Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng graph để dạy học ôn tập tác phẩm văn xuôi lớp 12 cho học viên bổ túc văn...

Tài liệu Sử dụng graph để dạy học ôn tập tác phẩm văn xuôi lớp 12 cho học viên bổ túc văn hóa - trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh lạng sơn luận văn ths. giáo dục học

.PDF
125
5131
13

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THỊ HƢƠNG GIANG SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, THUỘC SINH HỌC 10, BAN CƠ BẢN, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC HÀ NỘI, 2009 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC PHAN THỊ HƢƠNG GIANG SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN NHIỀU LỰA CHỌN ĐỂ KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ CHẤT LƢỢNG HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC PHẦN SINH HỌC TẾ BÀO, THUỘC SINH HỌC 10, BAN CƠ BẢN, TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƢ PHẠM SINH HỌC Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC (BỘ MÔN SINH HỌC) Mã số : 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Đinh Quang Báo HÀ NỘI - 2009 MỤC LỤC MỞ ĐẦU Trang 1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu............................................................................. 3 3. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 3 4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ....................................................... 3 5. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 4 6. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................... 4 7. Những đóng góp mới của luận văn........................................................ 11 8. Cấu trúc của luận văn 11 Chƣơng 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ........................................................................................... 12 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................. 12 1.1.1. Trên thế giới.................................................................................... 12 1.1.2. Ở Việt Nam .................................................................................... 14 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ...................................................................... 16 1.2.1. Cơ sở lý luận về KTĐG chất lượng, kết quả học tập .............................. 16 1.2.2. Cơ sở lý luận về sử dụng câu hỏi TNKQ trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập .................................................................................... 23 1.3. Cơ sở thực tiến của đề tài ................................................................... 26 1.3.1. Thực trạng về KTĐG kết quả học tập của học sinh ......................... 26 1.3.2. Thực trạng về sử dụng MCQ ........................................................... 28 1.4. Phương hướng đổi mới KT-ĐG kết quả học tập của học sinh ............ 29 Chƣơng 2: XÂY DỰNG CÂU HỎI TNKQ DẠNG MCQ TRONG KT-ĐG KẾT QUẢ HỌC TẬP CỦA HỌC SINH .................................. 30 2.1. Tiêu chuẩn của một câu hỏi dạng MCQ, một bài trắc nghiệm dạng MCQ ................................................................................................ 30 2.1.1. Các tiêu chuẩn của một câu hỏi dạng MCQ ..................................... 30 2.1.2. Các tiêu chuẩn của một bào trắc nghiệm dạng MCQ ............................. 31 2.2. Các quy tắc xây dựng một câu hỏi dạng MCQ ................................... 32 2.3. Quy trình xây dựng câu hỏi trắc nghiệm MCQ ................................... 33 2.4. Nội dung kiến thức chương 1 và chương 2 phần sinh học tế bào, sinh học 10 cần trác nghiệm ...................................................................... 37 2.5. Xây dựng bảng trọng số cần trắc nghiệm nội dung kiến thức phần sinh học tế bào – sinh học 10 .................................................................... 38 2.5.1. Xây dựng bản trọng số chung cho sách giáo khoa sinh học 10 cơ bản ....................................................................................................... 38 2.5.2. Xây dựng bảng trọng số riêng chi tiết cho nội dung kiến thức chương 1 và chương 2 phần sinh học tế bào, Sinh học 10 cơ bản .............. 39 2.6. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ chương 1 và chương 2........................... 42 2.6.1. Xây dựng bộ câu hỏi TNKQ ........................................................... 42 2.6.2. Kết quả tính độ khó (FV), độ phân biệt (DI), mối tương quan giữa độ khó và độ phân biệt ...................................................................... 43 2.6.3. Kết quả phân tích tìm phương án điều chỉnh nhằm nâng cao chất lượng câu hỏi ..................................................................................... 47 2.6.4. Kết quả phân tích xác định độ tin cậy của tổng thể các câu hỏi trắc nghiệm ............................................................................................................. 48 2.7. Sử dụng câu hỏi TNKQ MCQ vào dạy bài mới .................................. 49 2.8. Sử dụng MCQ để kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của môn học ở trường THPT ......................................................................................... 58 2.8.1.Tiêu chuẩn của một bài KT - ĐG kết quả học tập của học sinh trong môn học ở trường THPT .................................................................. 58 2.8.2. Sử dụng hệ thống câu hỏi TNKQ (dạng MCQ) và KT-ĐG kết quả học tập của học sinh qua 6 bài trắc nghiệm. ........................................ 59 Chƣơng 3: THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ............................................... 61 3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 61 3.2. Nội dung thực nghiệm ........................................................................ 61 3.3. Phương pháp thực nghiệm.................................................................. 61 3.3.1. Đối tượng thực nghiệm ................................................................... 61 3.3.2. Xử lý số liệu .................................................................................... 62 3.3.3. Kết quả và biện luận ........................................................................ 63 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................... 68 1. Kết luận ................................................................................................ 68 2. Khuyến nghị ........................................................................................ 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 69 PHỤ LỤC NHỮNG CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Bộ GD - ĐT Bộ Giáo dục và Đào Tạo GV Giáo viên HS Học sinh KHTN Khoa học tự nhiên KT - ĐG Kiểm tra - Đánh Giá MCQ Multiple - Choice - Question PP Phương pháp PPDH Phương pháp dạy học SGK Sách giáo khoa THPT Trung học phổ thông TNKQ Trắc nghiệm khách quan MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong báo cáo chính trị của ĐH đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng ta đã xác định mục tiêu tổng quát chiến lƣợc năm 2001 - 2010 là: "Đưa nước ta thoát khỏi tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để năm 2020 nước ta trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại". Để đạt đƣợc mục tiêu trên, chúng ta phải hết sức nỗ lực, trong đó ngành giáo dục đào tạo giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Sản phẩm của giáo dục là những con ngƣời mới, có đầy đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng mọi yêu cầu của sự nghiệm xây dựng và phát triển đất nƣớc. Đổi mới nội dung và phƣơng pháp dạy học là một định hƣớng chiến lƣợc của ngành GD-ĐT nƣớc ta trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Nhiệm vụ của nhà trƣờng không chỉ cung cấp tri thức và kỹ năng đủ để làm việc sau khi tốt nghiệp mà còn phải dạy cho học sinh phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu suốt đời. Cuộc cách mạng trong phƣơng pháp đào tạo là chuyển từ phƣơng pháp truyền thụ sang phƣơng pháp tổ chức nhận thức cho học sinh bằng việc sử dụng nhiều phƣơng pháp và phƣơng tiện kỹ thuật dạy học. Để nâng cao chất lƣợng giáo dục, hoàn thiện quá trình dạy học trong đó kiểm tra đánh giá kiến thức là một khâu quan trọng của quá trình dạy học, việc kiểm tra đánh giá (KTĐG) là biết đƣợc cụ thể tình hình tiếp thu kiến thức và trình độ kỹ năng của học sinh. Thông qua KTĐG ngƣời giáo viên mới biết đƣợc trình độ, kỹ năng tiếp thu kiến thức của ngƣời học. Kiểm tra đánh giá còn cho phép ngƣời giáo viên kiểm chứng lại phƣơng pháp của bản thân sử dụng có hiệu quả đến đâu từ đó có biện pháp thay đổi phƣơng pháp dạy học cho phù hợp. Thực tế việc kiểm tra đánh giá ở phổ thông hiện nay còn nhiều bất cập, ngƣời dạy cũng chính là ngƣời ra đề, chấm bài, cho điểm nên việc kiểm tra đánh giá chƣa bảo đảm khách quan. Phần lớn các bài kiểm tra đƣợc sử dụng là dạng tự luận, việc xây dựng đáp án thang điểm chƣa chi tiết, còn mạng tính chủ 1 quan của ngƣời thầy nên việc đánh giá chƣa chính xác. Do vậy, chất lƣợng kiểm tra đánh giá chƣa cao. Do yêu cầu nâng cao chất lƣợng kiểm tra đánh giá trong dạy học, hiện nay nhiều nƣớc trên thế giới và một số trƣờng đại học ở Việt Nam đã sử dụng trắc nghiệm khách quan kết hợp với kiểm tra tự luận trong kiểm tra đánh giá đã mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy học. Xuất phát từ nhận thức trên việc xây dựng bộ câu hỏi TNKQ cho việc KTĐG và tự KTĐG, cho tự học là một việc làm cần thiết để tích cực hóa học tập của học sinh. Trong các loại TNKQ thì dạng MCQ là dạng đƣợc dùng phổ biến và có khả năng đo đƣợc nhiều cấp độ nhận thức cao và có nhiều ƣu thế khi đƣợc sử dụng trong dạy học. - Đo đƣợc nhiều mức độ nhận thức: Nhớ, hiểu, tổng hợp, khái quát hóa ..... - Đánh giá kiến thức của học sinh trên diện rộng. - Kiểm tra đƣợc nhiều nội dung kiến thức trong một đơn vị thời gian và xáo trộn câu hỏi trong một bộ đề khác nhau, hạn chế việc quay cóp khi làm bài và tránh học tủ. - Có thể áp dụng những phƣơng pháp tiện lợi để chấm điểm, nhanh và đảm bảo độ khách quan cao. - Có thể sử dụng ở nhiều khâu của quá trình dạy học nhƣ: Kiểm tra bài cũ, dạy bài mới, ôn tập củng cố. Trên cơ sở nội dung kiến thức mới, việc định hƣớng phƣơng pháp KTĐG mới sao cho phù hợp là vấn đề cần thiết. Đến nay, việc nghiên cứu hệ thống câu hỏi TNKQ để KTĐG kết quả học tập của học sinh lớp 10, tuy đã có nhƣng cũng còn nhiều vấn đề chƣa hoàn thiện, nhất là chất lƣợng MCQ để kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh ở các khâu dạy học. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới KTĐG với chƣơng trình Sinh học 10, ban cơ bản, THPT tôi chọn đề tài: “Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn (dạng MCQ) để kiểm tra đánh giá chất lượng học tập của học sinh.” 2 2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng và sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan dạng MCQ chƣơng 1 và chƣơng 2 phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ban cơ bản, THPT, góp phần nâng cao hiệu quả của KT-ĐG chất lƣợng học tập của học sinh THPT. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu những vấn đề về chất lƣợng, kết quả học tập của học sinh - Nghiên cứu các phƣơng pháp KTĐG kết quả học tập của học sinh. - Nghiên cứu cơ sở lý thuyết về bản chất và sự phân loại câu hỏi trắc nghiệm. Xác định cơ sở lý luận, các mục tiêu, các bƣớc và quy trình xây dựng một câu hỏi trắc nghiệm dạng MCQ. - Nghiên cứu mục tiêu, nội dung, kế hoạch giảng dạy sinh học 10, ban cơ bản. Từ đó xác định mục tiêu cụ thể, xây dựng bảng trạng số phản ánh mục tiêu và nội dung kiến thức cũng nhƣ các mức độ nhận thức cần đạt đƣợc của Chƣơng 1 và chƣơng 2, trên cơ sở đó soạn hệ thống câu hỏi TNKQ dạng MCQ. - Thực nghiệm các chỉ số: Độ khó, phân biệt, độ giá trị của các câu hỏi và của bài trắc nghiệm. Từ đó tiếp tục chính lý cho hoàn hảo để đƣa vào sử dụng. - Xác định thời gian trả lời cho một câu hỏi TNKQ, số lƣợng câu hỏi và thời gian làm bài thích hợp cho một đề KTĐG. - Đề xuất phƣơng pháp sử dụng TNKQ dạng MCQ để KTĐG kết quả học tập của học sinh và tổ chức dạy kiến thức mới trong dạy học phần Sinh học tế bào. 4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 4.1. Đối tượng - Quy trình xây dựng và sử dụng câu hỏi TNKQ dạng MCQ để kiểm tra kết quả học tập của học sinh trong dạy học phần Sinh học tế bào, Sinh học 10. 3 4.2. Khách thể nghiên cứu Học sinh lớp 10 (ban cơ bản) trƣờng THPT Hồng Quang, Nguyễn Du, Hoàng Văn Thụ - TP Hải Dƣơng 5. Giả thuyết khoa học Có thể nâng có hiệu quả dạy học Chƣơng 1 và Chƣơng 2, phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 nếu sử dụng bộ MCQ đƣợc xây dựng và sử dụng theo những quy trình phù hợp trong khâu KTĐG và tổ chức dạy bài mới. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nghiên cứu lý luận - Nghiên cứu các bản bản, nghị quyết của Đảng, nhà nƣớc về GD-ĐT. - Phân tích tổng hợp các tài liệu có liên quan tới đề tài nghiên cứu. - Nghiên cứu nội dung lý thuyết kỹ thuật trắc nghiệm, nắm vững các bƣớc, các quy tắc của việc xây dựng và thử nghiệm các câu hỏi trắc nghiệm dạng MCQ. Xây dựng câu hỏi MCQ cho chƣơng 1 và chƣơng 2, sinh học 10 cơ bản, trên cơ sở đó thử nghiệm và phân tích kết quả về chất lƣợng của các câu MCQ, bài trắc nghiệm MCQ và hiệu quả sử dụng MCQ trong khâu dạy bài mới. 6.2. Điều tra thực trạng - Nghiên cứu các tham luận về đổi mới KTĐG trong chƣơng trình SGK nhằm tìm hiểu thực trạng công tác KTĐG kết quả học tập của học sinh và phƣơng hƣớng đổi mới KTĐG trong lĩnh vực giáo dục. - Nghiên cứu lý luận và phƣơng pháp xây dựng câu hỏi TNKQ chƣơng 1 và chƣơng 2 SGK sinh học 10 cơ bản để đƣa vào dạy học và KTĐG. - Trao đổi lấy ý kiến của các chuyên gia về các câu hỏi TNKQ để chỉnh lý câu dẫn và câu nhiễu trƣớc khi đƣa vào thử nghiệm. 4 6.3. Thực nghiệm sư phạm 6.3.1 Mục đích thực nghiệm Để đánh giá chất lƣợng câu hỏi MCQ theo các chỉ tiêu: Độ khó, độ phân biệt, vừa để thăm dò hiệu quả sử dụng chúng để kiểm tra đánh giá kết quả học tập và tổ chức dạy bài mới 6.3.2. Các phương pháp thực nghiệm * Thực nghiệm thăm dò. - Chúng tôi tiến hành thức nghiệm thăm dò trên khối học sinh 10 (tổng số 210 em) của 3 trƣờng: THPT Hồng Quang, trƣờng THPT Nguyễn Du, trƣờng THPT Hoàng Văn Thụ để chỉnh lý lại câu dẫn và câu nhiễu trƣớc khi đƣa vào xác định các chỉ số đo. * Thực nghiệm chính thức trên nhóm chọn: - Dựa trên các quan sát sƣ phạm, căn cứ vào nội dung chƣơng trình đồng thời căn cứ vào tiêu chuẩn của nhóm định chuẩn, chúng tôi đã chọn lọc học sinh khối 10 của 2 trƣờng THPT tỉnh Hải Dƣơng làm nhóm chuẩn để tiến hành đợt thực nghiệm chính thức nhằm thu nhập số liệu để. - Xác định các chỉ tiêu đo lƣờng để đánh giá chất lƣợng bộ câu hỏi TNKQ dạng MCQ 5 phƣơng án chọn đã xây dựng. Giúp giáo viên sử dụng bộ câu hỏi nhƣ một công cụ, kiểm tra kết quả học tập của học sinh và để tổ chức dạy bài mới. - Xác định thời gian trả lời cho một câu hỏi MCQ 5 phƣơng án chọn. Số lƣợng câu hỏi và thời gian trả lời cho một đề KTĐG, mức độ đánh giá thích hợp đối với học sinh phổ thông. 6.3.3. Phương pháp bố trí thực nghiệm Phƣơng pháp chọn câu hỏi trong một đề KTĐG môn Sinh học THPT theo phƣơng pháp ngẫu nhiên, theo trọng số. Căn cứ vào hệ đào tạo nâng cao hoặc cơ bản để chọn đề theo trọng số của các phần hoặc các chƣơng trong sách giáo khoa. 5 Trên cơ sở chọn cơ cấu câu hỏi ứng với nội dung các chƣơng trong một đề, KTĐG theo trọng số, áp dụng công nghệ thông tin chọn đề một cách ngẫu nhiên, chúng tôi đã thành lập đƣợc một ngân hàng đề từ 180 câu hỏi đã xây dựng. Trong một buổi kiểm tra, chúng tôi tiến hành 6 đề không trùng lặp, một đề kiểm tra 30 câu hỏi/45 phút, đảm bảo cho một học sinh làm bài độc lập, hạn chế trao đổi bài, tiêu cực trong kiểm tra. 6.3.4. Phương pháp chấm và đo điểm Chúng tôi áp dụng chấm điểm nhƣ sau: Sử dụng một phiếu trả lời riêng cho học sinh, phiếu chấm đục thành lỗ thủng ở phƣơng án trả lời đúng. Áp phiếu chấm lên phiếu trả lời của thí sinh, đến các lỗ có câu trả lời, tổng số các lỗ có câu trả lời là tổng số câu đúng của bài làm đó. Mỗi đề trắc nghiệm có 30 câu hỏi MCQ, mỗi câu có 5 phƣơng án chọn chấm theo thang điểm 10: Bảng Thang điểm cho một đề KT - ĐG (30 câu hỏi MCQ 5 phương án chọn) Số câu trả lời đúng Điểm Số câu trả lời đúng Điểm 0-6 0 19 5,5 7 0,5 20 6 8 1 21 6,5 9 1,5 22 7 10 2 23 - 24 7,5 11 2,5 25 8 12 3 26 - 27 8,5 13 3,5 28 9 14 - 15 4 29 9,5 16 - 17 4,5 30 10 18 5 6 Căn cứ vào số câu trả lời đúng của học sinh, chúng tôi chấm theo thang điểm trên. 6.4. Phương pháp sử lý số liệu Sau khi tập hợp và sắp xếp số liệu theo bản chia nhóm, chúng tôi tiến hành xử lý các số liệu để xác định các chỉ tiêu về độ khó, độ phân biệt, của từng câu hỏi và độ tin cậy của toàn bài trắc nghiệm. 6.4.1 Xác định độ khó (FV) của mỗi câu hỏi Độ khó của mỗi câu hỏi đƣợc tính bằng phần trăm tổng số thí sinh trả lời đúng câu hỏi ấy trên tổng số thí sinh dự thi. Câu hỏi càng dễ, số ngƣời trả lời đúng càng nhiều, độ khó càng thấp. Công thức tính độ khó: FV = Số thí sinh trả lời đúng. Tổng số thí sinh dự thi x 100% (1) Thang phân loại độ khó đƣợc quy ƣớc nhƣ sau: + Câu khó: Có từ 0 đến 30% số thí sinh trả lời đúng + Câu trung bình: Có từ 30% đến 70% số thí sinh trả lời đúng + Câu dễ: Có từ 70% đến 100% số học sinh trả lời đúng. Với câu đạt yêu cầu sử dụng trong trắc nghiệm, kiểm tra đánh giá có FV nằm trong khoảng 25% đến 75% là đạt yêu cầu sử dụng. Ngoài khoảng trên có thể dùng một cách chọn lọc tùy theo mục tiêu của bài trắc nghiệm. 6.4.2. Xác định độ phân biệt (DI) của mỗi câu hỏi: Độ phân biệt của câu hỏi là để đo khả năng của câu hỏi có thể phân biệt kết quả làm bài của các nhóm học sinh có năng lực khác nhau, tức là khă năng phân biệt năng lực học sinh về các kiến thức tƣơng ứng. Một câu hỏi gọi là phân biệt đƣợc nghĩa là các học sinh đƣợc điểm cao sẽ có xu hƣớng làm tốt câu hỏi đó hơn các học sinh đƣợc điểm thấp. Phân bố tỷ lệ thí sinh trả lời đúng hoặc sai của các thí sinh thuộc nhóm khá, nhóm trung bình, nhóm kém cho ta số đo tƣơng đối về độ phân biệt của câu hỏi. 7 Độ phân biệt đƣợc xác định dựa trên sự phân tích kết quả trả lời câu hỏi, trong đó các câu đƣợc sử dụng là câu trả lời đúng của thi sinh thuộc hai nhóm: Nhóm thí sinh đạt điểm cao nhất, nhóm thí sinh đạt điểm thấp nhất. Số thí sinh khá làm đúng - số thí sinh yếu làm đúng DI = Tổng số thí sinh khá và yếu x 100 (%) (2) Để nhóm cao và thấp, có thể lấy từ 25%  35% tổng số thí sinh tham gia làm bài tùy từng tƣờng hợp, song chỉ số 27% là tỷ lệ tốt nhất cho nhóm cao và nhóm thấp để xác định chỉ số phân biệt. Số CTL đúng của nhóm khá giỏi (27%) - số CTL đúng của DI = . nhóm kém (27%) (3) 27% tổng số thí sinh Thang phân loại độ phân biệt đƣợc quy ƣớc nhƣ sau: + DI < 0: Tỷ lệ thí sinh nhóm khá trả lời đúng ít hơn thí sinh nhóm kém thì độ phân biệt là âm. + DI = 0: Tỷ lệ thí sinh nhóm khá và kém trả lời đúng nhƣ nhau thì độ phân biệt là 0. + 0 < DI < 1: Tỷ lệ thí sinh nhóm khá trả lời đúng nhiều hơn thí sinh nhóm kém thì độ phân biệt là dƣơng. + Câu hỏi có DI > 0,2 là đạt yêu cầu sử dụng. + Câu hỏi có độ phân biệt dƣơng thấp (từ 0  0,2) việc sử dụng cần có sự lựa chọn. Độ phân biệt có liên quan mật thiết với độ khó và số lƣợng câu hỏi trong đề thi trắc nghiệm. Nếu FV trong khoảng 25%  75% thì DI khoảng 10% là câu trắc nghiệm có độ phân biệt tốt. Để đánh giá cho bộ câu hỏi trắc nghiệm theo tiêu chuẩn trong một đề KTĐG phải có tối thiểu 30 câu hỏi cho 30 thí sinh gồm 3 nhóm thí sinh khác nhau (10 thí sinh yếu, 10 thí sinh trung bình, 10 thí sinh khá. 8 6.4.3. Xác định độ tin cậy của tổng thể các câu hỏi trắc nghiệm (KR1). Độ tin cậy là khái niệm cho biết bài trắc nghiệm đo điều cần đo và đáng tin cậy đến mức nào. Độ tin cậy có thể đƣợc xem nhƣ là một số đo về sự sai khác giữa điểm số quan sát đƣợc và điểm số thực. Điểm số quan sát đƣợc là điểm số mà học sinh trên thực tế đã có đƣợc, còn điểm số thực là điểm số lý thuyết mà học sinh đó sẽ phải có, nếu không mắc phải những sai số trong đo lƣợng. Độ tin cậy biểu thị mức độ chính xác của phép đo. Độ tin cậy của tổng thể bộ câu hỏi trắc nghiệm MCQ đƣợc tính theo công thức: KR1  K   chung ( K   chung )  1   K 1  K . 2  (4) Trong đó: K: số lƣợng câu hỏi trắc nghiệm chung : điểm trung bình của bài trắc nghiệm  2 : phƣơng sai trắc nghiệm Độ tin cậy nằm trong khoảng từ 0  1, thang phân loại độ tin cậy đƣợc quy ƣớc nhƣ sau: + Độ tin cậy từ 0  0,6: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy thấp. + Độ tin cậy từ 0,6  0,9: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy trung bình. + Độ tin cậy từ 0,9  1: Bài trắc nghiệm có độ tin cậy cao. Để đƣợc giá trị độ tin cậy, chúng tôi thực hiện tính toán qua các thông số sau đây: * Xác định điểm trung bình của trắc nghiệm tổng thể từ 6 bài trắc nghiệm ( chung). Công thức chúng tôi áp dụng để ƣớc tính điểm trung bình của trắc nghiệm tổng thể từ một bài trắc nghiệm là: i  K. X i Ki (5)  i : điểm trung bình của bài trắc nghiệm tổng thể từ bài trắc nghiệm i K: là số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể X i : điểm trung bình của bài trắc nghiệm 9 Ki: số câu hỏi trong bài trắc nghiệm i - Trong công thức trên, việc xác định X i đƣợc chúng tôi áp dụng bởi công thức: ni Xi  X i (6) ni Trong đó: X i : điểm thi của mỗi thí sinh ở bài trắc nghiệm i ni : số thí sinh tham gia khảo sát bài trắc nghiệm i * Xác định phƣơng sai của bài trắc nghiệm của điểm trắc nghiệm ( chung) Công thức chúng tôi dùng để tính phƣơng sai của điểm trắc nghiệm tổng thể từ bài trắc nghiệm nhỏ là: ki 2  ni .K .K  1.Si 2  K  k i .Vi (7) k i .k i  1 . ni  1 Trong đó:  2 : phƣơng sai tổng thể từ bài trắc nghiệm i Si 2 : phƣơng sai bài trắc nghiệm i ki  V : tổng phƣơng sai của từng câu hỏi trắc nghiệm trên bài trắc nghiệm i i K: số câu hỏi trong bài trắc nghiệm tổng thể ki: số câu hỏi trong bài trắc nghiệm i ni: số thí sinh dự thi trắc nghiệm Theo công trên, việc xác định: + Phƣơng sai của từng bài trắc nghiệm (Si) đƣợc tính theo công thức:  X Si   2 ni i  Xi 2 ni (8) 10  ki  - Tổng phƣơng sai của từng câu hỏi trắc nghiệm i   Vi    Các loại câu hỏi chỉ có 2 loại điểm (điểm cho câu đúng và điểm cho câu sai), nên phƣơng sai điểm số ứng với câu hỏi j sẽ bằng Pj 1  Pj . Trong đó Pj là tỷ số thí sinh trả lời đúng câu hỏi j. Vì vậy V   P 1  P  ki V i đƣợc tính theo công thức: ki i j j (9) 7. Những đóng góp mới của luận văn - Bổ sung và hoàn chỉnh thêm cơ sở lý luận xây dựng cây hỏi trắc nghiệm, các tiêu chuẩn, các bƣớc xây dựng của một câu hỏi, một bài trắc nghiệm dạng MCQ dùng để KTĐG kết quả học tập của học sinh. - Xây dựng đƣợc 180 câu MCQ 5 phƣơng án chọn, kiểm tra đƣợc toàn bộ nội dung chƣơng 1 và chƣơng 2 (phần Sinh học tế bào, Sinh học 10 ban cơ bản) và kiểm định bộ câu hỏi đó để sử dụng trong dạy học trƣờng THPT. - Định hƣớng việc sử dụng câu hỏi TNKQ trong khâu dạy nội dung kiến thức sinh học mới. Các câu hỏi này bƣớc đầu đã đƣa vào dạy kiến thức mới ở một số giáo án cho kết quả khả thi. 11 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN, THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến đề tài 1.1.1. Trên thế giới Từ thế kỷ XVII - XVIII, khoa học trắc nghiệm đã đƣợc nghiên cứu trên toàn thế giới ở các lĩnh vực tâm lý, động vật học. Năm 1897, phòng thí nghiệm trắc nghiệm tâm lý đầu tiên do Wichelm. Weent thiết lập tại Leipzing năm 1897. Lúc đầu, các nhà tâm lý chỉ chú trọng đến các phép đo liên quan đến thính giác, thị giác, tốc độ phản xạ... Sau đó họ mới nghiên cứu đến thời gian nhận thức , tốc độ học tập. Cũng khoảng thời gian đó, Danwin đã đề cập tới sự khác biệt giữa các chủng loại trong “Origin of speaer”. Franas Galton (Anh) đã áp dụng nguyên tắc của Danwin nhằm triển khai các trắc nghiệm về trí tuệ. Một học trò của Galtonl là Kanl Peaon đã triển khai nhiều kỹ thuật thống kê về sự tƣơng quan, giúp cho xử lý kết quả nhanh hơn. Đầu thế kỷ XX Alfred Binet - nhà tâm lý học ngƣời Pháp, khi nghiên cứu khảo sát những trẻ em mắc bệnh tâm thần, không có khả năng tiếp thu tri bằng cách dạy bình thƣờng ở trƣờng học, cùng với cộng sự, ông đã phát minh ra bài trắc nghiệm về trí thông minh. Năm 1910, trắc nghiệm của Binet đã đƣợc dùng ở Mỹ. Năm 1916, tiến sĩ Lewwis Terman ở trƣờng đại học Stanford tiến hành sửa đổi, bổ sung nên gọi là trắc nghiệm Stanford - Binet. Và nó tiếp tục đƣợc sửa đổi vào năm 1937. Từ khi ra đời, mặc dù có nhiều trƣờng hợp lạm dụng hay áp dụng sai lầm các bài toán trắc nghiệm trên nhƣng mọi ngƣời đều phải công nhận rằng, các bài toán trắc nghiệm trên đã giúp cho các nhà giáo dục đánh giá trí tuệ trẻ em hữu hiệu hơn bất kỳ phƣơng pháp nào khác. Thực nghiệm các trắc nghiệm của Binet là dùng để đo lực trí tuệ tổng quát của cá nhân, không dùng cho việc đo lƣờng thành quả lao động học tập ở trƣờng, 12 nhƣng nó là sự mở đầu của con đƣờng đi đến các trắc nghiệm theo nhóm, có thể dùng trong trƣờng học. Năm 1920, trắc nghiệm nhóm ra đời ở Mỹ, học sinh đƣợc trắc nghiệm với mục đích xem họ có thể nhớ đƣợc tƣ liệu đã học từ các bài giảng và sách giáo khoa nhanh chóng nhƣ thế nào. Các công cụ này thật sự có nhiều thuận tiện (nhanh chóng, chính xác, khách quan) nên đƣợc nhiều nhà giáo dục hƣởng ứng. Do đó, cần tiêu chuẩn hóa các bài trắc nghiệm và các thủ tục để định chuẩn. Đây chính là cơ sở để ra đời các nhà xuất bản trắc nghiệm tại nƣớc phát triển vào những năm 30 của thế kỷ này. Các bài trắc nghiệm dẫn đƣợc các chuyên gia củng cố, bổ sung, hoàn thiện và giữa những năm 40, các đề trắc nghiệm dùng trong tuyển sinh ra đời. Giữa thế kỷ XX, các bài trắc nghiệm mang tính kinh doanh ra đời, chúng đƣợc tin tƣởng một cách tuyệt đối và sử dụng một cách máy móc nên đã không thu đƣợc kết quả nhƣ ý đối với ngƣời sử dụng. Từ năm 1963, Liên Xô mới khôi phục việc sử dụng trắc nghiệm để kiểm tra tri thức của học sinh. Năm 1964, các bài trắc nghiệm đã đƣợc cài đặt vào chƣơng trình vi tính để sử lý kết quả. Ngày nay phƣơng pháp trắc nghiệm đã trải qua hàng loạt những thử nghiệm trên nhiều lĩnh vực, nhiều đối tƣợng. Phƣơng pháp này đã đƣợc ứng dụng trong nhiều kỳ tuyển sinh viên ở các trƣờng đại học cũng nhƣ các cuộc thi khác, mặc dù có nhiều ý kiến chƣa thống nhất khi đánh giá vai trò của nó. Hiện nay ở nhiều nƣớc trên thế giới (Anh, Pháp, Úc, Bỉ, Hà Lan, Nhật) cùng với sự phát triển nhƣ vũ bão của công nghệ thông tin, họ đã cải tiến việc thực hiện nên các trắc nghiệm nhƣ cài đặt chƣơng trình chấm điểm, xử lý kết quả trên máy tính, nhằm kiểm tra tri thức ở nhiều mục đích khác nhau: Thi vào cao đẳng, đại học, tuyển năng khiếu, học sinh giỏi... các chƣơng trình tự học, tự đào tạo. 13 Từ đây, cũng xuất hiện nhiều công ty xuất bản tƣ vấn về việc lập quy trình các bài trắc nghiệm theo dịch vụ, theo đơn đặt hàng (chƣơng trình ACT của Mỹ đã tạo dịch vụ chấm điểm trọn gói). 1.1.2. Ở Việt Nam * Ở Miền Bắc Phƣơng pháp TNKQ trong kiểm tra, đánh giá thành quả học tập của học sinh còn là vấn đề mới mẻ, Giáo sƣ Trần Bà Hoành là ngƣời nghiên cứu văn bản sớm nhất trong lĩnh vực này. Năm 1971, giáo sƣ đã soạn thảo các câu hỏi thực nghiệm và áp dụng vào bài kiểm tra kiến thức học sinh đã thu đƣợc nhiều kết quả tốt. Tuy nhiên, trong một số thời gian dài, do những nguyên nhân chủ quan và khách quan nên phƣơng pháp kiểm tra, đánh giá bằng câu hỏi trắc nghiệm hầu nhƣ không đƣợc sử dụng. Năm 1986, tại khoa sinh - KTNN thuộc Đại học sƣ phạm Hà Nội đã có tổ chức các quộc hội thảo với nội dung “Phƣơng pháp xây dựng hệ thống câu hỏi lựa chọn đa phƣơng án”. Do tiến sĩ S.P Herath trình bày và hƣớng dẫn trong chƣơng trình tài trợ của VNDP. Phát huy kết quả của hội thảo, khoa sinh - KTNN đã triển khai và xây dựng hàng loạt các bộ câu hỏi trắc nghiệm ở các bộ môn, sử dụng nhƣ một phƣơng tiện để kiểm tra một số môn. Từ năm 1990, trắc nghiệm lƣợng giá mới đƣợc thực sự quan tâm và ứng dụng ở nhiều cấp học. Năm 1990, bộ y tế với sự giúp đỡ của đề án “Hỗ trợ hệ thống đào tạo” của chƣơng trình hợp tác Việt Nam - Thụy Điển (03/SIDA) đã mở những lớp tập huấn kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ cho toàn bộ giảng viên các trƣờng tế. Kết quả là, đã xây dựng đƣợc bộ công cụ đánh giá bằng hệ thống các câu hỏi TNKQ chuyên khoa, góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo ở các trƣờng y dƣợc. Tháng 12/1994, Bộ GD - ĐT theo hƣớng đổi mới kiểm tra, đánh giá đã phối hợp với Viện công nghệ Hoàng gia Melbourne của Australia, tổ chức các cuộc hội thảo với chủ đề “Kỹ thuật xây dựng câu hỏi TNKQ” tại thành phố Hồ 14
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất