Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi con tại t...

Tài liệu Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi thảo, non tranh – tân thành – phú bình – thái nguyên.

.PDF
61
88
129

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN XUÂN CƢỜNG Tên đề tài: THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI THẢO, NON TRANH - TÂN THÀNH PHÚ BÌNH -THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Thái Nguyên, năm 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM -------------- NGUYỄN XUÂN CƢỜNG Tên đề tài: THEO DÕI KHẢ NĂNG SINH SẢN VÀ MỘT SỐ BỆNH THƢỜNG GẶP TRÊN LỢN NÁI NUÔI CON TẠI TRẠI CHĂN NUÔI THẢO, NON TRANH - TÂN THÀNH PHÚ BÌNH - THÁI NGUYÊN KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Chăn nuôi thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2013 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS.TSTừ Trung Kiên Thái Nguyên, năm 2017 i LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành tốt chƣơng trình đào tạo trong nhà trƣờng, với phƣơng châm học đi đôi với hành, mỗi sinh viên khi ra trƣờng cần chuẩn bị cho mình lƣợng kiến thức cần thiết, chuyên môn vững vàng. Quãng thời gian thực tập tốt nghiệp là giai đoạn vô cùng cần thiết đối với mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại toàn bộ chƣơng trình đã đƣợc học và vận dụng lý thuyết vào trong thực tiễn. Để qua đó sinh viên khi ra trƣờng sẽ hoàn thiện về kiến thức, phƣơng pháp làm việc cũng nhƣ năng lực công tác, nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu của thực tiễn công việc. Hoàn thành đƣợc đề tài này, trƣớc hết tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi thú y, cùng các thầy cô giáo trong trƣờng đã luôn quan tâm, dạy bảo, truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm, quý báu cho tôi trong hai năm học vừa qua. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo PGS TS.Từ Trung Kiên đã nhiệt tình chỉ bảo, hƣớng dẫn cho tôi hoàn thành tốt đề tài này. Mặc dù bản thân có nhiều cố gắng, song do điều kiện thời gian và năng lực còn nhiều hạn chế nên luận văn tốt nghiệp của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn để bài đề tài của tôi đƣợc hoàn chỉnh hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày....tháng.... năm 2017 Sinh viên Nguyễn Xuân Cƣờng ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 32 Bảng 4.2: Mức ăn/con/ngày (kg thức ăn hỗn hợp) ......................................... 35 Bảng 4.3. Các loại cám và thành phần dinh dƣỡng. ....................................... 38 Bảng 4.4: Cơ cấu đàn lợn tại trại chăn nuôi Thảo trong 3 năm trở lại đây..... 40 Bảng 4.5: Kết quả tiêm phòng của trại chăn nuôi Thảo.................................. 40 trong năm 2016................................................................................................ 40 Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu sinh sản của nái kiểm định .................................... 41 Bảng 4.7: Một số chỉ tiêu khối lƣợng lợn con của nái kiểm định.................... 43 Bảng 4.8: Một số chỉ tiêu sinh sản của nái cơ bản .......................................... 43 Bảng 4.9: Chỉ tiêu sản xuất của nái cơ bản ..................................................... 44 Bảng 4.10: Kết quả theo dõi một số bệnh và hội chứng thƣờng gặp trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trại chăn nuôi Thảo .................................................. 45 Bảng 4.11: Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo lứa đẻ ................................. 46 Bảng 4.12: Tỷ lệ mắc một số bệnh sinh sản theo các tháng theo dõi ............. 47 Bảng 4.13: Kết quả thử nghiệm một số phác đồ điều trị ................................ 48 iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1 1.2. Mục tiêu của đề tài ..................................................................................... 2 1.2.1 Mục đích của đề tài .................................................................................. 2 1.2.2 Mục tiêu đạt đƣợc khi kết thúc đề tài ....................................................... 2 Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 3 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập ...................................................................... 3 2.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái ....................................... 8 2.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái nuôi con ............................................ 13 2.3.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái ......................... 13 2.3.2. Một số bệnh thƣờng gặp trên đàn lợn nái ............................................. 15 2.4. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc .............................................. 18 2.4.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .......................................................... 18 2.4.2 Tình hình nghiên cứu ở nƣớc ngoài ....................................................... 19 Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 21 3.1. Đối tƣợng ................................................................................................. 21 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................... 21 3.3. Nội dung Tiến hành .................................................................................. 21 3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi ...................................................... 21 3.4.1.Phƣơng pháp theo dõi ............................................................................ 21 3.4.2.Phƣơng pháp đánh giá tình hình mắc bệnh sinh sản ở đàn lợn nái sinh sản.................................................................................................................... 25 3.5. Phƣơng pháp theo dõi từng chỉ tiêu ......................................................... 28 3.5.1. Tỷ lệ mắc bệnh sinh sản theo giống ...................................................... 28 3.5.2. Tỷ lệ mắc bệnh theo tháng trong năm ................................................... 28 iv 3.5.3. Tỷ lệ mắc bệnh qua từng lứa đẻ ............................................................ 28 3.5.4.Công thức tính các chỉ tiêu..................................................................... 28 3.6. Phƣơng pháp xử lý số liệu........................................................................ 28 Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................. 29 4.1. Công tác phục vụ sản xuất ....................................................................... 29 4.1.1. Công tác phòng và trị bệnh ................................................................... 29 4.1.2. Công tác chăn nuôi tại cơ sở ................................................................. 33 4.2. Kết quả chuyên đề .................................................................................... 40 4.2.1. Tình hình chăn nuôi và thú y của trại chăn nuôi Thảo ........................ 40 4.2.2. Kết quả theo dõi một số chỉ tiêu sinh sản của lợn nái ........................... 41 4.2.3. Tình hình dịch bệnh và kết quả điều trị một số bệnh sản khoa trên đàn lợn nái .............................................................................................................. 45 Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................ 50 5.1. Kết luận. ................................................................................................... 50 5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 51 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Trong những năm gần đây sản xuất nông nghiệp nƣớc ta đã có những bƣớc tiến mới.Song song với ngành trồng trọt thì chăn nuôi cũng đã và đang là ngành chính chiếm vị trí quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế nƣớc nhà. Ngành chăn nuôi cung cấp nguồn phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt, đồng thời tận dụng đƣợc các sản phẩm dƣ thừa trong đời sống sinh hoạt của ngƣời dân, các sản phẩm phụ nhƣ lông da, mỡ là nguyên liệu cho ngành chăn nuôi chế biến thực phẩm và công nghệ da thuộc. Ngoài ra, ngành chăn nuôi còn góp phần làm tăng kim ngạch xuất khẩu, là nguồn thu nhập ngoại tệ đáng kể cho nền kinh tế quốc dân, chính vì vậy mà ngành chăn nuôi nƣớc ta ngày càng phát triển cả về số lƣợng, năng suất cũng nhƣ chất lƣợng sản phẩm. Tuy nhiên, bên cạnh những tiến bộ đã đạt đƣợc, ngành chăn nuôi còn gặp không ít khó khăn, đó là vấn đề dịch bệnh.Hiện nay ngƣời, chăn nuôi thƣờng gặp một số khó khăn trở ngại nhƣ gia súc mắc phải một số bệnh truyền nhiễm gây tổn thất khá lớn về kinh tế cho ngƣời chăn nuôi. Do kỹ thuật không đảm bảo, vệ sinh chuồng trại không phù hợp, không tiêm phòng vacxin hoặc có tiêm phòng nhƣng không đúng quy trình kỹ thuật, tập quán chăn nuôi lạc hậu cũng làm cho chăn nuôi đạt hiệu quả kinh tế thấp. Vì vậy để phát triển đàn lợn trong mỗi trại, mỗi gia đình một cách nhanh chóng, bền vững và có chất lƣợng tốt thì bên cạnh việc cải tạo, chọn lọc giống việc nâng cao năng suất sinh sản của đàn lợn là rất quan trọng. Khả năng sinh sản của đàn lợn ảnh hƣởng bởi nhiều nguyên nhân, nhƣng nguyên nhân chính gây ra đó là các bệnh sinh sản ở lợn nái nhƣ: viêm tử cung, viêm âm đạo, đẻ khó… Các bệnh này có thể làm giảm hoặc mất khả năng sinh sản 2 ở lợn nái. Do đó để có kết quả cụ thể đánh giá tình hình nhiễm bệnh sau sinh của đàn lợn nái, đồng thời đƣa ra phác đồ điều trị có kết quả cao. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản xuất tôi tiến hành nội dung đề tài:“Theo dõi khả năng sinh sản và một số bệnh thường gặp trên lợn nái nuôi con tại trại chăn nuôi Thảo, Non Tranh – Tân Thành – Phú Bình – Thái Nguyên”. 1.2. Mục tiêu của đề tài 1.2.1 Mục đích của đề tài - Xác định đặc điểm sinh lý của đàn lợn nái. - Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái. - Xác định đƣợc một số bệnh sinh sản của đàn lợn nái nuôi tại trại và đƣa ra đƣợc phác đồ điều trị có hiệu quả cao. 1.2.2 Mục tiêu đạt được khi kết thúc đề tài - Nắm đƣợc và thực hiện tốt quy trình chăn nuôi lợn nái và lợn con theo mẹ. - Đánh giá đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái cần theo dõi. 3 Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập * Giới thiệu về trại chăn nuôi Thảoxóm Non Chanh, xã Tân Thành, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Trại lợn có khoảng 1,5 ha đất để xây dựng nhà điều hành, nhà cho công nhân, bếp ăn các công trình phục vụ cho công nhân và các hoạt động khác của trại. - Trong khu chăn nuôi đƣợc quy hoạch bố trí xây dựng hệ thống chuồng trại cho 1200 nái và 1800 lợn thịt bao gồm: 6chuồng đẻ mỗi chuồng có 58 ô kích thƣớc 2,4m × 1,6m/ô, 2 chuồng bầu mỗi chuồng có 590 ô kích thƣớc 2,4m × 0,65m/ô, 1 chuồng cách ly, 1 chuồng đực giống, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: Kho thức ăn, phòng sát trùng, phòng pha tinh, kho thuốc… Bên lợn thịt gồm 3 chuồng,mỗi chuồng có 2 dãy mỗi dãy chuồng có 7 ô, kích thƣớc chuồng 49m × 15m, mỗi ô kích thƣớc 7m x 7m, cùng một số công trình phụ phục vụ cho chăn nuôi nhƣ: kho thức ăn, phòng sát trùng, kho thuốc… Hệ thống chuồng xây dựng khép kín hoàn toàn. Phía đầu chuồng là hệ thống giàn mát, cuối chuồng có4quạt thông gió đối với các chuồng đẻ và 8 quạt thông gió đối với các chuồng bầu và 2 quạt đối với chuồng cách ly, 2 quạt đối với chuồng đực. Hai bên tƣờng có dãy cửa sổ lắp kính, mỗi cửa sổ có diện tích 1,5m², cách nền 1,2m, mỗi cửa sổ cách nhau 40cm. Trên trần đƣợc lắp hệ thống chống nóng bằng nhựa. Phòng pha tinh của trại đƣợc trang bị các dụng cụ hiện đại nhƣ: Máy đếm mật độ tinh trùng, kính hiển vi, thiết bị cảm ứng nhiệt, các dụng cụ đóng liều tinh, nồi hấp cách thủy dụng cụ và một số thiết bị khác. Trong khu chăn nuôi, đƣờng đi lại giữa các ô chuồng, các khu khác đều đƣợc đổ bê tông và có các hố sát trùng. 4 Hệ thống nƣớc trong khu chăn nuôi đều là nƣớc giếng khoan. Nƣớc uống cho lợn đƣợc cấp từ một bể lớn, xây dựng ở đầu chuồng nái đẻ 6 và chuồng bầu 2. Nƣớc tắm, nƣớc xả gầm, nƣớc phục vụ cho công tác khác đƣợc bố trí từ bể lọc và đƣợc bơm qua hệ thống ống dẫn tới bể chứa ở giữa các chuồng. Cơ cấu cán bộ của trại đƣợc tổ chức nhƣ sau: - 01 chủ trại. - 01 quản lý trại. - 03 quản lý kỹ thuật. - 01 kế toán. - 01 bảo vệ chịu trách nhiệm bảo vệ tài sản chung của trại. - 32 công nhân và 3 sinh viên thực tập Với đội ngũ công nhân trên, trại phân ra làm các tổ nhóm khác nhau nhƣ tổ chuồng đẻ, tổ chuồng nái chửa, nhà bếp,tổ chuồng thịt. Mỗi một khâu trong quy trình chăn nuôi, đều đƣợc khoán đến từng công nhân, nhằm nâng cao trách nhiệm, thúc đẩy sự phát triển của trại. 2.2. Cơ sở khoa học của đề tài 2.2.1.Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái Cấu tạo bộ phận sinh dục của lợn nái gồm bộ phận sinh dục bên ngoài và bộ phận sinh dục bên trong. 2.2.1.1. Bộ phận sinh dục bên ngoài * Âm môn (vulva) Âm môn hay còn gọi là âm hộ, nằm dƣới hậu môn. Bên ngoài có hai môi, trên hai môi có sắc tố, nhiều tuyến tiết chất nhờn màu trắng và tuyến tiết mồ hôi. * Âm vật (clitoris) Âm vật con cái đƣợc cấu tạo giống nhƣ dƣơng vật của con đực đƣợc thu nhỏ lại, bên trong có các thể hổng. Trên âm vật có các nếp da tạo ra mũ 5 âm vật, ở giữa âm vật gấp xuống dƣới là chỗ tập trung các đầu mút các dây thần kinh. * Tiền đình (vetstibulum vaginae simusinogenitalism) Tiền đình là giới hạn giữa âm môn và âm đạo. Trong tiền đình có màng trinh, phía trƣớc là âm đạo. Màng trinh là các sợi cơ đàn hồi do hai lớp niêm mạc gấp lại tạo thành một nếp. Tiền đình có một số tuyến xếp theo hàng chéo, hƣớng quay về âm vật. 2.2.1.2. Bộ phận sinh dục bên trong * Âm đạo (vagina): Âm đạo là một ống tròn để chứa cơ quan sinh dục đực trong quá trình giao phối, đồng thời là đƣờng cho thai ra ngoài trong quá trình đẻ, phía trƣớc là cổ tử cung, phía sau là tiền đình có màng trinh. Âm đạo đƣợc cấu tạo bởi ba lớp: Lớp liên kết: bên ngoài. Lớp cơ trơn: bên ngoài là cơ dọc, bên trong là cơ vòng, các lớp cơ âm đạo liên kết với các cơ ở cổ tử cung. Lớp niêm mạc: trên bề mặt có nhiều tế bào thƣợng bì gấp nếp dọc. Ngoài ra âm đạo còn là bộ phận thải thai ra bên ngoài khi sinh đẻ và là ống thải các chất dịch từ trong tử cung. Âm đạo của lợn dài 10 - 12 cm. * Tử cung (uterus) Tử cung có cấu tạo phù hợp với chức năng phát triển và dinh dƣỡng bào thai. Trứng đƣợc thụ tinh ở ống dẫn trứng rồi trở về tử cung làm tổ, ở đây hợp tử phát triển nhờ chất dinh dƣỡng từ cơ thể mẹ thông qua lớp niêm mạc tử cung cung cấp. Tử cung còn có nhiệm vụ đẩy thai ra ngoài trong quá trình sinh đẻ nhờ vào các lớp cơ. Tử cung đƣợc cấu tạo bởi 3 lớp: Ngoài cùng là tổ chức liên kết (Perimetrium) Lớp cơ trơn (Myometrium): giữ vai trò quan trọng trong việc đẩy thai ra ngoài. Nó là lớp cơ trơn khỏe nhất trong cơ thể. Bên trong các cơ trơn có 6 những sợi liên kết đàn hồi và tĩnh mạch lớn. Các lớp cơ đan vào nhau làm cho tử cung chắc và có tính đàn hồi cao. Lớp niêm mạc tử cung (Endometrium): màu hồng, đƣợc phủ lên bằng những tế bào biểu mô kéo dài thành lông nhung. Xen kẽ giữa các tế bào biểu mô là các tuyến tiết chất nhầy. Chất nhày đƣợc gạt về cổ tử cung khi các lông rung động. Tử cung nằm trong xoang chậu, phía trên là âm đạo, phía dƣới là bàng quang. Tử cung của lợn thuộc loại tử cung hai sừng (Uteus Bicorus). Tử cung đƣợc chia làm ba phần: cổ, thân và hai sừng. Sừng tử cung một đầu thông với thân tử cung một đầu thông với ống dẫn trứng. Sừng tử cung của lợn ngoằn ngoèo nhƣ ruột non dài 0,5 - 1 m. Ở lợn thai làm tổ đều hai sừng tử cung. Thân tử cung lợn ngắn, độ dài khoảng 3 - 5 cm nối giữa sừng tử cung và cổ tử cung. Niêm mạc thân và sừng tử cung là những nếp gấp nhăn lợn theo chiều dọc. Cổ tử cung thông với âm đạo, cổ tử cung: là phần ngoài của tử cung, cổ tử cung của lợn dài và tròn, không gấp nếp hoa nở mà là những cột thịt dài xen kẽ cài răng lƣợc với nhau do đó dễ dàng cho việc thụ tinh nhân tạo đồng thời cũng dễ gây sảy thai.Cổ tử cung lợn dài 10 - 18 cm. * Ống dẫn trứng Ống dẫn trứng (vòi fallop) nằm ở màng treo buồng trứng. Khi có tinh trùng vào đƣờng sinh dục của gia súc cái, tế bào trứng có thể bị đứng lại ở các đoạn khác nhau của ống dẫn trứng. Ống dẫn trứng đƣợc chia thành hai đoạn: Đoạn ống dẫn trứng phía buồng trứng: phần đầu trên thông với xoang bụng ở gần buồng trứng, đƣợc phát triển to tạo thành một cái phễu để hứng tế bào trứng gọi là loa kèn. Loa kèn có nhiều tua, nhung mao rung động để hứng tế bào trứng. Quá trình thụ tinh xảy ra khi tinh trùng và tế bào trứng gặp nhau ở 1/3 phía trên ống dẫn trứng. 7 Đoạn ống dẫn trứng phía sừng tử cung: gắn với mút sừng tử cung. Đoạn này phía ngoài là lớp liên kết sợi, đƣợc kéo dài từ màng treo buồng trứng. Ở giữa là hai lớp cơ, cơ vòng phía trong cơ dọc phía ngoài. Trong cùng là lớp niêm mạc làm nhiệm vụ tiết niêm dịch. Phía trên lớp niêm mạc có lớp nhung mao luôn rung động để đẩy tế bào trứng hay hợp tử xuống tử cung làm tổ. Cấu tạo ống dẫn trứng gồm có phễu, phần rộng và phần eo. Phễu mở ra để tiếp nhận noãn và có những sợi lông nhung để tăng diện tích tiếp xúc với buồng trứng khi xuất noãn. Phễu tiếp nối với phần rộng. Phần rộng chiếm khoảng 1/2 chiều dài của ống dẫn trứng, đƣờng kính tƣơng đối lớn và mặt trong có nhiều nếp gấp với tế bào biểu mô có lông nhỏ. Phần eo nối tiếp sừng tử cung, nó có thành rộng hơn phần rộng và ít nếp nhăn hơn. Vai trò cơ bản của ống dẫn trứng là vận chuyển trứng và tinh trùng đến nơi thụ tinh trong ống dẫn trứng (1/3 phía trên ống dẫn trứng), tiết các chất để nuôi dƣỡng trứng, duy trì sự sống và gia tăng khả năng sống của tinh trùng, tiết các chất nuôi dƣỡng phôi trong vài ngày trƣớc khi phôi đi vào tử cung. * Buồng trứng(Ovarium) Buồng trứng lợn dài 1,5 - 2,5 cm, khối lƣợng khoảng 3 – 5 gam. Cấu tạo: phía ngoài đƣợc bao bọc bởi một lớp màng bằng tổ chức liên kết sợi, bên trong buồng trứng chia làm hai miền. Miền vỏ và miền tủy đều đƣợc cấu tạo bằng tổ chức liên kết sợi xốp và tạo cho buồng trứng một lớp đệm (Stromaovaris). Ở vỏ có tác dụng về sinh dục vì ở đó xảy ra quá trình trứng chín và rụng trứng. Trên buồng trứng của một lợn cái 10 ngày tuổi đã có khoảng 60.000 trứng non. Theo thời gian, buồng trứng này phát triển qua các giai đoạn khác nhau. Tầng ngoài là những noãn bào sơ cấp phân bố tƣơng đối đều, tầng trong là những noãn bào thứ cấp đang sinh trƣởng, khi noãn bào chín sẽ nổi lên bề mặt buồng trứng. 8 Noãn bào sơ cấp có trứng ở giữa, xung quanh là noãn bào, noãn bào lúc đầu có hình dẹt sau có hình trụ. Noãn bào thứ cấp do noãn bào tăng sinh và hình thành xoang noãn bào ép trứng về một phía, khi noãn bào chín là quá trình sinh trƣởng đã hình thành. Noãn bào nổi lên trên bề mặt buồng trứng, đến một giai đoạn nhất định sẽ vỡ ra, tế bào trứng theo dịch noãn bào vào loa kèn rồi đi vào ống trứng, nơi noãn bào vỡ sẽ hình thành thể vàng. Thể vàng tiết ra progesteron, khối lƣợng thể vàng và hàm lƣợng progesteron tăng nhanh từ ngày thứ 8 và tƣơng đối ổn định cho đến ngày thứ 15, sự thoái hóa thể vàng bắt đầu từ ngày thứ 17 - 18 và sẽ chuyển thành thể bạch nếu trứng không đƣợc thụ tinh. 2.2.2. Một số chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái * Sự thành thục về tính Tuổi thành thục về tính là tuổi mà con vật bắt đầu có phản xạ tính dục và có khả năng sinh sản. Khi gia súc đã thành thục về tính, bộ máy sinh dục đã phát triển hoàn thiện, dƣới tác dụng của thần kinh nội tiết tố con vật bắt đầu xuất hiện các phản xạ về sinh dục. Con cái có hiện tƣợng động dục, con đực có phản xạ giao phối. Khi đó, con cái có noãn bào chín và rụng trứng (lần đầu), con đực có phản xạ sinh tinh. Đối với các giống gia súc khác nhau thì thời gian thành thục về tính cũng khác nhau, ở lợn nội thƣờng từ 4 - 5 tháng tuổi (120 - 150 ngày), ở lợn ngoại (180 - 210 ngày). Ở lợn cái có nhiều yếu tố ảnh hƣởng đến sự thành thục về tính nhƣ giống, chế độ dinh dƣỡng, khí hậu, chuồng trại, trạng thái sinh lý của từng cá thể,… Giống: Ở lợn lai tuổi động dục đầu tiên muộn hơn so với lợn nội thuần. Lợn lai F1 bắt đầu động dục lúc 6 tháng tuổi, khi khối lƣợng cơ thể đạt 50 – 55 kg. Lợn ngoại động dục lần đầu muộn hơn so với lợn lai vào lúc 6 - 7 9 tháng tuổi, khi lợn có khối lƣợng 65 – 68 kg. Còn đối với lợn nội tuổi thành thục về tính từ 4 - 5 tháng tuổi. Chế độ dinh dƣỡng: Ảnh hƣởng rất lớn đến tuổi thành thục về tính của lợn nái. Thƣờng những lợn đƣợc chăm sóc và nuôi dƣỡng tốt thì tuổi thành thục về tính sớm hơn những lợn đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng kém. Lợn cái đƣợc nuôi trong điều kiện dinh dƣỡng tốt sẽ thành thục ở độ tuổi trung bình 188,5 ngày (6 tháng tuổi) với khối lƣợng cơ thể là 80 kg và nếu hạn chế thức ăn thì sự thành thục về tính sẽ xuất hiện lúc 234,8 ngày (trên 7 tháng tuổi) và khối lƣợng cơ thể là 48,4 kg. Dinh dƣỡng thiếu làm chậm sự thành thục về tính là do sự tác động xấu lên tuyến yên và sự tiết kích tố sinh dục, nếu thừa dinh dƣỡng cũng ảnh hƣởng không tốt tới sự thành thục, là do sự tích lũy mỡ xung quanh buồng trứng và cơ quan sinh dục làm giảm chức năng bình thƣờng của chúng. Mặt khác, do béo quá ảnh hƣởng tới các hormone oestrogen và progesterone trong máu, làm cho hàm lƣợng của chúng trong cơ thể không đạt mức cần thiết để thúc đẩy sự thành thục. + Mùa vụ và thời kỳ chiếu sáng: Cũng là yếu tố ảnh hƣởng rõ rệt tới tuổi động dục. Mùa Hè lợn cái hậu bị thành thục chậm hơn so với mùa Thu Đông, điều đó có thể do ảnh hƣởng của nhiệt độ trong chuồng nuôi gắn liền với mức tăng trọng thấp trong các tháng nóng bức. + Ngoài các nhân tố trên, chu kỳ động dục còn chịu tác động của một số nhân tố khác nhƣ: Nhiệt độ, chế độ chiếu sáng, pheromone, tiếng kêu của con đực. * Sự thành thục về thể vóc - Thành thục về thể vóc: Sự thành thục về thể vóc thƣờng diễn ra chậm hơn sự thành thục về tính. Sau một thời kỳ sinh trƣởng và phát triển, đến một thời điểm nhất định con vật đạt tới mức độ trƣởng thành về thể vóc. Có nghĩa 10 là cơ thể tƣơng đối hoàn chỉnh về sự phát triển của các cơ quan bộ phận nhƣ não đã phát triển khá hoàn thiện, xƣơng đã cốt hoá hoàn toàn, tầm vóc ổn định… Nói một cách khác, khi gia súc đã thành thục về tính thì sự sinh trƣởng, phát triển của cơ thể vẫn còn tiếp tục đến độ trƣởng thành. Đây là đặc điểm cần chú ý trong chăn nuôi, không nên sử dụng gia súc vào mục đích sinh sản quá sớm vì: - Đối với gia súc cái nếu phối giống sớm khi cơ thể chƣa trƣởng thành về thể vóc sẽ ảnh hƣởng xấu nhƣ: Trong thời gian chửa có sự phân tán dinh dƣỡng, ƣu tiên cho phát triển bào thai, do vậy, nhu cầu dinh dƣỡng cho sự sinh trƣởng và phát triển cho bào thai cũng bị ảnh hƣởng. Kết quả: mẹ yếu, con nhỏ và yếu, tuổi sử dụng con mẹ cũng giảm xuống. Hơn nữa, do xoang chậu chƣa phát triển hoàn toàn, nhỏ, hẹp, làm cho con vật đẻ khó (Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn, 2006) [7]. Thời gian thành thục về thể vóc của lợn là 7 - 9 tháng. * Tuổi động dục lần đầu (TĐDLĐ) Là khoảng thời gian từ khi sơ sinh đến khi lợn hậu bị có biểu hiện động dục đầu tiên. Tuổi động dục lần đầu khác nhau tùy theo giống và chế độ chăm sóc. TĐDLĐ đƣợc tính theo công thức: TĐDLĐ = ngày động dục lần đầu - ngày sinh của lợn nái. TheoPhùng Thị Vân và cs (2001) [10] cho biết, chỉ tiêu này ở lợn Landrace là 219,4 ± 4,09 ngày. * Tuổi phối giống lần đầu (TPGLĐ) Tuổi phối giống lần đầu của lợn cái hậu bị là một vấn đề cần đƣợc quan tâm. Phải phối giống cho lợn cái hậu bị đúng thời điểm lợn đã thành thục về tính, có tầm vóc và sức khoẻ đạt yêu cầu, sẽ nâng cao đƣợc khả năng sinh sản của lợn nái và nâng cao đƣợc phẩm chất của đời sau. Nếu phối giống quá sớm sẽ ảnh hƣởng đến tầm vóc và sức khoẻ của lợn mẹ. Nhƣng thực tế đã chứng 11 minh rằng, nếu phối giống quá muộn sẽ lãng phí về kinh tế, ảnh hƣởng đến sinh sản, phát dục của lợn cũng nhƣ hoạt động về tính của nó. * Chu kỳ động dục (ngày) Động dục là một quá trình sinh lý, đƣợc bắt đầu khi cơ thể đã thành thục về tính, cứ sau một thời gian nhất định trong cơ thể nhất là cơ quan sinh dục của con cái có một số sự thay đổi nhƣ: âm hộ, âm đạo, tử cung xung huyết, các tuyến sinh dục tăng cƣờng hoạt động, trứng phát triển thành thục chín và rụng, niêm dịch trong đƣờng sinh dục đƣợc phân tiết, con cái có phản xạ về tính…sự thay đổi đó xảy ra trong một thời gian lặp đi lặp lại có tính chu kỳ gọi là chu kỳ tính (chu kỳ động dục). Sinh sản của gia súc là một tiêu chuẩn để xác định giá trị của con vật. Khả năng sinh sản biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu: đẻ nhiều con, nhiều lứa, tỷ lệ nuôi sống sau đẻ, sau khi cai sữa, tỷ lệ còi cọc, tỷ lệ dị hình, khuyết tật. Khả năng sinh sản cũng liên quan đến các chỉ tiêu sớm thành thục, thời gian mang thai, số lần thụ tinh đạt kết quả. Sau khi gia súc đƣợc sinh ra đến một giai đoạn nào đó cơ thể có những biến đổi chuẩn bị cho việc sinh sản, thời kỳ này gọi là thành thục về tính. Trong điều kiện bình thƣờng, sự thành thục về tính xuất hiện lúc 6 - 7 tháng tuổi đối với lợn ngoa ̣i. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hƣởng của điều kiện tự nhiên, thời gian chiếu sáng, chế độ dinh dƣỡng, giống, tuổi gia súc. Chu kỳ tính dục: Ở gia súc, việc giao phối bị hạn chế trong khoảng thời gian chịu đực, trùng hợp với thời gian rụng trứng, vì vậy việc nghiên cứu chu kỳ tính dục sẽ giúp cho chúng ta xác định đƣợc thời điểm phối giống thích hợp, nâng cao đƣợc năng suất sinh sản của con cái. Trung bình ở lợn chu kỳ động đực: 19 – 20 ngày, thời gian chịu đực: 48 – 72 giờ, thời điểm rụng trứng là 35 – 45 giờ kể từ khi bắt đầu chịu đực. Cho phối giống quá sớm hay quá muộn, đều ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ thụ thai và số con sinh ra/ổ. 12 Cơ chế động dục: TheoTrần Văn Phùng và cs (2004) [6], cơ chế động dục của lợn nái: Khi lợn nái đến tuổi thành thục về tính dục, các kích thích bên ngoài nhƣ ánh sáng, nhiệt độ, thức ăn, pheromone của con đực và các kích thích nội tiết đi theo dây thần kinh li tâm, đến vỏ đại não qua vùng dƣới đồi (Hypothalamus) tiết ra kích tố FRF (Folliculin Releasing Factors), có tác dụng kích thích tuyến yên tiết ra FSH, làm cho bao noãn phát dục nhanh chóng. Trong quá trình bao noãn phát dục và thành thục,thƣợng bì bao noãn tiết ra oestrogen chứa đầy trong xoang bao noãn, làm cho lợn nái có biểu hiện động dục ra bên ngoài. Theo Hoàng Toàn Thắng và Cao Văn (2006) [7]: Chu kỳ động dục của gia súc đƣợc chia làm 4 giai đoạn: + Giai đoạn trƣớc chịu đực: Bao noãn phát triển, các tế bào vách ống dẫn trứng tăng sinh. Hệ thống mạch quản trong dạ con phát triển. Các tuyến trong dạ con bắt đầu tiết dƣới tác dụng củaoestrogen. Thay đổi của đƣờng sinh dục: Tử cung, âm đạo, âm hộ bắt đầu xung huyết. + Giai đoạn chịu đực: Bao noãn phát triển mạnh nổi lên bề mặt buồng trứng. Bao noãn tiết nhiều estrogen và đạt cực đại. Các thay đổi ở đƣờng sinh dục cái càng sâu sắc hơn, để chuẩn bị đón trứng. Biểu hiện của con vật: Hƣng phấn về tính dục, đứng yên cho con khác nhảy, kêu rống, bồn chồn, thích nhảy lên lƣng con khác, ít ăn hoặc bỏ ăn, tìm đực. Âm hộ ƣớt, đỏ, tiết dịch nhày, càng tới thời điểm rụng trứng thì âm hộ đỏ tím, dịch tiết keo lại, mắt đờ đẫn. Cuối giai đoạn này thì trứng rụng. + Giai đoạn sau chịu đực: Thể vàng bắt đầu phát triển và tiết ra progesteron có tác dụng ức chế sự co bóp của đƣờng sinh dục. Niêm mạc tử cung vẫn còn phát triển, các tuyến dịch nhờn giảm bài tiết, mô màng nhầy tử cung bong ra cùng với lớp tế bào biểu mô âm đạo hóa sừng thải ra ngoài. Biểu hiện hành vi về sinh dục: Con vật không muốn gần con đực, không muốn cho con khác nhảy lên, và dần trở lại trạng thái bình thƣờng. 13 + Giai đoạn yên tĩnh: Thể vàng teo dần đi, con vật trở lại trạng thái bình thƣờng, biểu hiện hành vi sinh dục không có. Đây là giai đoạn nghỉ ngơi, yên tĩnh để phục hồi lại cấu tạo, chức năng cũng nhƣ năng lƣợng để chuẩn bị cho chu kỳ động dục tiếp theo. *Thời gian mang thai (ngày) Là thời gian lợn nái từ khi thụ tinh (phối giống đạt) đến khi đẻ. * Tuổi đẻ lứa đầu (TĐLĐ) Là tuổi lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ đƣợc xác định là khoảng thời gian từ ngày sinh lợn nái đến ngày lợn nái sinh con lứa đầu tiên. TĐLĐ = ngày lợn nái đẻ lứa đầu - ngày sinh của lợn nái 2.3. Một số bệnh thƣờng gặp ở lợn nái nuôi con 2.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự nhiễm bệnh của lợn nái * Thiếu sót về dinh dưỡng và quản lý - Khẩu phần thiếu hay thừa protein trƣớc, trong thời kỳ mang thai có ảnh hƣởng đến viêm tử cung. - Lợn nái sử dụng quá nhiều tinh bột, gây đẻ khó, gây viêm tử cung do xây xát. - Ngƣợc lại thiếu dinh dƣỡng lợn nái sẽ ốm yếu, sức đề kháng giảm không chống lại vi trùng xâm nhập cũng gây viêm tử cung. - Khoáng chất, vitamin ảnh hƣởng đến viêm tử cung. Thiếu vitamin A sẽ gây sừng niêm mạc, sót nhau. * Chăm sóc quản lý vệ sinh Chăm sóc quản lý vệ sinh là khâu quan trọng.Vệ sinh chuồng trại, tắm rửa giữ sạch sẽ thân thể lợn nái, thụt rửa tử cung khi sinh, sử dụng nƣớc sạch làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. 14 * Tiểu khí hậu chuồng nuôi Thời tiết khí hậu quá nóng hay quá lạnh trong thời gian đẻ dễ đƣa đến viêm tử cung. * Tuổi, lứa đẻ, tình trạng sức khỏe Viêm tử cung dạng mủ lứa đẻ thứ 1và 2 chiếm 8,33%. Trên 4 lứa 58,33%.Lợn nái già sức khỏe kém, kế phát một số bệnh nên sức rặn đẻ yếu, thời gian đẻ kéo dài, đẻ khó dễ đƣa đến viêm tử cung. * Kích dục tố Oxytocin có tác dụng kích thích co bóp tử cung tống sản dịch, nhau ra khỏi đƣờng sinh dục làm giảm tỷ lệ viêm tử cung. * Nhiễm trùng sau khi sinh - Mầm bệnh có mặt trong ruột, truyền qua niêm mạc đi vào máu, xâm nhập vào tử cung, nguyên nhân chính của sự xâm nhập này là sự kém nhu động của ruột và nhất là táo bón. - Xâm nhập có thể hƣớng từ ngoài vào do vi khuẩn hiện diện trong phân và nƣớc tiểu. - Bệnh nhiễm trùng mãn tính của thận, bàng quang và đƣờng niệu cũng là nguyên nhân gây nhiễm. Hầu hết các trƣờng hợp viêm tử cung đều có sự hiện diện của vi sinh vật cơ hội thƣờng xuyên có mặt trong chuồng nuôi. Lợi dụng lúc sinh sản tử cung, âm đạo tổn thƣơng chứa nhiều sản dịch, vi trùng xâm nhập đƣờng sinh dục gây viêm tử cung. Phân lập hệ vi trùng chủ yếu từ dịch viêm tử cung tại phòng xét nghiệm gồm có : - Staphylococus - E.coli - Klebsiella
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan