Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh crd ở gà ri lai và mía lai nuôi vụ đông tại...

Tài liệu So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh crd ở gà ri lai và mía lai nuôi vụ đông tại thái nguyên.

.DOC
68
329
93

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ BÙI THỊ NGỌC QUỲNH Tên đề tài: “SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CRD Ở GÀ RI LAI VÀ MÍA LAI NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2012 – 2017 Thái Nguyên - 2016 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------ BÙI THỊ NGỌC QUỲNH Tên đề tài: “SO SÁNH TỶ LỆ VÀ CƢỜNG ĐỘ NHIỄM BỆNH CRD Ở GÀ RI LAI VÀ MÍA LAI NUÔI VỤ ĐÔNG TẠI THÁI NGUYÊN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo: Chính quy Chuyên ngành: Thú y Khoa: Chăn nuôi Thú y Khóa học: 2012 – 2017 Giảng viên hƣớng dẫn: PGS. TS. Trần Thanh Vân Thái Nguyên - 2016 i LỜI CẢM ƠN Suốt 4 năm học tập trên giảng đường đại học, thời gian thực tập là khoảng thời gian mà mỗi sinh viên chúng ta đều mong đợi. Đây là khoảng thời gian để cho tất cả sinh viên có cơ hội đem nhưng kiến thức đã tiếp thu được trên ghế nhà trường ứng dụng vào thực tiễn sản xuất. Được sự nhất trí của trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y. Em được phân công thực tập tại trại chăn nuôi gia cầm VM của thầy cô Vân Mỵ.Sau gần 6 tháng thực tập tốt nghiệp, em đã hoàn thành bản khóa luận tốt nghiệp. Để có được kết quả này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em luôn nhận được sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi thú y, cùng gia đình và bạn bè. Đặc biết, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới thầy giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ cùng toàn thể gia đình đã trực tiếp hướng dẫn, tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập tốt nghiệp. Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo UBND xã Quyết Thắng – Thành Phố Thái Nguyên, cùng nhân dân địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi để em thực hiện đề tài tốt nghiệp. Em xin kính chúc các thầy giáo, cô giáo cùng toàn thể gia đình luôn mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt. Em xin trân trọng cảm ơn ! Thái nguyên,ngày tháng năm 2016 Sinh viên Bùi Thị Ngọc Quỳnh ii LỜI NÓI ĐẦU Với phương châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng trong chương trình đào tạo của các trường đại nói chung và Trường Đại Học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên nói riêng. Và mỗi sinh viên đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp, đây là khoảng thời gian cần thiết để sinh viên tiếp cận với sản xuất, nhằm nâng cao kiến thức đã được học trong nhà trường đồng thời giúp sinh viên có được những kinh nghiệm thực tế. Từ đó nâng cao được trình độ chuyên môn, rèn luyện cho sinh viên kỹ năng tổ chức, triển khai các hoạt động, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tạo cho mình tác phong làm việc nghiêm túc đúng đắn, đáp ứng được nhu cầu xã hội góp phần xây dựng nền nông nghiệp nước nhà ngày càng phát triển. Xuất phát từ nguyện vọng của bản thân, được sự đồng ý của trường, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y – Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên cùng với sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của thầy cô giáo PGS. TS. Trần Thanh Vân và cô giáo TS. Nguyễn Thị Thúy Mỵ, em đã tiến hành đề tài: “So sánh tỷ lệ và cƣờng độ nhiễm bệnh CRD ở gà Ri lai và Mía lai nuôi vụ đông tại Thái Nguyên” Do bước đầu làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, kiến thức chuyên môn chưa sâu, kinh nghiệm thực tế chưa nhiều và thời gian thực tập ngắn nên bản khóa luận của em không tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cùng các bạn đồng nghiệp để bản khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái nguyên,ngày tháng năm 2016 Sinh viên Bùi Thị Ngọc Quỳnh iii DANH MỤC CÁC BẢNG Trang Bảng 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm..........................................................................24 Bảng 3.2. Thành phần dinh dưỡng của thức ăn của gà thí nghiệm.......................26 Bảng 3.3. Chương trình sử dụng vắc-xin cho gà thí nghiệm................................26 Bảng 4.1. Sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm (g/con)....................................31 Bảng 4.2. Sinh trưởng tuyệt và tương đối của đàn gà...........................................33 Bảng 4.3. Tiêu thụ thức ăn của gà thí nghiệm (g/con)..........................................35 Bảng 4.4: Tiêu tốn thức ăn cho tăng khối lượng của gà thí nghiệm.....................36 Bảng 4.5. Kết quả công tác phục vụ sản xuất........................................................38 Bảng 4.6. Tỷ lệ nuôi sống của gà thí nghiệm qua các tuần tuổi (%)....................39 Bảng 4.7. Tỷ lệ nhiễm CRD theo giai đoạn...........................................................40 Bảng 4.8. Triệu chứng và bệnh tích mổ khám của gà bị CRD..............................43 Bảng 4.9. Kết quả điều trị bệnh............................................................................. 45 Bảng 4.10. Chi phí thuốc thú y cho gà điều trị......................................................46 iv DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Hình 4.1. Đồ thị sinh trưởng tích lũy của gà thí nghiệm.......................................32 Hình 4.2. Biểu đồ sinh trưởng tuyệt đối của đàn gà..............................................34 Hình 4.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm bệnh CRD theo giai đoạn......................................42 Hình 4.4. Biểu đồ tỷ lệ khỏi bệnh CRD của gà thí nghiệm...................................45 v DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa CRD: Choronic Respiratory Diseae Cs: Cộng sự CNTY: Chăn nuôi thú y ĐHNL: Trường Đại học Nông Lâm LP: Lương Phượng TĂ: Thức Ăn TTTĂ: Tiêu tốn thức ăn TN: Thí nghiệm SS: Sơ sinh Vnđ: Việt nam đồng Nxb: Nhà xuất bản vi MỤC LỤC Trang PHẦN 1.MỞ ĐẦU............................................................................................... 1 1.1. Đặt vấn đề......................................................................................................1 1.2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2 1.3. Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................2 1.4. Ý nghĩa của đề tài..........................................................................................2 1.4.1. Ý nghĩa khoa học.................................................................................. 2 1.4.2. Ý nghĩa trong đào tạo........................................................................... 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU........................................................... 3 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài............................................................3 2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà............................................................... 3 2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD)....................................................... 4 2.1.3. Một số đặc điểm sinh học của vi khuẩn gây bệnh CRD (Mycoplasma gallisepticum)............................................................................................... 16 2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước.................................................16 2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới..................................................... 16 2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước....................................................... 19 2.3. Giới thiệu vài nét về giống gà thí nghiệm.................................................. 20 2.3.1. Gà Mía............................................................................................... 20 2.3.2. Gà Lương Phượng.............................................................................. 20 2.3.3. Gà Ri.................................................................................................. 21 2.3.4. Gà lai F1 (trống Mía x mái Lương Phượng)....................................... 22 2.3.5. Gà lai F1 (Trống Ri x Mái Lương Phượng)........................................22 PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................................................ 24 3.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................24 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu...............................................................24 vii 3.3. Nội dung nghiên cứu...................................................................................24 3.4. Phương pháp nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi......................................24 3.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm........................................................... 24 3.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................ 26 PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................... 30 4.1. Kết quả phục vụ sản xuất............................................................................30 4.1.1. Công tác chăn nuôi............................................................................. 30 4.1.1.1. Sinh trưởng của đàn gà theo dõi...................................................... 31 4.1.1.2. Khả năng tiêu thụ và chuyển hóa thức ăn........................................ 34 4.1.2. Công tác thú y.................................................................................... 36 4.1.3. Kết luận.............................................................................................. 38 4.2. Kết quả chuyên đề nghiên cứu khoa học....................................................38 4.2.1. Tỷ lệ nuôi sống................................................................................... 38 4.2.2. Tình hình cảm nhiễm bệnh CRD trên đàn gà thí nghiệm....................40 4.2.3. Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng, mổ khám bệnh tích đại thể ở gà nhiễm bệnh CRD..................................................................................... 43 4.2.4. Kết quả điều trị bệnh.......................................................................... 44 4.2.5. Chi phí thuốc thú y............................................................................. 46 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................... 47 5.1. Kết luận........................................................................................................47 5.2. Tồn tại..........................................................................................................47 5.3. Kiến nghị..................................................................................................... 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 48 I. Tài liệu tiếng Việt............................................................................................48 II. Tài liệu tiếng Anh.......................................................................................... 50 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp chiếm vai trò chủ đạo, có tới 80% dân cư sống dựa vào nghề nông nghiệp. Nền nông nghiệp nước ta bao gồm ngành trồng trọt và ngành chăn nuôi. Trong đó, chăn nuôi là một trong hai lĩnh vực rất quan trọng. Nó trở lên phổ biến và phát triển mạnh mẽ ở nước ta với nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, từ các hộ gia đình chăn nuôi nhỏ lẻ đến các trang trại chăn nuôi lớn. Chăn nuôi gia cầm chiếm một vị trí quan trọng trong ngành chăn nuôi và luôn được quan tâm hàng đầu vì nó có khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu về thịt và trứng, cung cấp nguồn protein dồi dào cho con người. Gia cầm chiếm 20 - 25 % tổng sản phẩm thịt trên thế giới, ở các nước phát triển tỷ lệ thịt gia cầm chiếm 30 % hoặc hơn nữa. Mức sản xuất trứng và thịt không ngừng tăng qua các năm. Ngoài ra, còn cung cấp các sản phẩm phụ cho ngành công nghiệp chế biến và ngành trồng trọt…Chính vì lẽ đó mà trong những năm gần đây, chăn nuôi gia cầm đã có những bước phát triển vượt bậc cả về số lượng và chất lượng. Để chăn nuôi gà có năng suất và chất lượng cao, ngoài vấn đề về con giống và thức ăn thì công tác thú y, phòng bệnh cũng rất quan trọng. Theo nghiên cứu gần đây cho thấy cùng với sự phát triển của ngành chăn nuôi gia cầm thì dịch bệnh cũng xảy ra rất nhiều đã gây thiệt hại không nhỏ về kinh tế, ảnh hưởng đến sản lượng cũng như chất lượng ngành chăn nuôi. Thực tế chăn nuôi cho thấy, gà rất mẫn cảm với bệnh truyền nhiễm như: H5N1, Newcastle, Gumboro, Tụ huyết trùng, CRD… Những bệnh này có ảnh hưởng tới số lượng và chất lượng đàn gà. Trong những bệnh trên thì bệnh viêm đường hô hấp mãn tính ở gà (CRD) xảy ra rất nhiều và thường xuyên, bệnh gây thiệt hại lớn cho ngành chăn nuôi và thường gặp nhiều ở các đàn gà chăn nuôi công nghiệp với mật độ cao. Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) do vi khuẩn Gram âm là Mycoplasma gallisepticum gây ra. Tỷ lệ gà chết do CRD thường từ 5 - 10 %, nhưng điều quan trọng là gà bị viêm đường hô hấp kéo dài, làm cho gà gầy yếu, giảm tỷ lệ tăng khối lượng (10 -20 %), giảm tính đồng đều của đàn, giảm tỷ lệ đẻ trứng (10 20 %), gây thiệt hại lớn về kinh tế. Bệnh thường ở dạng ẩn tính tạo điều kiện cho các bệnh khác phát triển (Đào Thị Hảo, 2008 [6]). 2 Vì vậy, để góp phần hạn chế tác hại của bệnh CRD gây ra trên đàn gia cầm, tôi thực hiện đề tài:“So sánh tỷ lệ và cường độ nhiễm bệnh CRD trên gà lai (Ri x LP) và (Mía x LP) nuôi vụ đông tại Thái Nguyên” 1.2. Mục đích nghiên cứu - Chẩn đoán lâm sàng bệnh CRD do Mycoplasma gallisepticum trên gà thịt lông mầu. - Đề ra được biện pháp phòng trị bệnh thích hợp. 1.3. Mục tiêu nghiên cứu - Xác định được tỷ lệ nhiễm bệnh hô hấp mãn tính (CRD) trên gà thịt lông mầu (Ri x LP, Mía x LP). - Xác định được ảnh hưởng của mùa vụ đến tỷ lệ mắc bệnh CRD trên gà Ri lai và Mía lai - Thông qua việc xác định tỷ lệ nhiễm (CRD) khuyến cáo người chăn nuôi về biện pháp phòng trị bệnh (CRD) trên gà thịt lông mầu. 1.4. Ý nghĩa của đề tài 1.4.1. Ý nghĩa khoa học - Đánh giá được ảnh hưởng của bệnh viêm đường hô hấp mãn tính (CRD) đối với khả năng sản xuất của hai nhóm gà thịt lông mầu. - Xác định tỷ lệ nhiễm bệnh CRD qua các tuần tuổi của hai nhóm gà thịt lông mầu đang nuôi phổ biến ở miền bắc Việt Nam. 1.4.2. Ý nghĩa trong đào tạo - Giúp cá nhân em là sinh viên ap dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn sản xuất. - Rèn luyện bản thân em có tác phong khoa học đúng đắn, sáng tạo. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học và pháp lý của đề tài 2.1.1. Đặc điểm sinh lý hô hấp ở gà Gà có nhu cầu oxy cao hơn rất nhiều so với gia súc, do đó đặc điểm giải phẫu - sinh lý của bộ máy hô hấp rất đặc biệt, đảm bảo cường độ trao đổi khí cao trong quá trình hô hấp. Hệ hô hấp của gia cầm gồm: lỗ mũi, xoang mũi, khí quản, 2 phế quản, 2 phổi + 9 túi khí. - Hai lỗ mũi nằm ở gốc mỏ và có đường kính rất nhỏ. Cơ hoành không phát triển, hai lá phổi nhỏ, đàn hồi kém, lại nằm kẹp vào các xương sườn nên hệ hô hấp được bổ sung thêm hệ thống túi khí. Túi khí có cấu trúc túi kín (giống như bóng bay) có màng mỏng do thành các phế quản chính và phế quản nhánh phình ra mà thành. Theo chức năng, các túi khí được chia thành túi khí hít vào (chứa đầy khí hít vào) và túi khí thở ra (chứa đầy khí thở ra). Gà có 9 túi khí gồm 4 cặp nằm đối xứng nhau và một túi lẻ. Các cặp túi khí hít vào gồm cặp bụng và cặp ngực phía sau. Các túi khí to nhất là những phần tiếp theo của các phế quản chính. Túi bên phải lớn hơn túi bên trái. Cả hai túi có bọc tịt (túi thừa) kéo vào tới xương đùi, xương chậu và xương thắt lưng - xương cùng, có thể nối cả với các xoang của những xương này. Túi khí ngực sau nằm ở phần sau xoang ngực và kéo dài tới gan. Túi khí ngực trước nằm ở phần bên của xoang ngực, dưới phổi, và kéo dài tới xương sườn cuối cùng. Cặp túi khí cổ kéo dài dọc theo cổ tới đốt sống cổ thứ 3 - 4, nằm trên khí quản và thực quản. Theo đường đi, các túi khí này tạo thêm các bọc, tỏa vào các đốt sống cổ, ngực và xương sườn. Túi khí lẻ giữa xương đòn nối với các túi khí cổ. Nhờ hai ống túi này nối với hai lá phổi và có ba cặp túi thừa, một cặp đi vào hai xương vai, cặp thứ hai đi vào khoảng trống giữa xương quạ và xương sống, cặp thứ ba vào giữa các cơ và vai ngực. Phần giữa lẻ của túi giữa xương đòn nằm giữa xương ngực và tim. 3 Dung tích tất cả các túi khí của gà là 130 - 150 cm , lớn hơn thể tích của phổi 10 - 12 lần. 4 Các túi khí còn có vai trò trong việc điều hòa nhiệt độ cơ thể, bảo vệ cơ thể khỏi bị quá nóng hoặc quá lạnh. Nếu tách hệ thống túi khí khỏi quá trình hô hấp của gà thì khi cơ làm việc nhiều, thân nhiệt sẽ tăng lên quá mức bình thường. Gà hô hấp kép, đó là các đặc điểm điển hình của cơ quan hô hấp. Khi hít vào, không khí bên ngoài qua mũi để vào phổi, sau đó vào các túi khí bụng (túi khí hít vào), trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ nhất. Khi thở ra, không khí từ các túi khí bụng và ngực sau, bị ép và đẩy ra qua phổi, trong quá trình đó, diễn ra quá trình trao đổi khí lần thứ hai. Theo Hoàng Toàn Thắng và cs (2006) [21]: Tần số hô hấp dao động trong khoảng rất lớn, nó phụ thuộc vào loài, tuổi, sức sản xuất, trạng thái sinh lý của gia cầm và điều kiện thức ăn, nuôi dưỡng, nhiệt độ, độ ẩm, thành phần không khí. Trong điều kiện nuôi dưỡng tốt, tần số hô hấp tương đối ổn định. Tần số hô hấp của gà trưởng thành là 25 - 45 lần/ phút. Gà từ 4 - 20 ngày tuổi là 30 - 40 lần/ phút. Dung tích thở của phổi gà được bổ sung bằng dung tích các túi khí, cùng với phổi, tạo nên hệ thống hô hấp thống nhất. Dung tích thở của phổi và các túi khí được tính bằng tổng thể tích không khí hô hấp, bổ sung và dự trữ. Ở gà dung tích 3 này bằng 140 - 170 cm . Các thể tích bổ sung và dự trữ của dung tích ở trong thực tế không đo được. Không xác định được cả thể tích không khí lưu lại. Trao đổi khí giữa không khí và máu gà bằng phương thức khuếch tán, quá trình này phụ thuộc vào áp suất riêng phần của các khí và trong máu gà. Trong khí quyển hoặc trong những chuồng nuôi thông tốt thường có: oxi 20,94 %; CO2 0,03 %; nitơ và các khí trơ khác (acgon, heli, neon…) 79,93 %. Trong không khí thở ra của gia cầm có 13,5 - 14,5 % oxi và 5 - 6,5 % cacbonic. Trong chăn nuôi gà, việc tạo chuồng nuôi có độ thông thoáng lớn, tốc độ gió lưu thông hợp lý nhằm cung cấp khí sạch, loại thải khí độc (CO 2, H2S…), bụi ra khỏi chuồng, có một ý nghĩa vô cùng to lớn. 2.1.2. Bệnh hô hấp mãn tính ở gà (CRD) * Đặc điểm chung: Bệnh hô hấp mãn tính ở gà là một bệnh truyền nhiễm của nhiều loại gia cầm, do nhiều loài Mycoplasma gây ra. Trong đó, quan trọng nhất là Mycoplasma gallisepticum (MG) và Mycoplasma synoviae (MS) gây ra. Mầm bệnh MG là 5 nguyên nhân chính gây bệnh đường hô hấp mãn tính ở gà. Bệnh này chủ yếu làm cho gà chậm lớn, tiêu tốn thức ăn, thuốc điều trị tốn kém (Đào Thị Hảo, 2007 [8]). CRD là một trong những bệnh truyền nhiễm nguy hiểm đối với gà, nhất là gà được nuôi theo phương thức công nghiệp. Bệnh làm giảm sức đề kháng của gà, giảm chất lượng thịt của đàn gà thịt. Mầm bệnh lây qua trứng làm giảm tỷ lệ đẻ, tỷ lệ chết phôi trong quá trình ấp nở tăng, làm giảm khả năng sinh trưởng và tiêu tốn thức ăn trên đàn gà con. Bệnh thường ở dạng ẩn tính. Bệnh có thể làm giảm tỷ lệ đẻ của gà đến 30%, giảm tỷ lệ ấp nở 14 % và giảm tăng khối lượng đến 16 % (Phạm Văn Đông (2002) [5]). Chu Minh Khôi (2001) [27] đã tổng hợp: CRD có thời gian ủ bệnh kéo dài nên khó phát hiện trong giai đoạn đầu. Nếu chủ quan không theo dõi phát hiện sớm, bệnh sẽ trở thành mãn tính, chữa sẽ khó khăn và tốn nhiều thuốc vì khi đó mũi, túi khí, niêm mạc thành phế quản đã biến đổi gây cản trở hô hấp. CRD có thể ghép theo 3 dạng sau: + Bệnh đường hô hấp mãn tính chính: nguyên nhân bị bệnh là do căng thẳng (Stress), lượng vi khuẩn MG tăng làm phát bệnh, thường có kiêm nhiễm một số vi khuẩn thứ cấp như: E. coli, Streptococcus… + Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính thứ cấp: xuất phát từ gà đã bị bệnh khác như cầu trùng, viêm phế quản truyền nhiễm… làm cơ thể yếu đi, có dịp cho vi khuẩn MG bùng phát lên sinh bệnh. + Bệnh viêm đường hô hấp mãn tính giả: triệu chứng, bệnh tích ở túi khí của một số bệnh khác như bệnh Mycoplasmosis (Nguyễn Thanh Sơn và cs, 2004 [19]). * Mầm bệnh: Lúc đầu nhiều tác giả trên thế giới đã cho rằng bệnh CRD là do vi rút gây ra, các tác giả Jenson E., Sullian J. dẫn theo (Phạm Sỹ Lăng và cs, 2002) [14] trong các thí nghiệm sau đó xác định rằng bệnh đường hô hấp ở gà con và bệnh viêm xoang truyền nhiễm ở gà tây gây ra bởi các vi sinh vật thuộc dạng cầu khuẩn, nằm trung gian giữa vi rút và vi khuẩn, có tính chất đặc trưng đối với nhóm vi sinh vật viêm màng phổi - phổi PPLO. Từ đó Berjey đã đặt tên cho vi trùng viêm màng phổi phổi gây bệnh đường hô hấp mãn tính và viêm xoang mũi gà tây là Mycoplasma gallisepticum. Đến tháng 5/1961, Hội nghị tổ chức dịch tễ thế giới đã cho phép đổi tên bệnh đường hô hấp mãn tính thành bệnh Mycoplasma gallisepticum 6 Hoàng Huy Liệu (2002) [16] cho biết: CRD do 3 loài Mycoplasma gây ra: M. galliseptisum, M. synoviae, M. meleagridis nhưng chủ yếu là loài M. gallisepticum. Mycoplasma có nghĩa là “Dạng nấm”, nhìn dưới kính hiển vi thì giống như tế bào động vật nhỏ, không nhân, gallisepticum có nghĩa là “Gây độc cho gà mái”. Theo Nguyễn Lân Dũng và cs (2007) [4], Mycoplasma có kích thước ngang khoảng 150 - 300 nm thường là 250 nm khó thấy dưới kính hiển vi quang học bình thường. Mycoplasma không có thành tế bào, bắt màu Gram âm, có tính đa hình thái, có dạng nhỏ đến mức lọt qua nến lọc vi khuẩn, dễ mẫn cảm với áp suất thẩm thấu, mẫn cảm với cồn, với các chất hoạt động bề mặt (xà phòng, bột giặt…), không mẫn cảm với Penicillin, Xicloserin, Baxitraxin và các kháng sinh khác ức chế quá trình tổng hợp tế bào. Bệnh CRD còn gọi là bệnh “hen gà”, chúng lây lan nhanh qua đường hô hấp, khi không khí, bụi bẩn nhiễm vi khuẩn này. Bệnh truyền dọc từ đời mẹ sang con qua trứng, lây qua tiếp xúc trực tiếp từ gà bệnh, qua thức ăn…(Lê Hồng Mận, 2003 [14]). Mycoplasma thuộc loại hiếu khí và hiếu khí không bắt buộc, nhiệt độ thích o hợp là 37 C, pH: 7,0 - 8,0. Chúng có thể phát triển tốt trên phôi gà và trên một số môi trường có chứa Hemoglobin, Xistein. Trên môi trường thạch, chúng có thể tạo nên những khuẩn lạc nhỏ bé. Khuẩn lạc có cấu tạo hạt , ở giữa có màu vàng nâu, xung quanh trong (trứng ốp lếp). Khi phát triển trên môi trường dịch thể, Mycoplasma làm vẩn đục môi trường và tạo thành những kết tủa. Trong môi trường thạch máu, Mycoplasma làm dung huyết (Nguyễn Xuân Thành và cs, 2007 [20]). o Mycoplasma bị diệt ở nhiệt độ 45 – 55 C trong vòng 15 phút. Chúng rất mẫn cảm với sự khô cạn, tia tử ngoại, chất sát trùng và bị ức chế bởi các chất kháng sinh có khả năng ngăn cản quá trình tổng hợp protein của Mycoplasma như: Tetracylin, Erythromycin… * Phương thức lây truyền Sự lây nhiễm Mycoplasma gallisepticum rất dễ dàng từ con này sang con khác thông qua trực tiếp hay gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn những mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp, ho. Sự lây truyền phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh 7 có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho các đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là một điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép. Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự phát triển và sinh trưởng và phát triển của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao,… sẽ làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng và cs, 1999) [12]). Lây nhiễm qua các vật trung gian, dụng cụ chăn nuôi và người chăn nuôi đã nhiễm mầm bệnh ở tóc, quần áo khi đi qua đi lại, mầm bệnh lây nhiễm vào không khí, thức ăn, nước uống. Lây qua trứng từ các đàn gà bố mẹ bị nhiễm bệnh. Mycoplasma gallisepticum dễ dàng đến buồng trứng, tử cung và định cư ở đó, những con gà mái này đẻ ra trứng bị nhiễm bệnh. Mầm bệnh xâm nhập vào phôi, chúng có thể xâm nhập ngay lúc mới nở do mầm bệnh có sẵn ở ngoài vỏ trứng vào gà con qua đường hô hấp. Mycoplasma gallisepticum không những được phân lập từ phôi mà còn được phân lập từ lòng đỏ của trứng tươi, một phần phôi nhiễm bệnh bị chết trong quá trình ấp, một phần nở ra sẽ là nguồn lây nhiễm bệnh cho đàn gà. Trong một số trường hợp cụ thể, sự lây nhiễm có thể thực hiện thông qua việc sử dụng vắc-xin vi rút mà không được làm từ trứng sạch bệnh. Mycoplasma gallisepticum còn được tìm thấy trong tinh dịch của gà trống bị bệnh. Vì sự lây truyền có thể thực hiện qua con đường thụ tinh nhân tạo và từ gà trống truyền cho gà mái. Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], cho biết: khi gà con trưởng thành thì con đường xâm nhập của mầm bệnh chủ yếu qua không khí vào đường hô hấp. Từ đó các vi khuẩn sẽ lây nhiễm kế phát qua vết thương làm cho bệnh phát ra trầm trọng với nhiều triệu chứng và bệnh tích khác nhau gây khó khăn cho chẩn đoán. * Đặc điểm dịch tễ MG chủ yếu gây bệnh ở gà và gà tây, tuy nhiên người ta cũng phân lập được 8 mầm bệnh này ở gà lôi, gà gô, công… Gà 2 - 12 tuần tuổi và gà sắp đẻ dễ nhiễm bệnh này hơn các lứa tuổi khác, bệnh thường hay phát vào vụ đông khi có mưa phùn, gió mùa, độ ẩm không khí cao. MG rất dễ dàng nhiễm từ con này sang con khác thông qua tiếp xúc trực tiếp hoặc gián tiếp. Khi MG cư trú ở đường hô hấp trên, một lượng lớn mầm bệnh được giải phóng ra môi trường xung quanh bằng sự xuất tiết dịch rỉ mũi, qua hô hấp và ho. Sự truyền lây phụ thuộc vào kích thước của vùng khu trú mầm bệnh, số lượng cá thể mẫn cảm và khoảng cách giữa chúng. Những gà bị nhiễm bệnh mà phải đối mặt với các tác động bất lợi khác nữa như nồng độ amoniac ở môi trường cao, thời tiết thay đổi đột ngột, các mầm bệnh như vi rút Newcastle, Gumboro, Cúm gia cầm… thì có thể làm tăng bài tiết mầm bệnh MG (Hội bác sỹ thú y, 2008). Khi con vật bị nhiễm mầm bệnh này thì nó bị coi là mang khuẩn suốt đời vì mầm bệnh có khả năng thay đổi hình thức của cấu trúc kháng nguyên bề mặt một cách rất tinh vi, nhờ vậy nó có thể tạo ra sự thay đổi liên tục về sự biểu hiện của kháng nguyên bề mặt và tránh được sự tấn công của hệ thống miễn dịch của vật chủ. Sự mang mầm bệnh lâu như vậy cho nên một đàn gà bị nhiễm bệnh thì đó là nguồn bệnh cho những đàn gà khác trong quá trình nhiễm bệnh mới. Đây là điều đáng lưu ý trong quá trình tạo giống khi các dòng khác được đưa vào lai ghép. Các yếu tố ngoại cảnh bất lợi cho sự sinh trưởng và phát triển của gà như: thời tiết thay đổi đột ngột, thức ăn không đảm bảo chất lượng, gà bị vận chuyển xa, chuồng trại kém vệ sinh, mật độ nuôi nhốt cao, ẩm độ cao, chuồng nuôi không thông thoáng, nồng độ các chất thải cao…sẽ làm bệnh phát ra nhanh và rộng, gây nhiều thiệt hại về kinh tế (Phạm Sỹ Lăng, Lê Thị Tài, 1999 [15]). Theo Nguyễn Xuân Bình và cs (2004) [2], CRD nếu chỉ có một mình loại Mycoplasma gây bệnh thì nhẹ nhưng nếu kế phát thì nặng hơn hoặc bệnh phát ra trong điều kiện mới tiêm phòng các bệnh khác hay môi trường ẩm thấp, dơ bẩn thì bệnh sẽ nặng hơn. Đặc biệt, nếu ghép với 3 bệnh viêm thanh khí quản truyền nhiễm, viêm phế quản truyền nhiễm và bệnh cúm thì bệnh càng kéo dài trầm trọng và không chữa được. Thời gian tồn tại của MG ngoài cơ thể vật chủ (phân, lông…) khác nhau (từ 1 - 14 ngày), tùy thuộc vào nhiệt độ của vật mà nó bám. Vì vậy việc vệ sinh quần áo, đồ dùng, dụng cụ chăn nuôi kém thì đó cũng là một con đường truyền lây của o bệnh. Thời gian tồn tại của bệnh được quan sát ở lòng trắng trứng là 3 tuần ở 5 C, 4
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan