ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
ĐẠI HỌC
TRƢỜNG
ĐẠITHÁI
HỌCNGUYÊN
NÔNG LÂM
TRƢỜNG ĐẠI
HỌC NÔNG LÂM
---------------------------
LIÊU VĂN THÀNH
NGUYỄN VĂN HƢNG
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
SỬ DỤNG LINCO-PECTIN VÀ TYLOSIN ĐIỀU TRỊ BỆNH CRD
TRONG CHĂN NUÔI GÀ TA LAI (MÍA X LƢƠNG PHƢỢNG)
TẠI XÃ KHE MO-HUYỆN ĐỒNG HỶ -TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chuyên ngành:
Chăn nuôi Thú y
Khoa:
Chăn nuôi Thú y
Khóa học:
2013 - 2017
Thái Nguyên - năm 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LIÊU VĂN THÀNH
TÊN CHUYÊN ĐỀ:
SỬ DỤNG LINCO-PECTIN VÀ TYLOSIN ĐIỀU TRỊ BỆNH CRD
TRONG CHĂN NUÔI GÀ TA LAI (MÍA X LƢƠNG PHƢỢNG) TẠI
XÃ KHE MO-HUYỆN ĐỒNG HỶ -TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Chăn nuôi thú y
Lớp
:CNTY45-N01
Khoa
: Chăn nuôi Thú y
Khóa học
: 2013 – 2017
Giảng viên hƣớng dẫn : TS. Ngô Nhật Thắng
i
LỜI CẢM ƠN
Một sinh viên sau khi kết thúc khóa học của mình đều phải tiến hành
một khóa thực tập tốt nghiệp do nhà trƣờng tổ chức. Đây là thời gian giúp
sinh viên củng cố và hệ thống lại toàn bộ kiến thức đã học, đồng thời giúp
sinh viên có điều kiện tiếp xúc với thực tiễn, học hỏi thêm kiến thức, kinh
nghiệm đúc rút qua thực tiễn sản xuất để từ đó nâng cao trình độ chuyên môn,
nắm đƣợc phƣơng pháp tổ chức và tiến hành nghiên cứu, ứng dụng các tiến
bộ khoa học vào sản xuất. Do vậy, thực tập tốt nghiệp trƣớc khi ra trƣờng là
giai đoạn quan trọng cần thiết đối với mỗi sinh viên.
Quá trình thực tập tốt nghiệp là một quá trình rèn luyện kỹ năng của
bản thân, vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản suất, đƣợc tận
tay làm, tận mắt theo dõi , giúp sinh viên ra trƣờng thành một kỹ sƣ thực sự
có trình độ kỹ thuật và năng lực làm việc, góp phần xây dựng và phát triển đất
nƣớc.
Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân và đƣợc sự đồng ý của ban giám
hiệu nhà trƣờng, đƣợc sự phân công của ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y và
đƣợc sự tiếp nhận của cơ sở thực tập, em đã tiến hành thực tập tốt nghiệp trên địa
bàn huyện với đề tài: “sử dụng Linco-Pectin và tyloxin điều trị bệnh CRD
trong chăn nuôi Gà ta lai ( Mía x Lương Phượng) tại xã Khe Mo ,Đồng
Hỷ, Thái Nguyên”.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc, sự quan tâm giúp đỡ của
thầy giáo hƣớng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng đã trực tiếp hƣớng dẫn để em
hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2017
Sinh viên
Liêu Văn Thành
ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm ................................................................... 26
Bảng 3.2: Thành phần giá trị dinh dƣỡng trong thức ăn của gà thí nghiệm .. 26
Bảng 4.1: Lịch dùng vaccine và phòng bệnh kháng sinh cho đàn gà ............. 35
Bảng 4.2: Kết quả công tác phục vụ sản xuất ................................................. 37
Bảng 4.4: Một số bệnh thƣờng gặp ở gà thả vƣờn .......................................... 38
Bảng 4.5: Tỷ lệ nhiễm CRD trên đàn gà thả vƣờn theo tuần tuổi (%) ........... 39
Bảng 4.6 : Triệu chứng và bệnh tích của gà nhiễm bệnh CRD ...................... 41
Bảng 4.7: Kết quả phòng bệnh CRD của Linco-pectin và Tylosin ................ 42
Bảng 4.8: Kết quả điều trị bệnh CRD của Linco-Pectin và Tylosin............... 43
Bảng 4.9: Sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm qua các giai đoạn ngày tuổi
(gam/con) ........................................................................................................ 43
Bảng 4.10: Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) (kg TA/kg tăng khối lƣợng) .... 45
Bảng 4.11: Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Linco-Pectin và Tylosin trong
chăn nuôi gà (đồng) ......................................................................................... 46
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Biểu đồ sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm .............................. 44
iv
DANH MỤC Ý NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cs
: Cộng sự
CRD
: Chronic Respiratory Disease
ĐC
: Đối chứng
TN
: Thí nghiệm
ĐVT
: Đơn vị tính
MG
: Mycoplasma Gallisepticum
Nxb
: Nhà xuất bản
SS
: Sơ sinh
STT
: Số thứ tự
TCLS
: Triệu chứng lâm sàng
TT
: Tăng trọng
TTTĂ
: Tiêu tốn thức ăn
v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC Ý NGHĨA CỤM TỪ VIẾT TẮT............................................... iv
Phần 1: MỞ ĐẦU.............................................................................................. 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học........................................................................ 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 3
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập .................................................................. 4
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập ..................... 4
2.1.2 Đối tƣợng và các kết quả sản xuất của cơ sở ................................... 5
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................... 5
2.2.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm ................................................ 5
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lƣơng Phƣợng ............................................... 6
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm ............... 7
2.2.3. Bệnh CRD ở gà ............................................................................. 10
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc........................................... 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc .................................................. 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu nƣớc ngoài ................................................. 24
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP TIẾN HÀNH ..... 25
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 25
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 25
3.3. Nội dung Tiến hành............................................................................... 25
vi
3.4. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp theo dõi................................................... 25
3.4.1. Phƣơng pháp bố trí thí nghiệm..................................................... 25
3.4.2. Các chỉ tiêu và phƣơng pháp xác đinh
̣ các chỉ tiêu....................... 27
3.4.3. Các chỉ tiêu theo dõi...................................................................... 28
3.4.4. Phƣơng pháp sử lý số liệu ............................................................. 28
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................... 29
4.1. Công tác phục vụ sản xuất .................................................................... 29
4.1.1. Biện pháp thực hiện ...................................................................... 29
4.1.2. Kết quả phục vụ sản xuất .............................................................. 30
4.2. Kết quả và thảo luận.............................................................................. 38
4.2.1. Kết quả về tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm ............................... 38
4.2.2. Một số bệnh thƣờng gặp ở gà thả vƣờn. ....................................... 38
4.2.3. Tình hình nhiễm CRD theo lứa tuổi ở đàn gà thả vƣờn................ 39
4.2.4. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng và mổ khám bệnh tích của
gà có biểu hiện nhiễm bệnh CRD ........................................................... 40
4.2.5. Hiệu lực phòng bệnh CRD của Linco-Pectin và Tylosin ............. 42
4.2.6. Hiệu lực điều trị bệnh CRD của Linco-Pectin và Tylosin ............ 43
4.2.7. Kết quả về khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm ....... 43
4.2.8. Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng Linco-Pectin và Tylosin trong
chăn nuôi gà ............................................................................................ 46
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ................................................................ 48
5.1. Kết luận ................................................................................................. 48
5.2. Đề nghị .................................................................................................. 48
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 49
I. Tài liệu Tiếng Việt .................................................................................... 49
II. Tài liệu dịch từ Tiếng Anh. ..................................................................... 51
III. Tài liệu từ Internet.................................................................................. 51
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam là một nƣớc có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có tới
70% dân cƣ sống dựa vào nghề Nông nghiệp. Nền Nông nghiệp nƣớc ta bao
gồm ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi gia cầm là một
nghề truyền thống lâu đời của ngƣời dân Việt Nam. Nó trở nên phổ biến và
phát triển mạnh mẽ ở nƣớc ta với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ
gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn.
Chăn nuôi gà chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi gia
cầm ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở nƣớc ta, vì đó là một ngành cung cấp
nguồn thực phẩm chiếm tỷ trọng cao và chất lƣợng tốt cho con ngƣời. Ngoài
ra còn cung cấp một lƣợng phân bón rất lớn cho ngành trồng trọt và một số
sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến nhƣ lông … Sở dĩ gà có vị trí
quan trọng nhƣ trên là nhờ có đặc điểm ƣu việt nhƣ: Giá thành sản phẩm trên
mỗi đơn vị của gà hạ hơn bất kỳ ngành chăn nuôi nào khác, hơn nữa giá trị
sản phẩm cao, tỷ lệ protein cao, chứa đầy đủ các chất dinh dƣỡng và cân bằng
với các chất, hàm lƣợng axit amin cần thiết có nhiều trong thịt, ngoài ra trong
đó còn chứa nhiều các nguyên tố khoáng vi lƣợng làm tăng giá trị sinh học
của sản phẩm. Mặt khác thịt gà thơm ngon hợp khẩu vị với các lứa tuổi và tỷ
lệ đồng hóa cao, do vậy đƣợc sử dụng nhiều khu an dƣỡng, nhà trẻ và các
khách sạn. Vì vậy, gà đƣợc nuôi rộng rãi ở hầu khắp các nƣớc trên thế giới.
Tuy nhiên hiện nay nghành chăn nuôi gà đang đứng trƣớc nhiều khó
khăn. Nguyên nhân do giá thức ăn cao, sự cạnh tranh về các vấn đề (thị
trƣờng, kỹ thuật…) khi nƣớc ta gia nhập các tổ chức thƣơng mại quốc tế, dịch
bệnh xuất hiện ngày càng phức tạp và tràn lan (H5N1, CRD…), gây thiệt hại
lớn. Trong đó bệnh dịch là một trong các yếu tố ảnh hƣởng đến sự phát triển
2
của chăn nuôi gà, để hạn chế đƣợc nó cần phải có những nghiên cứu sâu rộng
và thực tế về đặc điểm của bệnh cũng nhƣ cách phòng chống.
Tại xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, chăn nuôi ngày
càng phát triển mạnh, phƣơng thức chăn nuôi cũng có bƣớc chuyển biến từ
chăn thả sang chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp. Cùng với sự phát
triển của chăn nuôi, nguy cơ xảy ra dịch bệnh kể trên càng nhiều trong đó có bệnh
đƣờng hô hấp mãn tính CRD do Mycoplasma gallisepticum, tuy tỷ lệ chết không
cao nhƣng gà thƣờng chậm lớn, gây thiệt hại kinh tế trong chăn nuôi.
Xuất phát từ tình hình thực tế, đƣợc sự nhất trí của nhà trƣờng cùng
giảng viên hƣớng dẫn TS. Ngô Nhật Thắng, tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Sử dụng Linco-Pectin và Tylosin điều trị bệnh CRD trong chăn nuôi
gà ta lai (Mía x lƣơng phƣợng) tại trại gà, xã Khe Mo, huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên”.
1.2 Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh bệnh CRD trên đàn gà thả vƣờn theo lứa tuổi.
- Xác định hiệu lực của thuốc Linco-Pectin và Tylosin trong phòng và
trị bệnh CRD ở gà thí nghiệm. Kết quả thu đƣợc là cơ sở khoa học để đƣa ra
các giải pháp kỹ thuật thích hợp nhằm nâng cao khả năng sản xuất của đàn gà
cơ sở.
- Đánh giá ảnh hƣởng của thuốc Linco-Pectin và Tylosin tới tỷ lệ nuôi
sống và khả năng sinh trƣởng tích lũy của gà thí nghiệm.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa về khoa học
Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về Linco-Pectin và tác
dụng trực tiếp Linco-Pectin đến khả năng phòng và trị bệnh bệnh CRD, đồng
thời tác dụng đến sinh trƣởng, phát triển của gà, có một số đóng góp mới cho
khoa học.
3
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học giúp ngƣời chăn nuôi hiểu về lợi
ích ảnh hƣởng tích cực của Linco-Pectin đến khả năng chống lại bệnh tật,
cũng nhƣ khả năng tăng trọng, tăng trƣởng của gà qua các thời kỳ phát triển
4
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện cơ sở nơi thực tập
2.1.1 Điều kiện tự nhiên, cơ sở vật chất của cơ sở thực tập
Địa phận huyện Đồng Hỷ trải dài từ 21032’ đến 21051’độ vĩ bắc,
105046’ đến 106004’ độ kinh đông. Phía bắc giáp huyện Võ Nhai và tỉnh Bắc
Cạn, phía nam giáp huyện Phú Bình và thành phố Thái Nguyên, phía đông
giáp tỉnh Bắc Giang, phía tây giáp huyện Phú Lƣơng và thành phố Thái
Nguyên.Địa giới tự nhiên phân cách Đồng Hỷ và thành phố Thái Nguyên là
dòng sông Cầu uốn lợn quanh co từ xã Cao Ngạn theo hớng bắc - nam xuống
đến đập Thác huống.
Đồng Hỷ có tổng diện tích tự nhiên 520.59km2. Trong đó đất lâm
nghiệp chiếm 50,8%, đất nông nghiệp 16,4%, đất thổ cƣ 3,96%, đất cho các
công trình công cộng 3,2% và đất cha sử dụng chiếm 25,7%.Núi Chùa Hangxa còn gọi là núi đá Hoá Trung, núi Long Tuyền, nằm trên đất thị trấn Chùa
Hang, huyện Đồng Hỷ ngày nay. Chùa Hang là một trong những danh thắng
nổi tiếng của tỉnh Thái Nguyên.
Núi Voi, còn có tên là núi Thạch Tƣợng, núi Tƣợng Lĩnh, ở xã Hoá
Thƣợng. Thế núi hiểm trở, giống hình con voi. Cuối thế kỷ XVI, nhà Mạc lấy
núi làm căn cứ chống nhau với quan quân nhà Lê - Trịnh.
Huyện Động Hỷ đƣợc đặt từ thời nhà Trần. Năm 1469, dƣới triều vua
Lê Thánh Tông đổi thành Đồng Hỷ; sau đổi là huyện Đồng Gia, rồi lại đổi
thành Đồng Hỷ; là một trong 7 châu, huyện thuộc phủ Phú Bình. Trong thời
nhà Nguyễn (TK XIX), huyện Đồng Hỷ gồm: 9 tổng, 33 xã, thôn, trang,
phƣờng; huyện lỵ đặt ở xã Huống Thƣợng.
5
2.1.2 Đối tượng và các kết quả sản xuất của cơ sở
Trong thời gian thực tập, ngoài thời gian theo dõi về nội dung chuyên
đề thực tập tốt nghiệp, tôi còn tham gia vào một số nội dung phục vụ sản xuất
nhƣ sau:
- Tham gia đầy đủ các hoạt động thú y của trại.
- Thực hiện các nhiệm vụ công tác vệ sinh thú y, tiến hành các biện
pháp phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm. Tham gia công tác tiêm phòng và
chẩn đoán chữa trị cho những vật nuôi mắc bệnh.
- Chọn giống vật nuôi, loại thải những con không đủ tiêu chuẩn và
điều kiện làm giống.
- Ứng dụng khoa học kỹ thuật chăn nuôi vào công tác chăm sóc nuôi
dƣỡng, nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi.
- Thực hiện đề tài: “Sử dụng Linco-Pectin và Tylosin điều trị bệnh
CRD trong chăn nuôi gà ta lai (Mía x Luong Phƣợng) tại xã Khe Mo, huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Theo yêu cầu của các nội dung trên, tôi đã đề ra một số biện pháp sau:
- Luôn tuân thủ theo nội quy của Trƣờng, Khoa, quy định của trại và
yêu cầu của giảng viên hƣớng dẫn.
- Nhiệt tình với công việc, luôn khiêm tốn học hỏi, hòa nhã với mọi ngƣời.
- Luôn lắng nghe, không ngừng học hỏi những kinh nghiệm của những
ngƣời đi trƣớc để củng cố cho bản thân.
- Tích cực tìm đọc và nghiên cứu các tài liệu, trau dồi kiến thức chuyên
môn cũng nhƣ kiến thức liên quan. Đồng thời, xin ý kiến chỉ đạo của giảng
viên hƣớng dẫn để việc thực hiện đề tài nghiên cứu đƣợc đúng hƣớng và có
kết quả tốt nhất.
2.2. Cơ sở khoa học của đề tài
2.2.1. Một vài nét về giống gà thí nghiệm
6
* Nguồn gốc, đặc điểm gà Lƣơng Phƣợng
- Nguồn gốc: Gà Lƣơng Phƣợng là giống gà kiêm dụng lông màu có
xuất xứ từ vùng ven sông Lƣơng Phƣợng, do xí nghiệp nuôi gà thành phố
Nam Ninh, tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc) lai tạo thành sau nhiều năm nghiên
cứu, sử dụng dòng trống địa phƣơng và dòng mái nhập ngoại từ nƣớc ngoài
nhƣ Kakir, Discan… Gà Lƣơng Phƣợng đƣợc nhập vào nƣớc ta trong những
năm gần đây. Gà Lƣơng Phƣợng dễ nuôi, tính thích nghi cao, chịu đựng tốt
với điều kiện khí hậu nóng ẩm và nhất là thịt thơm ngon nên đƣợc nhiều
ngƣời tiêu dùng ƣa chuộng.
- Đặc điểm: Con mái lông màu vàng nhạt, điểm các đốm đen ở cổ,
cánh. Con trống lông sặc sỡ nhiều màu: Sắc tía ở cổ, nâu cánh gián ở lƣng,
nâu xanh đen ở đuôi. Da, mỏ, chân đều màu vàng. Mào tích tai phát triển,
mào đơn, đỏ tƣơi, ức sâu nhiều thịt, thịt thơm ngon. Gà thích nghi cao với
nuôi chăn thả và bán chăn thả.
- Chỉ tiêu năng suất gà Lƣơng Phƣợng:
+ Theo tài liệu của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2007)
[26], cho biết: khối lƣợng gà Lƣơng Phƣợng đến 12 tuần tuổi là 2,0 - 2,5kg;
tiêu tốn thức ăn/kg khối lƣợng là 3,0 - 3,2kg. Khối lƣợng gà vào lúc đẻ: 1,9 2,1kg (gà mái); 2,8 - 3,2kg (gà trống). Sản lƣợng trứng/10 tháng đẻ là 150 170 quả/mái. Tỷ lệ ấp nở 80 - 85%.
* Nguồn gốc đặc điểm gà Mía
Nguyễn Hữu Vũ và Nguyễn Đức Lƣu (2001) [22] cho biết:
Gà mía có nguồn gốc từ Trùng Thiên, Sơn Tây.
Gà trống có màu lông đỏ sẫm xen kẽ lông đen ở đuôi, đùi, lƣờn, hai
hàng lông cánh chính xanh biếc. Con cái có màu lông vàng nhạt xem kẽ lông
đen ở cánh và đuôi, lông cổ màu nâu.
Gà Mía là giống gà hƣớng thịt, có tầm vóc to, ngoại hình thô, đi lại chậm.
7
* Đặc điểm gà lai F1 (gà ta lai mía × mái Lƣơng Phƣợng):
Gà lai F1 giữa gà ta lai ( Mía và Lƣơng Phƣợng )là gà giống màu có
chất lƣợng cao, có khả năng thích nghi cao với điều kiện khí hậu nƣớc ta, tốc
độ sinh trƣởng và trao đổi chất nhanh, sức kháng bệnh tốt, chất lƣợng thịt
thơm ngon, hiệu quả kinh tế lớn, thích hợp với phƣơng thức nuôi nhốt, bán
chăn thả, chăn thả.
2.2.2. Đặc điểm sinh lý, giải phẫu cơ quan hô hấp của gia cầm
Theo Nguyễn Duy Hoan và cs (1999) [5] cho biết; hệ hô hấp của gia
cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi và 9 túi khí.
- Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đƣờng kính rất nhỏ. Ở gà, phía ngoài
hai lỗ mũi có “van hóa sừng bất động” và xung quanh lỗ mũi có lông cứng
nhằm ngăn ngừa bụi và nƣớc.
- Xoang mũi đƣợc phát triển từ xoang miệng sơ cấp ở ngày ấp thứ 7.
Xoang mũi ngắn, chia ra làm 2 phần: Phần sƣơng và phần sụn. Xoang mũi
nằm ở mỏ trên. Xoang mũi là cơ quan thu nhận và lọc khí rồi chuyển vào khí
quản, ở gà thanh quản dƣới có hai nếp gấp liên kết, hai nếp gấp đó bị dao
động bởi không khí và tạo nên âm thanh.
- Khí quản là ống tƣơng đối dài bao gồm nhiều vòng sụn và nhiều
vòng hóa sƣơng. Số vòng khí quản ở gà là 110 – 120 và hầu hết là sụn, còn
ở thủy cầm hầu hết đã hóa xƣơng. Khí quản tƣơng đối cong queo, thành khí
quản đƣợc cấu tạo bởi mộng màng nhầy, màng xơ đàn hồi và màng thanh
dịch ngoài.
- Khí quản chia ra làm hai phế quản ở xoang ngực phía sau xƣơng ngực.
Mỗi phế quản dài 6 – 7 cm và có đƣờng kính 5 – 6 mm. Mỗi ống phế quản nối
với lá phổi bên trái, còn một ống nối với là phổi phải. Thành phế quản cấu tạo
bởi màng nhầy ( ở đó có nhiều tuyến nhỏ tạo ra các dịch nhầy, màng xơ đàn
hồi), có các bán khuyên sụn trong suốt và thanh dịch ngoài.
8
- Phổi và phế quản đƣợc hình thành từ các nếp gấp ống hầu ở cuối khí
quản vào ngày ấp thứ 4, ở ngày ấp thứ 5 xuất hiện túi phôi có màu dạng phế
quản. Ở ngày ấp thứ 9 phổi đang phát triển và chia ra mạng lƣới phế quản, ở
phần cuối của nó hình thành các ống hô hấp. Phổi của gia cầm màu đỏ tƣơi,
cấu trúc xốp, có dạng bọc nhỏ kéo dài, ít đàn hồi.
Phổi nằm ở xoang ngực phía trƣớc trục xƣơng sống từ trục xƣơng sƣờn
thứ nhất đến mép trƣớc của thận. Trọng lƣợng của phổi vào khoảng 1/180 thể
trọng gia cầm, phụ thuộc vào tuổi của loài. Chức năng chính của phổi là làm
nhiệm vụ trao đổi khí.
- Túi khí là tổ chức mỏng bên trong chứa đầy khí. Các túi khí có sự mở
rộng và tiếp dài của phế quản. Cơ thể của gia cầm có 9 túi khí chính, trong đó
có 4 đôi xếp đối xứng, còn 1 túi khí đơn. Các đôi túi khí xếp đối xứng là đôi
túi khí xƣơng đòn, đôi túi khí ngực trƣớc, đôi túi khí ngực sau, đôi túi khí
bụng. Túi khí đơn là túi khí cổ. Các túi khí thực ra không phải xoang tận cùng
của phế quản sơ cấp và phế quản thứ cấp mà tất cả chỉ là phế nang khổng lồ.
Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [15]: Tần số hô hấp dao động
trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh
lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dƣỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần
không khí. Trong điều kiện nuôi dƣỡng tốt, tần số hô hấp tƣơng đối ổn định.
Gia cầm càng lớn thì tần số hô hấp càng nhỏ. Ban đêm tần số hô hấp giảm
chậm xuống 30 – 40 %. Nhiệt độ tăng tần số hô hấp cũng tăng. Nếu nhiệt độ
tăng tới 370C thì nhịp thở của gà lên tới 150 lần/ phút. Tần số hô hấp của gà
trƣởng thành là 25 – 45 lần/ phút. Gà từ 4 – 20 ngày tuổi là 30 – 40 lần/ phút.
Cơ chế hô hấp của gia cầm gồm động tác hít vào và động tác thở ra với
sự hoạt động của phổi và hệ thống 9 túi khí chính.
Vận động xƣơng sƣờn đóng vai trò quan trọng trong cử động hô hấp.
Lúc giãn, không khí xoang ngực giãn và mở rộng làm cho áp lực xoang ngực
9
thấp hơn áp lực bên ngoài, do đó không khí đi từ ngoài vào trong phổi. Lúc
hít vào, không khí qua phổi vào các nhánh nhỏ và vào các túi khí. Lúc thở ra
thì ngƣợc lại, không khí đi từ các túi khí đi ra ngoài phổi lần thứ hai, vì vậy
ngƣời ta gọi là cơ chế hô hấp kép. Vì phổi gia cầm nhỏ nhƣng do không khí
tuần hoàn hai lần nên lƣợn oxygen cung cấp vẫn đảm bảo.
Trong thời gian ngủ quá trình trao đổi chất nói chung giảm xuống 50%.
Trong thời gian hoạt động mạng (bay, chạy, nhảy…) quá trình trao đổi chất
tăng lên và mức độ trao đổi khí tăng lên 60 – 100%.
Hoạt động của phổi và túi Khí bao gồm: Khí lƣu thông, khí hít thêm, khí
thở ra thêm. Hoạt động của phổi và túi khí nói lên khả năng hô hấp lớn nhất
của gia cầm.
Sau khi thở ra thêm, trong phổi vẫn còn một lƣợng khí nhỏ lƣu lại gọi là
khí cặn. Hoạt động của phổi và túi khí của gà tổng cộng là 169 cm3.
Nhu cầu O2 và lƣợng CO2 ra sau một giờ tính trên 1kg thể trọng của gà
nhƣ sau:
Tuổi gà
Nhu cầu O2 (lít)
CO2 thải ra (lít)
Gà con 1 – 21 ngày tuổi
2,5 – 2,9
1,7 – 2,0
Gà dò 22 – 155 ngày
1,2 – 2,0
1,0, – 1,8
1,3 – 2,2
0,9 – 1,5
tuổi
Gà đẻ
Một lƣợng nhỏ khí O2 đƣợc hòa tan vào máu và theeo máu đến các mô
bào, còn phần lớn kết hợp với hemoglobin trong hồng cầu để tạo oxy –
hemoglobin vận chuyển theo tuần hoàn máu, dao động trong khoảng 12 – 21
cm3 (Nguyễn Duy Hoan, 1998) [4].
Nhà sinh lý học Nga N.A.Milapski xác định trung tâm điều hòa hít vào
và thở ra nằm trong cấu trúc lƣới của hành não, phải trái đối xứng nhau. Đặc
điểm cần chú ý là lồng ngực gia cầm rất phát triển, xƣơng ức tƣơng đối lớn,
10
không có cơ hoành. Phổi của gia cầm thiếu khả năng đàn hồi, nó cố định và
tựa vào sƣờn. Vận động của xƣơng sƣờn làm xƣơng ngực giãn ra hút khí vào
và chỉ xoang ngực co lại gây động tác thở ra.
2.2.3. Bệnh CRD ở gà
* Đặc điểm chung
Bệnh hô hấp mãn tính ở gà do nhiều loại Mycopasma gây ra, trong đó
quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum và Mycoplasma syniviae. Mầm
bệnh MG là nguyên nhân chính gây bệnh viêm đƣờng hô hấp mãn tính ở gà.
Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn cao, thuốc điều trị
tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007) Bệnh do Mycoplasma gây ra những tổn thất khá
lớn đối với nghành chăn unối gia cầm ở mọi nơi trên thế giới. Cho đến nay có
16 loài Mycoplasma phân lập đƣợc từ gà và gà tây, 7 loài phân lập từ ngỗng
và vịt và 3 loài khác nhau đƣợc phân lập từ bồ câu. Trong đó có 4 loài gây
bệnh cho gia cầm đƣợc quan tâm đó là M.gallisepticum; M.synoviae;
M.meleagridis và M.iowae (Nhữ Văn Thụ và cs, 2002) [26].
Chu Minh Khôi (2001) [27] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo
dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát
hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì
khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô gấp.
Phạm Sỹ Lăng và cs (2002) [6] nghiên cứu cho thấy: Bệnh đƣờng hô
hấp mãn tính do Mycopasma gallisepticum gây nên, viết tắt là CRD (Chronic
Respiratory Diseae) là bệnh truyền nhiễm của gà ở các lứa tuổi khác nhau với
những bệnh tích ở đƣờng hô hấp, nhất là ở khí quản và phổi, cũng nhƣ ở các
túi khí. Bệnh đƣờng hô hấp mãn tính rất nguy hiểm đối với gà, nhất là gà nuôi
tập trung theo hƣớng công nghiệp, bởi vì phƣơng thức truyền lây của bệnh
chủ yếu là truyền qua trứng và đƣờng hô hấp. Qua xuât khẩu trứng và gà
giống, bệnh CRD đã lan tràn ra hầu hết các nƣớc trên thế giới. Bệnh có thể
11
làm giảm tỷ lệ đẻ trứng xuống tới 30%, giảm tỷ lệ nở tới 14% và giảm tăng
trọng của gà thịt thƣơng phẩm tới 16%. Ngoài ra bệnh còn kết hợp với các
bệnh khác nhƣ Newcastle, viêm phế quản truyền nhiễm, tụ huyết trùng, bệnh
do E.coli gây ra… đã gây nên các vụ dịch lớn có tỷ lệ gà chết cao.
* Lịch sử và địa dư bệnh lý
Bệnh do Mycoplasmosis lần đầu tiên đƣợc mô tả ở Mỹ vào năm 1936
bởi Nelsen với tên bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm do vi trùng thuộc loại
cầu khuẩn. Năm 1943 Delaplane và Stuart đã cho rằng bệnh đƣờng hô hấp
mãn tính là do virus. Vào năm 1949 Delaplane đã xác định rằng bệnh này ở
gia cầm có liên quan về căn bệnh viêm xoang mũi truyền nhiễm ở gà tây con.
Markham và Wong năm 1952 đã thành công trong việc phân lập vi trùng
viêm màng phổi – phổi thanh dịch, gà mắc bệnh đƣờng hô hấp mãn tính và từ
gà tây mắc bệnh viêm xoang mũi là những vi trùng nhỏ giống nhƣ cầu khuẩn,
vi trùng mà Nelsen đã mô tả.
Trong các thí nghiệm sau đó, Jonson, Sullian, Taylor… và nhiều nhà
khoa học khác đã xác nhận rằng bệnh đƣờng hô hấp ở gà và bệnh viêm xoang
mũi truyền nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi trùng thuộc loại cầu khuẩn nằm
trung gian giữa virus và vi trùng có tính chất đặc trƣng đối với nhóm vi trùng
viêm màng phổi– phổi PPLO. Berjey đã đặt tên cho loài vi trùng này là
Mycoplasma gallisepticum. Năm 1961, Hội nghị dịch tễ thế giới đã đổi tên
“bệnh đƣờng hô hấp mãn tính” thành “bệnh Mycoplasmosis đƣờng hô hấp gia
cầm”. Từ cuối năm 1951 bệnh này phổ biến ở nhiều nơi trên nƣớc Mỹ và đến
năm 1956 nó đã lan tràn khắp nƣớc Mỹ. Do việc xuất gà giống và trứng để ấp,
nên từ nƣớc Mỹ bệnh này trong những năm sau đã lây truyền vào các nƣớc
trên thế giới, gây thiệt hại đáng kể cho nghành chăn nuôi gia cầm. Ở Việt
Nam đã tìm thấy kháng thể Mycoplasma trong nhiều đàn gà nuôi tập trung từ
năm 1975.
12
* Căn bệnh
Lúc đầu nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do virus
gây ra, các tác giả E.Jenson, J.Sullian trong các thí nghiệm sau đó xác định
rằng bệnh đƣờng hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây
gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung gian giữa virus và
vi trùng có tính chất đặc trƣng với nhóm vi sinh vật viêm màng phổi – phổi
PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi trùng viêm màng phổi – phổi gây bệnh
đƣờng hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây là Mycoplasma
gallisepticum (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002)
Hoàng Huy Liệu (2002) [28] cho biết: CRD do 3 loài Mycoplasma gây
ra: M.Gallisepticum, M.Synoviae, M.Meleagridis nhƣng chủ yếu là loài
M.Gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “dạng nấm”, nhìn dƣới kính hiển
vi thì giống nhƣ tế bào động vật nhỏ, không nhân, gallisepticum có nghĩa là
“gây độc cho gà mái”. Điều này đƣợc thấy rõ tỉ lệ nhiễm bệnh ở gà trứng rất
cao và sản lƣợng trứng giảm đáng kể.
Hầu hết các loại gia cầm đều mẫn cảm với bệnh này, đặc biệt là gà nuôi
theo hƣớng tập trung công nghiệp thì tỷ lệ nhiễm bệnh càng cao. Bệnh xuất
hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới. Trong những năm gần đây ngƣời ta đã
sử dụng một số thuốc kháng sinh mới nhƣ Tiamulin, Tylosin, Spriamycin,…
để điều trị nên đã khống chế đƣợc bệnh này.
Nguyễn Xuân Bìnhvà cs (2004) [1] cho biết MG rất ít mẫn cảm với các
loại kháng sinh thông thƣờng nên điều trị bệnh phải chọn kháng sinh đặc hiệu.
Do có nhiều Serotype khác nhau nên bệnh lý thay đổi không hoàn toàn giống
nhau giữa các đàn gà bị bệnh này.
Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [2] nghiên cứu và kết luận:
Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram (-), có tính đa hình thái, có
dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm
- Xem thêm -