nô đùa với các con khác. Tuy nhiên, thành thục về tính sớm hay muộn phụ thuộc vào giống, tính biệt và các điều kiện ngoại cảnh cũng như chăm sóc, nuôi dưỡng, quản lý. Sinh lý sinh dục của gia súc nói chung và loài lợn nói riêng đặc trưng cho loài, 7 có tính ổn định với từng giống của vật nuôi. Nó được duy trì qua các thế hệ và luôn củng cố và hoàn thiện qua quá trình chọn lọc để đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của của lợn nái người ta thường tập trung nghiên cứu theo dõi các chỉ tiêu sau đây: tuổi động dục lần đầu, chu kỳ động dục, thời gian động dục, tuổi phối giống lần đầu, tuổi đẻ lứa đầu, thời gian động dục trở lại... + Tuổi động dục lần đầu: là tuổi khi lợn nái hậu bị lần đầu tiên động dục. Các giống lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Theo Phạm Hữu Doanh và cs (1996) [4] thì tuổi động dục đầu tiên ở lợn nội (Ỉ, Móng Cái) rất sớm từ 4 - 5 tháng, khi khối lượng đạt từ 20 - 25 kg; ở lợn nái là F1 lúc 6 tháng tuổi, đạt 50 - 55 kg. Lợn ngoại động dục muộn hơn (6 - 7 tháng) khi đạt 65 - 80 kg. Tùy theo giống, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý mà lợn có tuổi động dục lần đầu khác nhau. Lợn Ỉ, Móng Cái có tuổi động dục lần đầu vào 4 - 5 tháng tuổi (121 - 158 ngày tuổi), các giống lợn ngoại Yorkshire, Landrace muộn hơn từ 7 - 8 tháng tuổi. Tuổi động dục lần đầu phụ thuộc vào mùa vụ. Lợn cái hậu bị được sinh vào mùa Thu sẽ động dục sớm hơn so với sinh vào mùa xuân (Nguyễn Tấn Anh và cs, 1998) [1]. Theo Lê Xuân Thọ và cs (1979) [21] có thể tiêm HTNC cho lợn nái hậu bị và lợn nái sau cai sữa chậm động dục đạt hiệu quả cao. + Tuổi phối giống lần đầu Phạm Hữu Doanh và cs (1996) [4] cho rằng: không nên phối giống ở chu kỳ động dục đầu tiên vì ở thời kỳ này cơ thể lợn chưa phát triển đầy đủ, chưa tích tụ được chất dinh dưỡng nuôi thai, trứng chưa chín một cách hoàn chỉnh. Để đạt được hiệu quả sinh sản tốt và duy trì con nái lâu bền cần bỏ qua 1 - 2 chu kỳ động dục rồi mới cho phối giống. 8 Lợn nội thường phối giống lần đầu lúc 6 - 7 tháng tuổi, khi khối lượng đạt 40 - 50 kg, lợn lai lúc 8 tháng tuổi với khối lượng không dưới 65 - 70 kg, nái ngoại vào lúc 9 tháng tuổi. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hưởng đến tầm vóc và sức khỏe của lợn mẹ. Nhưng nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. + Tuổi đẻ lứa đầu: Lợn Ỉ, Móng Cái cho đẻ lứa đầu vào 11 - 12 tháng tuổi, lợn nái lai, ngoại vào 12 tháng tuổi. Lê Hồng Mận (2004) [13]. + Chu kỳ động dục của lợn nái và động dục trở lại sau khi đẻ. Chu kỳ tính dục của lợn nái thường khoảng 19 - 21 ngày. Thời gian động dục thường kéo dài 3 - 4 ngày (lợn nội) hoặc 4 - 5 ngày (lợn lai, lợn ngoại) (Nguyễn Thiện, 1996) [20]. Lê Hồng Mận (2004) [13] cho biết: thường sau khi cao sữa lợn con 3 5 ngày, lợn mẹ bắt đầu động dục trở lại. + Theo Nguyễn Tấn Anh và cs (1998) [1] chu kỳ động dục của lợn nái chia làm 3 giai đoạn: trước chịu đực, chịu đực và sau chịu đực. Trước chịu đực: lợn nái kêu rít, âm hộ xung huyết, không cho con khác nhảy lên lưng. Sự rụng trứng xảy ra sau 35 - 40h ở lợn ngoại và lợn lại, 25 - 30h ở lợn nội. Chịu đực: lợn kém ăn, mê ì, đứng yên khi ấn tay lên lưng mông, âm hộ giảm sưng, dịch nhờn chảy ra, dính, đục, đứng yên khi có đực đến gần và cho đực nhảy. Giai đoạn này kéo dài 2 ngày ở lợn ngoại, 28 - 30h ở lợn nội. Nếu được phối giống lợn sẽ thụ thai. Sau chịu đực: lợn nái trở lại bình thường, âm hộ giảm sưng, đuôi cụp, không cho con đực đến gần và nhảy lên lưng. + Thời điểm phối giống thích hợp: đối với lợn nái ngoại và lợn nái lai cho phối vào chiều ngày thứ 3 và sáng ngày thứ 4, tính từ lúc bắt đầu 9 động dục. Đối với lợn nái nội, sớm hơn một ngày vào cuối ngày thứ 2 và sáng ngày thứ 3. Theo Nguyễn Hữu Ninh và cs (2002) [15] cho biết: thời điểm phối giống ảnh hưởng đến tỷ lệ đậu thai và sai con. Phối sớm hoặc phối muộn đều cho kết quả kém, nên cho phối kép hoặc thụ tinh nhân tạo kép vào thời điểm tối ưu. + Mang thai: thời gian mang thái của lợn trung bình là 114 ngày (113 115 ngày). Thời gian chửa của lợn nái được chia làm hai thời kỳ: Chửa kỳ I: là thời gian lợn có chửa 84 ngày đầu tiên. Chửa kỳ II: là thời gian lợn chửa từ ngày chửa thứ 85 đến khi đẻ. + Năng suất sinh sản của lợn Một lợn nái một năm trung bình có thể đẻ từ 2,0 - 2,2 lứa/ năm. Tuy nhiên, điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc và quản lý ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn. Đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái thông qua các chỉ tiêu: số con sơ sinh, số con cai sữa, khối lượng lợn con sơ sinh và cai sửa, tỷ lệ nuôi sống, số lứa đẻ/năm... + Sinh lý đẻ: Gia súc cái mang thai trong một thời gian nhất định tùy từng loài gia súc khi bào thai phát triển đầy đủ dưới tác động của hệ thống thần kinh thể dịch gia súc mẹ xuất hiện những cơn rặn đẻ để đẩy bào thai và các sản phẩm trung gian ra ngoài quá trình này gọi là quá trình sinh đẻ. (Trần Tiến Dũng và cs, 2002) [6]. 2.1.3 Một số hiểu biết về quá trình viêm  Khái niệm Hiện tượng sưng, nóng, đỏ, đau của viêm đã được đề cập tới trong y học cổ đại và những khái niệm về viêm cũng được hình thành từ rất sớm song lại rất khác nhau. Theo Vũ Triệu An và cs (1990) [2] thì viêm là một phản 10 ứng bảo vệ cơ thể mà nền tảng của nó là phản ứng tế bào. Phản ứng này hình thành và phức tạp dần trong quá trình tiến hóa của sinh vật. Xu hướng ngày nay thì cho rằng là một quá trình bệnh lý phức tạp, luôn luôn thay đổi có nhiều tính chất bảo vệ nhằm duy trì sự hằng định nội môi phản ứng này hình thành trong quá trình tiến hóa của sinh giới và bao gồm ba hiện tượng đồng thời tồn tại và liên quan chặt chẽ với nhau: - Rối loạn tuần hoàn - Rối loạn chuyển hóa tồn thương mô bào - Tế bào tăng sinh Như vậy có thể hiểu: viêm là một phản ứng phức tạp của toàn thân, nhưng lại thể hiện tại cục bộ nhằm chống lại những yếu tố có hại đối với cơ thể. 2.1.4 Hậu quả của phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào trong viêm Khi cơ thể có hiện tượng bị viêm thì tại ổ viêm có những phản ứng sảy ra là phản ứng tuần hoàn và phản ứng tế bào. Các phản ứng này gây ra rối loạn chủ yếu như sau: - Rối loạn chuyển hóa Tại ổ viêm quá trình oxy hóa tăng mạnh, nhu cầu oxy tăng nhưng vì rối loạn tuần hoàn nên khả năng cung cấp oxy không đầy đủ gây rối loạn chuyển hóa gluxit, lipit, và protit gây ra hiện tượng tăng độ axit, xeton, lipit, albumoza, polipeptit và các axit amin tại ổ viêm. - Tổn thương mô bào Các tế bào bị tổn thương tại ổ viêm giải phóng các enzym càng làm trầm trọng thêm quá trình hủy hoại mô bào và phá hủy các chất tại vùng viêm, chúng tạo ra các chất trung gian có hoạt tính sinh lý cao và hạ thấp độ PH của ổ viêm. Như vậy, ngoài tính chất bảo vệ thì tổn thương mô bào còn tạo ra nhiều chất có hại tham gia vào thành phần của dịch rỉ viêm, chính các chất này đã góp phần hình thành và phát triển vòng xoẵn bệnh lý trong viêm. 11 - Dịch rỉ viêm Dịch rỉ viêm là sản phẩm được tiết ra tại ổ viêm bao gồm nước thành phần hữu hình và các chất hòa tan như nước, muối, albumin, globulin, fibrinogen, bạch cầu, hồng cầu, tiểu cầu có tác dụng tạo vành đai ngăn cản viêm lan. Đặc biệt là các chất có hoạt tính sinh lý như histamin, serotonin axetincholin có tác dụng giãn mạch và tăng tín thấm thành mạch gây đau. 2.1.5. Một số vi khuẩn gây viêm đường sinh dục ở lợn nái Theo kết quả nghiên cứu của Zaneta, Laureckiene (2006) [27]: Nhân tố gây bệnh viêm đường sinh dục thường là các vi khuẩn sau: Streptococcus sp, Staphylococcus sp, E.coli và Enterobacter. Cũng theo thông tin Đặng Thanh Tùng (2006) [24], phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có: - E.coli - Staphylococcus - Klebsiella - Staphylococcus + E.coli Dưới đây là thông tin về một số loại vi khuẩn gây bệnh viêm đường sinh dục: - Streptococcus: Là liên cầu khuẩn thuộc họ Micrococcaceae, hình cầu hoặc hình bầu dục, đường kính có khi đến 1µ, đôi khi có vỏ, bắt màu gram dương, không di động. Liên cầu có ở khắp nơi trên cơ thể người và động vật, bình thường chúng cư trú trên da, niêm mạc, đường tiêu hóa, hô hấp, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị tổn thương, vi khuẩn sẽ xâm nhập và gây bệnh. - Staphylococcus: Là những vi khuẩn hình cầu, tụ lại từng đám giống hình chùm nho, đường kính 0,7 - 1µ, không di động, không sinh nha bào, không có lông, bắt màu gram dương, Staphylococcus thuộc họ Micrococeae gồm ba loại: Staphylococcus aureus, Staphylococcus epidermidis và 12 Staphylococcu, Sarprophyticus. Tụ cầu thường ký sinh trên da, niêm mạc của người và gia súc, khi sức đề kháng của cơ thể giảm sút hoặc tổ chức bị thương ở da và niêm mạc hoặc những rối loạn về chức năng thì các nhiễm trùng do tụ cầu dễ dàng xuất hiện. Vi khuẩn gây những ổ mủ ở ngoài da và niêm mạc. Một số trường hợp vi khuẩn vào máu gây nhiễm trùng huyết, huyết nhiễm mủ. Trong ba loài của giống Staphylococcus thì Staphylococcus aureus là loài gây bệnh hay gặp nhất, nó gây các nhiễm trùng ở các loài gia súc, nhất là các cơ sở chăn nuôi tập trung có mật độ đàn gia súc lớn. - Eschelichia coli (E.coli): Là trực khuẩn ruột già thuộc trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, bắt màu gram âm, hình gậy ngắn kích thước 2 - 3 x 0,6µ. Phần lớn E.coli di động do có lông ở quanh thân, vi khuẩn không sinh nha bào, có thể có giáp mô. E.coli có sẵn trong ruột của động vật, nhưng chỉ có tác động gây bệnh khi sức đề kháng của con vật giảm sút (do chăm sóc, do cảm lạnh hoặc cảm nóng). E.coli thường gây bệnh cho gia súc mới đẻ từ 23 ngày hay 4 - 8 ngày. - Klebsiella: Giống Klebsiella cũng thuộc họ trực khuẩn đường ruột Enterobacteriaceae, gồm những trực khuẩn không có lông, không hình thành nha bào, thường sinh giáp mô và sản sinh niêm dịch, bắt màu gram âm. Giống Klebsiella có 2 type điển hình là: K.pneumoniea và K.aerogenes. Trong tự nhiên Klebsiella thường sống rải rác khắp nơi (đất, nước) hoặc ký sinh ở đường hô hấp trên, vi khuẩn có thể gây viêm phổi ở người và viêm phổi truyền nhiễm có bại huyết cho ngựa, bê, lợn,... (Nguyễn Văn Thanh, 2002) [19]. 2.1.6. Một số bệnh sản khoa thường gặp ở lợn  Bệnh viêm tử cung:
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan