Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực sinh học trong dạy học phần “...

Tài liệu Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực sinh học trong dạy học phần “sinh học vi sinh vật và virus” chương trình sinh học 10 trung học phổ thông

.PDF
90
1
62

Mô tả:

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SINH HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT VÀ VIRUS” CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ĐINH THỊ HOA Đà Nẵng – 2022 ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KHOA SINH - MÔI TRƯỜNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP SỬ DỤNG BÀI TẬP THỰC TIỄN NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC SINH HỌC TRONG DẠY HỌC PHẦN “SINH HỌC VI SINH VẬT VÀ VIRUS” CHƯƠNG TRÌNH SINH HỌC 10 TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Chuyên ngành: Sư phạm Sinh học Khóa: 2018-2022 Sinh viên: Đinh Thị Hoa Người hướng dẫn: TS. Trương Thị Thanh Mai Đà Nẵng – 2022 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực Sinh học trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật và virus” chương trình sinh học 10 Trung học phổ thông” là công trình nghiên cứu của tôi dưới hướng dẫn của giảng viên TS. Trương Thị Thanh Mai. Các số liệu và kết quả nghiên cứu hoàn toàn khách quan, trung thực và không sao chép kết quả của bất kỳ công trình nghiên cứu nào. Đà Nẵng, tháng 4 năm 2022 Tác giả Đinh Thị Hoa i LỜI CẢM ƠN Tôi xin chân thành cảm ơn khoa Sinh học – Môi trường của trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện đề tài này. Với tấm lòng tri ân và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Trương Thị Thanh Mai người đã tận tình hướng dẫn hỗ trợ và động viên tôi rất nhiều trong suốt thời gian thực hiện đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn quý Thầy Cô giáo giảng dạy cho khóa 2018 – 2022 ngành sư phạm Sinh học ở Trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng đã tận tình giảng dạy, trang bị cho tôi những kiến thức quan trọng và những chỉ dẫn quý báu giúp tôi hoàn thiện đề tài của mình. Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình, bạn bè – nguồn động lực chính để tôi có sức mạnh vượt qua mọi khó khăn trong quá trình học tập và nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn. Đà Nẵng, tháng 4 năm 2022 Tác giả Đinh Thị Hoa ii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................... ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU ................................................................. v DANH MỤC HÌNH...........................................................................................................vi DANH MỤC BẢNG ........................................................................................................ vii MỞ ĐẦU ............................................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................... 1 2. Mục tiêu đề tài.................................................................................................................. 2 3. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 2 4. Những đóng góp của đề tài .............................................................................................. 3 PHẦN NỘI DUNG ............................................................................................................. 4 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 4 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................................... 4 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ............................................................................. 4 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 5 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................................. 8 1.2.1. Cơ sở lý luận về năng lực Sinh học ........................................................................... 8 1.2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá ......................................................................................... 12 1.2.3. Cơ sở lý luận bài tập thực tiễn ................................................................................. 13 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ............................................................................................ 17 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG, KHÁCH THỂ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................................................. 20 2.1. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................................ 20 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu .............................................................................................. 20 2.1.2. Khách thể nghiên cứu .............................................................................................. 20 2.2. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 20 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................... 20 2.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 20 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ........................................................................... 20 2.4.2. Phương pháp nghiên cứu ý kiến chuyên gia ............................................................ 21 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn .......................................................................... 21 2.4.4. Phương pháp khảo nghiệm sư phạm ........................................................................ 21 2.4.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................................ 22 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ VÀ BIỆN LUẬN ................................................................. 23 3.1. Phân tích nội dung kiến thức phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh iii học 10, THPT ..................................................................................................................... 23 3.2. Thiết kế bài tập thực tiễn đánh giá năng lực Sinh học của học sinh ở phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh học 10, THPT ..................................................... 26 3.2.1. Quy trình thiết kế ..................................................................................................... 26 3.2.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................................... 27 3.3. Đề xuất phương án sử dụng bài tập thực tiễn để đánh giá năng lực Sinh học ............ 30 3.3.1. Đề xuất phương án sử dụng ..................................................................................... 30 3.3.2. Ví dụ minh họa ......................................................................................................... 32 3.4. Kết quả hệ thống bài tập thực tiễn dùng trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh học 10, THPT nhằm đánh giá năng lực Sinh học ..................... 35 3.5. Kết quả xây dựng thang đánh giá năng lực Sinh học ................................................. 37 3.6. Khảo nghiệm sư phạm ................................................................................................ 40 3.6.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................................. 40 3.6.2. Nội dung khảo nghiệm ............................................................................................. 40 3.6.3. Kết quả khảo nghiệm ............................................................................................... 41 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................................... 45 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................ 46 PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 49 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT, KÍ HIỆU Tên viết tắt Chữ viết đầy đủ THPT Trung học phổ thông GV Giáo viên HS Học sinh BT Bài tập BTTT Bài tập thực tiễn ĐG Đánh giá NL Năng lực KT – KN Kiến thức – kĩ năng KN Kĩ năng VSV Vi sinh vật GD & ĐT Giáo dục và Đào tạo KT – ĐG Kiểm tra – Đánh giá GQVĐ Giải quyết vấn đề v DANH MỤC HÌNH Hình 3.1. 3.2. Tiêu đề hình Quy trình xây dựng BTTT nhằm ĐG năng lực Sinh học trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT Quy trình sử dụng BTTT nhằm ĐG năng lực Sinh học trong dạy học phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT Trang 26 30 Phiếu hình thành và xác định kiến thức đối với bài tập BTTT 2.2 3.3. trong dạy học chủ đề “Virus và ứng dụng” vi 34 DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 3.1. Tiêu đề bảng Những biểu hiện của năng lực sinh học Tính phổ biến của chương trình GDPT 2018 – môn Sinh học (áp dụng cho sách ban hành 2022) Tần suất sử dụng BT trong dạy học và kiểm tra đánh giá lĩnh vực Sinh học 10 Mức độ đánh giá NL Sinh học của HS khi giáo viên sử dụng BTTT trong dạy học Nội dung, yêu cầu cần đạt trong phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT Trang 12 18 19 19 23 Câu hỏi và gợi ý đáp án BTTT trong dạy học chủ đề “Virus và ứng 3.2. dụng” nhằm đánh giá năng lực Sinh học của HS 29 Bảng thống kê số lượng BTTT dùng trong dạy học Sinh học phần 3.3. “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT nhằm ĐG năng 36 lực Sinh học của HS Rubric chung đáng giá các mức độ đạt được của năng lực Sinh học 3.4. 3.5. trong phần “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT Rubric chung đánh giá mức độ đạt được của năng lực Sinh học của HS trong bài tập BTTT 2.1 37 39 Kết quả khảo nghiệm sử dụng BTTT đánh giá NL Sinh học của HS 3.6. trong dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật và virus”, Sinh học 10, THPT vii 41 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài 1.1. Xuất phát từ đổi mới chương trình giáo dục theo định hướng phát triển năng lực Đảng và Nhà nước ta trong chiến lược phát triển kinh tế-xã hội 2011-2020 được Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ XI thông qua chỉ rõ: “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế; trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp” [1]. Đảng và nhà nước ta yêu cầu tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực người học. Trong dạy học luôn luôn khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực người học. 1.2. Xuất phát từ vai trò của đánh giá trong dạy học Thực tế giảng dạy môn sinh học ở nhà trường hiện nay, phần lớn GV còn sử dụng các bài tập chưa thực sự được GV chú trọng đúng mức, giáo viên còn tập trung vào kỹ năng giải bài tập sinh học để đáp ứng yêu cầu thi cử, chưa chú ý đến việc sử dụng BT để phát triển năng lực cho HS. Thực tiễn hiện nay đòi hỏi HS học trên lớp cần dành nhiều thời gian cho việc nghiên cứu vận dụng kiến thức đã học vào thực tế, gắn lý thuyết với thực hành để biến kiến thức sách vở thành kiến thức áp dụng vào thực tế. Tuy nhiên, từ việc giải quyết các vấn đề trong lĩnh vực sinh học đến giải quyết các vấn đề thực tiễn cần tư duy tổng hợp, khái quát hóa. Đồng thời sáng tạo rất cao. 1.3. Xuất phát từ vai trò của bài tập thực tiễn trong dạy học Bài tập thực tiễn (BTTT) là dạng bài tập gắn với bối cảnh/tình huống thực tiễn đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, ĐG và vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề. BTTT tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều phương án giải quyết khác nhau, góp phần hình thành 1 ở HS các NL như: NL xử lý thông tin, NL giải quyết vấn đề, NL vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Với các bài tập này có thể chia thành các mức: Mức đầy đủ, chưa đầy đủ và không đạt [2]. Trong quá trình học tập nói chung và môn Sinh học nói riêng, muốn đạt được kết quả tốt thì người học không những nắm kiến thức về lý thuyết, mà còn phải vận dụng được chúng vào thực tiễn cuộc sống. Việc HS sử dụng bài tập thực tiễn đúng cách sẽ giúp phát triển năng lực sinh học cho HS. Khi giải các bài tập thực tiễn, HS phải phát huy tối đa tất cả kiến thức, kỹ năng từ đó phát huy tính chủ động và sáng tạo của HS. Phần vi sinh vật, Virus – Sinh học 10 có nhiều nội dung kiến thức gắn liền với thực tiễn, do đó sử dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết các vấn đề trong thực tiễn đóng vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của bộ môn Sinh học. Tuy vậy, nhiều trường, nhiều GV vẫn chỉ dừng lại ở việc dạy kiến thức lí thuyết mà ít chú trọng đến các câu hỏi, bài tập thực tiễn dẫn đến học sinh không mấy hứng thú trong học tập cũng như các năng lực chưa được chú trọng. Bản thân nhận thấy phần sinh học vi sinh vật, virus có nhiều bài, nhiều chủ đề có nội dung thích hợp để sử dụng bài tập thực tiễn trong dạy học góp phần phát triển năng lực sinh học cho học sinh đồng thời từng bước cụ thể hóa cơ sở lý luận của đề tài vào thực tiễn dạy học bộ môn Sinh học ở trường phổ thông. Xuất phát từ những lí do trên, tôi quyết định chọn và thực hiện đề tài: “Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực sinh học cho học sinh trong dạy học phần Sinh học vi sinh vật, virus - Sinh học 10”. 2. Mục tiêu đề tài - Thiết kế các BTTT dùng để đánh giá NL Sinh học trong dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh học 10, THPT. - Đề xuất phương án sử dụng các BTTT dùng để đánh giá NL Sinh học trong dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh học 10, THPT. 3. Giả thuyết nghiên cứu Nếu xây dựng và sử dụng BTTT trong các khâu của quá trình dạy học sẽ có thể đánh giá được NL Sinh học của HS. 2 4. Những đóng góp của đề tài Xây dựng các BTTT đánh giá NL Sinh học của HS, trong đó BTTT gắn với bối cảnh/tình huống đòi hỏi sự phân tích, tổng hợp, ĐG và vận dụng kiến thức riêng lẻ vào những bối cảnh, tình huống thực xảy ra trong thực tiễn. Với những BTTT tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều phương án giải quyết khác nhau trong mỗi HS thông qua dạy học chủ đề “Sinh học vi sinh vật và virus”, chương trình sinh học 10, THPT. 3 PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập sâu rộng trong tất cả các lĩnh vực, và giáo dục cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để đáp ứng nhu cầu người học cũng như nhu cầu của xã hội ứng với thị trường lao động thì giáo dục cần phải đổi mới. Vì vậy việc dạy học hình thành và phát triển năng lực cho người học là cần thiết. Ở một số nước đi đầu trong giáo dục như Đan Mạch, Hà Lan, New Zealand… đã xây dựng giáo dục phổ thông theo tiếp cận năng lực người học. Giáo dục định hướng năng lực mục đích nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra trong việc dạy học. Đầu thế kỉ XXI, các nước trong khối EU đã bàn luận sôi nổi về khái niệm năng lực chính (key competence) và tuyên bố: “Để chuẩn bị cho thế hệ trẻ thành công khi đối mặt với những thách thức của xã hội thông tin và nhận được tối đa lợi ích từ những cơ hội mà xã hội đó tạo ra đã trở thành mục tiêu quan trọng của hệ thống giáo dục châu Âu. Nó định hướng cho sự thay đổi chính sách của giáo dục, xem xét lại nội dung chương trình và phương pháp dạy-học. Điều đó chắc chắn càng làm tăng sự chú ý tới các năng lực cơ bản, cụ thể là năng lực hướng vào cuộc sống với mục đích suốt đời tham gia xã hội học tập một cách tích cực” [3]. Sau năm 2000 nhiều nước xem xét, đổi mới giáo dục phổ thông theo định hướng trên. Dạy học định hướng phát triển năng lực chú trọng năng lực đầu ra, năng lực vận dụng kiến thức, kĩ năng trong những tình huống thực tiễn cuộc sống là điều cốt lõi. Chương trình giáo dục New Zealand có viết “dân số của chúng ta ngày càng trở nên đa dạng, khoa học công nghệ ngày càng tinh vi, đòi hỏi của thị trường lao động ngày càng phức tạp. Hệ thống giáo dục của chúng ta cần phải đáp ứng được những đòi hỏi này và những thách thức khác của thế kỉ XXI. Đó chính là lí do của việc xem xét và thiết kế chương trình năng lực được tiến hành vào năm 2000-2002” [4]. Chương trình Québec của Canada viết “sự thành công của giáo dục được thể hiện ở chỗ giúp cho HS sử dụng được các tri thức mà chúng giành được vào việc hiểu thế giới 4 quanh mình và hướng dẫn các hoạt động của chúng. Điều đó lý giải vì sao chương trình Québec lại được thiết kế dựa trên cơ sở năng lực”. Trong dạy học hình thành và phát triển năng lực cho HS hiện nay các nước thuộc khối OECD, năng lực được chia thành 2 nhóm chính: năng lực chung và năng lực riêng. Nhóm năng lực chung bao gồm: khả năng hành động độc lập thành công; khả năng sử dụng công cụ giao tiếp và công cụ tri thức một cách tự chủ; khả năng hành động thành công trong các nhóm xã hội không đồng nhất. Năng lực riêng (còn gọi là năng lực chuyên biệt hoặc năng lực chuyên môn) là sự kết hợp độc đáo các thuộc tính chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu của một lĩnh vực hoạt động chuyên và là điều kiện cho hoạt động này đạt hiệu quả tốt. Hai nhóm năng lực chung và năng lực chuyên biệt luôn bổ sung và hỗ trợ cho nhau. 1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam Bối cảnh tác động của giáo dục thế giới đến giáo dục Việt Nam hiện nay có nhiều thay đổi nhanh chóng và phức tạp dưới tác động mạnh mẽ của các xu thế thế giới như bùng nổ kinh tế toàn cầu, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục đã trở thành xu thế tất yếu. Có nhiều tác giả, nhà nghiên cứu về lĩnh vực này như: Trong cuốn “Lý luận dạy học hiện đại của Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014) đề cập về vấn đề trong lý luận dạy học hiện đại. Các tác giả đã đưa ra các phương pháp, phương tiện dạy học tích cực nhằm phát triển năng lực người học [5]. Các tác giả Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016) đã có những nghiên cứu về “Dạy học theo định hướng hình thành và phát triển năng lực người học ở trường phổ thông”, trong đó các tác giả đã khái quát về các năng lực, dạy học tiếp cận năng lực người học [6]. Năm 2018 cuốn tài liệu “Bồi dưỡng theo chuẩn chức danh nghề nghiệp GV THPT hạng II” cũng đề cập đến dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học [7]. Lê Thanh Oai (2016), đã nghiên cứu đề tài “Thiết kế BTTT trong dạy học Sinh học 11 THPT”. Bài báo đã nêu lên khái niệm bài tập thực tiễn “Bài tập thực tiễn là dạng bài tập xuất phát từ các tình huống thực tiễn được giao cho học sinh thực hiện để vận dụng những điều đã học nhằm hình thành kiến thức mới hoặc củng cố bài học, nâng cao kiến thức đã học đồng thời phát triển năng lực người học”. Như vậy, BTTT là dạng bài tập 5 xuất phát từ những tình huống trong thực tiễn, được sử dụng trong các khâu của quá trình dạy học. Thông qua việc tiếp cận với BTTT học sinh sẽ có hứng thú, tích cực tham gia vào các hoạt động bài tập [8]. Phạm Thị Hồng Tú - Nguyễn Thị Ánh Tuyết (2017) đã nghiên cứu về “Sử dụng BTTT nhằm phát triển năng lực GQVĐ cho HS trường THPT Nội trú trong dạy học chủ đề “Di truyền học người và bảo vệ vốn gen của loài người” phần di truyền học sinh học 12” [9]. Năm 2014, Bộ GD & ĐT đã tổ chức tập huấn “Dạy học và KT - ĐG kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực HS môn Sinh học cấp THPT” nhằm góp phần hỗ trợ quản lý giáo dục, GV THPT về nhận thức và kĩ thuật biên soạn câu hỏi, bài tập để KT ĐG kết quả học tập của HS theo định hướng NL [10]. Các tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng và Phan Thị Thanh Hội đã nghiên cứu về “Đánh giá năng lực vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh trong dạy học phần Sinh học Vi sinh vật-Sinh học 10”. Trong bài viết các tác giả đã định nghĩa được năng lực vận dụng kiến thức (NLVDKT) vào thực tiễn: “NLVDKT vào thực tiễn là khả năng chủ thể phát hiện được vấn đề thực tiễn, huy động được các kiến thức liên quan hoặc tìm tòi, khám phá các kiến thức nhằm thực hiện giải quyết vấn đề thực tiễn đạt hiệu quả” [11]. Nhóm tác giả Thạch Phú Minh và Lê Thanh Oai đã nghiên cứu về “Xây dựng bài tập thực tiễn trong dạy học Sinh thái học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh hệ Giáo dục thường xuyên, tỉnh Trà Vinh” được đăng trên Tạp chí Giáo dục. Trong nghiên cứu đã nêu “Bài tập thực tiễn (BTTT) có vai trò quan trọng trong việc vừa là cơ sở giúp HS nắm vững những kiến thức, đồng thời, thông qua thực hiện các BTTT, HS có thể vận dụng những kiến thức đã học trên lớp vào thực tiễn cuộc sống, lao động và sản xuất. BTTT còn giúp cho các em hình thành, rèn luyện và phát triển các kỹ năng học tập như: thu thập và xử lý thông tin, vận dụng các kiến thức đã học nhằm xử lý các vấn đề phát sinh trong thực tiễn; kích thích sự tò mò, hứng thú trong quá trình học tập của HS; HS hào hứng hơn khi được đặt vào bối cảnh thực tế của cuộc sống, từ đó áp dụng kiến thức đã học nhằm giải thích được một số sự vật, hiện tượng trong thiên nhiên, môi trường sống xung quanh con người để có thái độ, hành vi đúng đắn giúp sống hài hòa với thiên nhiên, môi trường” [12]. Năm 2019, nhóm tác giả Nguyễn Thị Hồng Loan, An Biên Thùy và Điêu Thị Mai 6 Hoa đã nghiên cứu về “Đánh giá bài tập thực tiễn phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh trong dạy học chương “Thành phần Hóa học của tế bào” - Sinh học 10”. Kết quả cho thấy hệ thống bài tập thực tiễn (BTTT) có vai trò quan trọng trong quá trình tổ chức hoạt động dạy học, đánh giá trực tiếp chất lượng BTTT là kênh phản hồi cần thiết giúp GV chọn lựa, định hướng sử dụng bài tập trên đối tượng HS. Kết quả giải quyết vấn đề (GQVĐ) của BTTT trên đối tượng HS cấp THPT đã cho thấy BTTT có thể phát triển NLGQVĐ cho HS [13]. Tháng 5/2020, các tác giả Đinh Quang Bảo và Phùng Thị Mai Hòa đã cùng nghiên cứu về “Quy trình thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực vận dụng kiến thức cho học sinh trong dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng” Sinh học 11”. Trong nghiên cứu đã nêu vai trò của bài tập thực tiễn trong việc phát triển năng lực vận dụng kiến thức như sau: - Khi giải BTTT, HS phải nhận biết được vấn đề, huy động kiến thức liên quan để giải quyết vấn đề thực tiễn đặt ra. Qua đó, HS sẽ khắc sâu được kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết của mình về thiên nhiên và con người, thực tiễn hoạt động sản xuất, xã hội… - Trong quá trình thực hiện BTTT, HS sẽ phát triển được các kỹ năng thu thập và xử lý thông tin để giải thích, đánh giá hoặc giải quyết vấn đề nảy sinh trong những tình huống thực tiễn. Khi đó, HS sẽ tạo được thói quen luôn tự đặt ra câu hỏi về các vấn đề xung quanh và tìm câu trả lời hợp lí nhất, điều đó góp phần giúp HS linh hoạt, nhạy bén và thích ứng nhanh với xã hội năng động trong cuộc sống sau này. - BTTT kích thích HS hứng thú, yêu thích môn học hơn, đồng thời hình thành và phát triển lòng say mê nghiên cứu khoa học, công nghệ, đặc biệt là công nghệ sinh họcmột lĩnh vực mũi nhọn của Cách mạng công nghiệp 4.0. - BTTT được sử dụng ứng với các phương pháp dạy học đa dạng, vì vậy trở thành công cụ tổ chức các loại bài học khác nhau nhằm phát huy được tính tích cực chủ động, sáng tạo trong quá trình học tập của HS [14]. Từ quá trình đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển các năng lực cho học sinh ở các cấp, có rất nhiều đề tài nghiên cứu về vấn đề này. Năm 2018, tác giả Nguyễn Thị Yến đã nghiên cứu đề tài “Thiết kế và sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh Trung học cơ sở trong dạy học Sinh học cơ thể người và vệ sinh” [15]. 7 Như vậy, từ việc nghiên cứu tổng quan trên có thể thấy việc dạy học phát triển năng lực thông qua bài tập thực tiễn đã được nghiên cứu, áp dụng ở nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nhiều công trình nghiên cứu cũng đã nêu rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, quy trình và vai trò của dạy học trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và phát triển năng lực cho người học. Việc sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực cho HS có thể áp dụng ở nhiều cấp học, nhiều môn học, trên nhiều đối tượng học sinh và đã mang lại hiệu quả nhất định trong giảng dạy. Tuy nhiên, cho đến hiện nay, theo chương trình sửa đổi giáo dục của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chương trình được tích hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực khác nhau, chưa có nghiên cứu nào về việc sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực sinh học cho học sinh trong phần Vi sinh vật-virus bộ môn Sinh học 10. Vì vậy hướng nghiên cứu về đề tài “Sử dụng bài tập thực tiễn nhằm phát triển năng lực sinh học cho học sinh trong phần Vi sinh vật-virus Sinh học 10” là thật sự cần thiết. 1.2. Cơ sở lý luận của đề tài 1.2.1. Cơ sở lý luận về năng lực Sinh học a) Khái niệm năng lực Năng lực được xét trong nhiều khía cạnh như tâm lý học, giáo dục học. Trong mỗi lĩnh vực lại có những khái niệm về năng lực. Theo từ điển Tiếng Việt “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hành động nào đó. Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”. John Erpenbeck lại cho rằng: “Năng lực được sử dụng như khả năng, được quy định bởi giá trị, được tăng cường qua kinh nghiệm và được thực hiện hóa qua ý chí”. PGS.TS. Nguyễn Công Khanh cũng chỉ ra rằng: “Năng lực của HS thể hiện qua việc HS làm chủ những hệ thống kiến thức, kĩ năng, thái độ,… phù hợp với lứa tuổi và thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho chính các em”. Với những cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra những khái niệm khác nhau về NL. Theo Nguyễn Quang Uẩn: “Năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của các nhân phù hợp với những yêu cầu của một loại hoạt động cụ thể, đảm bảo cho 8 hoạt động đó có kết quả tốt. Năng lực là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị hoàn thành có kết quả một hoạt động cụ thể, năng lực vừa là tiền đề, vừa là kết quả của hoạt động” [16]. Theo chương trình Giáo dục phổ thông tổng thể của Bộ GD & ĐT (2018) thì: “Năng lực là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí,… thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể” [17]. Từ đó có thể thấy có rất nhiều khái niệm khác nhau về năng lực nhưng nói chung khi nói đến năng lực là nói đến khả năng làm, khả năng thực hiện chứ không dừng ở mức biết và hiểu. b) Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của năng lực Quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực HS phổ thông chịu sự chi phối của các yếu tố chủ yếu sau: - Các yếu tố bẩm sinh - di truyền: Phẩm chất của HS được biểu hiện bằng các tố chất sẵn có và năng lực được biểu hiện bằng những khả năng sẵn có. Và là các tiền đề để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS trong suốt quá trình học tập. Các tố chất và khả năng sẵn có nếu được phát hiện kịp thời, giáo dục đúng cách thì phẩm chất và năng lực mới được phát huy. Ngược lại, nếu không đảm bảo các yếu tố nói trên, các mầm mống và các tố chất đó có nguy cơ mai một. Do vậy, con đường hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chịu ảnh hưởng của yếu tố tiền đề là bẩm sinh - di truyền nhưng không do yếu tố này quyết định. - Hoàn cảnh sống: Tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân HS. Sống trong môi trường luôn được vun đắp bằng quan hệ tốt đẹp giữa người với người, cá nhân sẽ có điều kiện hình thành và phát triển phẩm chất tốt đẹp. Tuy nhiên, hoàn cảnh sống cũng không phải là yếu tố quyết định đối với việc hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của HS. - Giáo dục: Giáo dục nói chung, giáo dục trong nhà trường nói riêng giữ vai trò chủ đạo đối với quá trình hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của cá nhân. giáo dục đúng cách sẽ định hướng cho sự phát triển phẩm chất, năng lực; là đòn bẩy phát huy các 9 yếu tố bẩm sinh - di truyền; đồng thời khắc phục được một số phẩm chất lệch lạc, chưa phù hợp. Tuy nhiên, giáo dục không phải là yếu tố quyết định mức độ phát triển và xu hướng phát triển của mỗi cá nhân HS. - Phẩm chất, năng lực của HS còn được hình thành và phát triển do cá nhân tự học tập và rèn luyện, đây là yếu tố có vai trò quyết định sự hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của con người nói chung và HS phổ thông nói riêng. Từ sự phân tích nói trên, có thể thấy, để hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực của HS, cần khai thác vai trò của tự học tập và rèn luyện trong quá trình tổ chức các hoạt động học và giáo dục. Song song với quá trình đó, cần quan tâm đến yếu tố bẩm sinh - di truyền của mỗi cá nhân HS, bao gồm năng khiếu, phong cách học tập, các loại hình trí thông minh, tiềm lực và nhất là khả năng hiện có, triển vọng phát triển (theo vùng phát triển gần nhất) của mỗi HS và những đặc điểm liên quan khác để thiết kế các hoạt động học hiệu quả. Như vậy, việc tổ chức các hoạt động học theo hướng phát huy năng lực tự chủ, tự học của người học là trọng điểm của quá trình dạy học, giáo dục để đạt được mục tiêu phát triển phẩm chất, năng lực HS. c) Năng lực Sinh học Thành phần NL Biểu hiện Nhận thức sinh học Trình bày, phân tích được các kiến thức sinh học cốt lõi và các thành tựu công nghệ sinh học trong các lĩnh vực. Cụ thể như sau: – Nhận biết, kể tên, phát biểu, nêu được các đối tượng, khái niệm, quy luật, quá trình sống. – Trình bày được các đặc điểm, vai trò của các đối tượng và các quá trình sống bằng các hình thức biểu đạt như ngôn ngữ nói, viết, công thức, sơ đồ, biểu đồ,... – Phân loại được các đối tượng, hiện tượng sống theo các tiêu chí khác nhau. – Phân tích được các đặc điểm của một đối tượng, sự vật, quá trình theo một logic nhất định. – So sánh, lựa chọn được các đối tượng, khái niệm, các cơ chế, quá trình sống dựa theo các tiêu chí nhất định. 10 – Giải thích được mối quan hệ giữa các sự vật và hiện tượng (nguyên nhân – kết quả, cấu tạo – chức năng,...). – Nhận ra và chỉnh sửa được những điểm sai; đưa ra được những nhận định có tính phê phán liên quan tới chủ đề trong thảo luận. – Tìm được từ khoá, sử dụng được thuật ngữ khoa học, kết nối được thông tin theo logic có ý nghĩa, lập được dàn ý khi đọc và trình bày các văn bản khoa học; sử dụng được các hình thức ngôn ngữ biểu đạt khác nhau. Tìm hiểu thế giới Thực hiện được quy trình tìm hiểu thế giới sống. Cụ thể như sau: sống – Đề xuất vấn đề liên quan đến thế giới sống: đặt ra được các câu hỏi liên quan đến vấn đề; phân tích được bối cảnh để đề xuất vấn đề; dùng ngôn ngữ của mình biểu đạt được vấn đề đã đề xuất. – Đưa ra phán đoán và xây dựng giả thuyết: phân tích được vấn đề để nêu được phán đoán; xây dựng và phát biểu được giả thuyết nghiên cứu. – Lập kế hoạch thực hiện: xây dựng được khung logic nội dung nghiên cứu; lựa chọn được phương pháp thích hợp (quan sát, thực nghiệm, điều tra, phỏng vấn, hồi cứu tư liệu,...); lập được kế hoạch triển khai hoạt động nghiên cứu. – Thực hiện kế hoạch: thu thập, lưu giữ được dữ liệu từ kết quả tổng quan, thực nghiệm, điều tra; đánh giá được kết quả dựa trên phân tích, xử lý các dữ liệu bằng các tham số thống kê đơn giản; so sánh được kết quả với giả thuyết, giải thích, rút ra kết luận và điều chỉnh (nếu cần); đề xuất được ý kiến khuyến nghị vận dụng kết quả nghiên cứu, hoặc vấn đề nghiên cứu tiếp. – Viết, trình bày báo cáo và thảo luận: sử dụng được ngôn ngữ, hình vẽ, sơ đồ, biểu bảng để biểu đạt quá trình và kết quả nghiên cứu; viết được báo cáo nghiên cứu; hợp tác được với đối tác bằng thái độ lắng nghe tích cực và tôn trọng quan điểm, 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất