Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quy trình thiết kế và dùng bản đồ tư duy dạy học phần ii sinh học tế bào - sinh ...

Tài liệu Quy trình thiết kế và dùng bản đồ tư duy dạy học phần ii sinh học tế bào - sinh học 10 - trung học phổ thông luận văn ths. giáo dục học

.PDF
135
705
72

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HIỀN QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC HÀ NỘI – 2011 1 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY DẠY HỌC PHẦN II: SINH HỌC TẾ BÀO- SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM SINH HỌC CHUYÊN NGÀNH: LÍ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN SINH HỌC Mã số: 60 14 10 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Mai Văn Hưng HÀ NỘI – 2011 2 MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Lịch sử nghiên cứu 2 3. Mục đích nghiên cứu 3 4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 4 5. Giả thuyết khoa học 4 6. Nhiệm vụ nghiên cứu 4 7. Phạm vi nghiên cứu 4 8. Phương pháp nghiên cứu 4 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết 4 8.2. Phương pháp điều tra 4 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm 5 8.4. Phương pháp xử lí số liệu 5 9. Những đóng góp mới của đề tài 5 10. Cấu trúc của luận văn 5 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 6 1.1. Cơ sở lí luận 7 1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy 7 1.1.2. Mối liên quan giữa Bản đồ Tư duy và hoạt động của bộ não 9 1.1.3. Vai trò của Bản đồ Tư duy 12 1.1.4. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy 12 1.1.5 . Bản đồ Tư duy trên máy tính 14 1.1.6. Sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học 16 1.2. Cơ sở thực tiễn 18 1.2.1. Cấu trúc chương trình và nội dung kiến thức phần II: Sinh 18 học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông 1.2.2. Thực trạng việc dạy học Sinh học ở một số trư ng Trung 22 học phổ thông thuộc t nh V nh Phúc hiện nay. 1.2.3. Thái độ học tập, phương pháp học và mức độ nắm vững kiến 5 26 thức Sinh học của học sinh CHƯƠNG 2. QUY TRÌNH THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BẢN ĐỒ 31 TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC PHẦN HAI: SINH HỌC TẾ BÀO SINH HỌC 10 - TRUNG HỌC PHỔ THÔNG 2.1. Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học tế 31 bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông 2.1.1. Những yêu cầu về thiết kế Bản đồ Tư duy để dạy học 31 2.1.3. Phân loại các Bản đồ Tư duy dạy học 32 2.1.4. Quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy để dạy học 32 2.1.5. Thực hành thiết kế Bản đồ Tư duy ở một nội dung cụ thể 40 2.2. Quy trình sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học tế 42 bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông 2.2.1. Đặc điểm thành phần kiến thức trong phần II: Sinh học tế 42 bào- Sinh học10 -Trung học phổ thông 2.2.2. Ý ngh a của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần 44 II: Sinh học tế bào-Sinh học10- Trung học phổ thông 2.2.3. Quy trình sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học 44 tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông 2.3. K thuật sử dụng Bản đồ Tư duy trong các phương pháp dạy 54 học phần II: Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông 2.3.1. Phương pháp dạy học tổ chức hoạt động nhóm 54 2.3.2. Phương pháp dạy học trực quan 55 2.4. Giáo án sử dụng Bản đồ Tư duy để dạy học một số bài trong 55 phần II: Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 99 3.1.Mục đích thực nghiệm 99 3.2. Phương pháp thực nghiệm 99 3.2.1. Chọn trư ng 99 3.2.2. Chọn lớp 99 3.2.3. Bố trí thực nghiệm 99 6 3.2.4. Các bước nghiên cứu thực nghiệm 99 3.2.5. Xử lý số liệu 100 3.3. Kết quả thực nghiệm thu được 102 3.3.1. Phân tích định lượng các bài kiểm tra 102 3.3.2. Phân tích định tính các bài kiểm tra 107 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 110 1. Kết luận: 110 2. Khuyến nghị 111 TÀI LIỆU THAM KHẢO 112 PHỤ LỤC 7 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DH : Dạy học ĐC : Đối chứng GV : Giáo viên HS : Học sinh Nxb : Nhà xuất bản SH : Sinh học SGK : Sách giáo khoa THPT : Trung học phổ thông Tr : Trang BDTD : Bản đồ Tư duy TH : Thực hành. TN : Thực nghiệm TBC : Tế bào chất TB : Tế bào NL : Năng lượng 4 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII đã chỉ ra rằng “giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực thúc đẩy, là điều kiện cơ bản để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nước”. Thực tế này đòi hỏi ngành Giáo dục phải đổi mới một cách toàn diện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức thực hiện. Đặc biệt cần chú ý đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, tư duy sáng tạo của người học nhằm đáp ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực hiện nay. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết Trung ương 4 khoá VII (1-1993), Nghị quyết Trung ương 2 khoá VIII(12-1996) được thể chế hoá trong luật giáo dục (2005). Luật giáo dục, điều 28.2 có ghi "Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học- công nghệ trong thời đại công nghệ thông tin, kiến thức bùng nổ liên tục đến mức phải nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học sao cho người học có tiềm năng để phát triển, người học có đủ năng lực hiểu biết để làm việc, để làm người và để sống hạnh phúc trong cộng đồng. Các yêu cầu trên đòi hỏi dạy học tích cực, kích thích học sinh chủ động tìm tòi, tự nghiên cứu để có thể khai thác các tài liệu sách báo, khai thác Internet một cách có hiệu quả. Với khối lượng tri thức nhân loại rất lớn, thời gian có hạn, nhà trường không thể cung cấp đủ cho học sinh. Do vậy dạy học nhằm rèn luyện cho học sinh các kĩ năng học, phương pháp học tập để học sinh có thể tự học suốt đời. Biến quá trình đào tạo trong trường học thành quá trình tự đào tạo trong suốt cuộc đời học sinh. Đối với môn Sinh học: Nội dung chương trình được xây dựng theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, tiếp cận với trình độ tiên tiến khu vực, thế 8 giới, tạo điều kiện để phát triển năng lực tự học, năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực cho xã hội. Chương trình Sinh học 10, phần hai: Sinh học tế bào. Nghiên cứu thế giới vi mô mà học sinh không thể quan sát bằng mắt thường mà chủ yếu quan sát qua tranh vẽ, ảnh chụp từ kính hiển vi hoặc qua kính hiển vi. Vì vậy dạy các kĩ năng khái quát hóa, sơ đồ hóa kiến thức có một vị thế quan trọng. Nó là tiền đề cho sự sáng tạo và phát triển tư duy. Với những yêu cầu đổi mới trên, để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập nói chung và học Sinh học tế bào nói riêng chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quy trình thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh học 10 – Trung học phổ thông” 2. Lịch sử nghiên cứu Những hình thức đầu tiên của bản đồ tư duy đã được sử dụng từ rất xa xưa bởi nhiều nhà thông thái, các nhà khoa học, giáo dục học, và cả một bộ phận dân chúng. Những bản vẽ tương tự như Bản đồ Tư duy ngày nay được khám phá lần đầu tiên trên các tảng đá, được vẽ bởi Tyros vào thế kỷ thứ 3, phác thảo của Aristotle, sau đó là những phác thảo của Ramon Llull (1235 1315), một nhà triết học thế kỷ 13, ngoài ra người ta còn tìm thấy rất nhiều ghi chép của Da Vinci hay Darwin có cấu trúc tương tự như Bản đồ Tư duy. Được nghiên cứu bởi Allan M. Collins và M. Ross Quillian trong thời gian đầu những năm 1960. Tiến sĩ Collins được coi là cha đẻ của Bản đồ Tư duy hiện đại. Vào những năm 1960, Tony Buzan, một nhà tâm lý học người Anh, đã nghiên cứu phát triển và đăng ký bản quyền phát minh cho Bản đồ Tư duy hiện đại của mình. Bản đồ Tư duy hiện đại cũng giống như một công cụ đa năng của não bộ, ứng dụng trong mọi lĩnh vực và đang được sử dụng bởi hơn 250 triệu người, từ các nhà khoa học, kỹ sư , giáo viên hay học sinh…tại rất nhiều quốc gia trên thế giới. Bộ sách viết về Bản đồ Tư duy đã được dịch ra hơn 30 thứ tiếng và xuất bản ở hơn 100 nước trên thế giới. Cho tới năm 2008, một số cuốn sách trong bộ sách về Bản đồ Tư duy của ông đã được dịch ra tiếng Việt 9 bởi nhóm New Thinking Group và đã được xuất bản tại Việt Nam. Đa phần trong các cuốn sách này là nghiên cứu về cách lập Bản đồ Tư duy trong các công việc từ lớn nhất cho tới nhỏ nhất trong cuộc sống như đi mua sắm, mua quà, chuẩn bị cho một chuyến du lịch, hoạch định một chiến lược kinh doanh, … Còn lại một số cuốn sách trong bộ sách đó viết về Bản đồ Tư duy trong học tập. Tuy nhiên trong số các cuốn sách đó cũng chỉ bàn qua về việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong các môn học như như Toán học, Lịch sử, Địa lý, Anh văn chứ chưa nghiên cứu sâu trong từng môn học, nhất là chưa khai thác về vấn đề sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học Sinh học. Trong tập bài giảng về môn “Lí luận dạy học hiện đại” có 1 phần giảng về Bản đồ tư duy. Năm 2010 Thạc sĩ. Nguyễn Thị Phú , hiện nay đang là giáo viên giảng dạy môn Sinh học trường Trung học phổ thông chuyên Vĩnh Phúc đã bảo vệ thành công luận văn thạc sĩ với đề tài: “Sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học chương “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở động vật” – Sinh học 11 – Trung học phổ thông(Ban nâng cao)” Hiện nay, Bộ giáo dục và đào tạo đang triển khai dự án phát triển giáo dục Trung học cơ sở II với đề tài : "Sử dụng Bản đồ Tư duy góp phần dạy học tích cực và hỗ trợ công tác quản lí nhà trường " Do Tiến sĩ Trần Đình Châu thực hiện. Hiện tại trong nước đã có nhiều trường học các giáo viên đã ứng dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học một cách chủ động và đã tạo không khí học tập sôi nổi trong học sinh. Các em tỏ ra rất hứng thú, sáng tạo trong học tập. Để phát triển việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học nói chung và dạy học môn Sinh học nói riêng chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Quy trình thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh học 10 – Trung học phổ thông” 3. Mục đích nghiên cứu Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy để soạn các bài giảng cho dạy học phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông, nhằm tăng hiệu quả dạy học, giúp học sinh tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, từ đó 10 phát triển tư duy người học. 4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy dạy học phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông. Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh học 10 – Trung học phổ thông” 5. Giả thuyết khoa học Thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần II : Sinh học tế bào-Sinh học 10- Trung học phổ thông sẽ phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập, từ đó phát triển tư duy người học. 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Cơ sở thực tiễn của đề tài: điều tra thực trạng việc dạy học bộ môn Sinh học ở một số trường Trung học phổ thông. Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế Bản đồ Tư duy. Nghiên cứu xây dựng hệ thống các Bản đồ Tư duy cho việc soạn giảng để dạy học phần II: Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông. Nghiên cứu sử dụng Bản đồ Tư duy để dạy học theo các phương pháp: Dạy học nhóm, dạy học theo phương pháp trực quan, phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông. Thực nghiệm sư phạm để kiểm chứng giả thuyết của luận văn làm cơ sở cho ứng dụng vào thực tiễn dạy học. 7. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu việc thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần II : Sinh học tế bào- Sinh học 10- Trung học phổ thông. 8. Phương pháp nghiên cứu 8.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết Nghiên cứu tổng quan các tài liệu có liên quan như: Lí luận dạy học Sinh học, Tâm lí học sư phạm, Lí luận dạy học hiện đại, đặc biệt là các tài liệu liên quan đến Bản đồ Tư duy. 8.2. Phương pháp điều tra Trao đổi với giáo viên giảng dạy môn Sinh học tại các trường Trung học 11 phổ thông về thực trạng giảng dạy môn Sinh học. Sau khi dạy học bằng bài giảng được thiết kế trên cơ sở Bản đồ Tư duy, lập phiếu khảo sát nhằm đánh giá tính tích cực, chủ động của học sinh khi tham gia học tập bằng các bài giảng này. 8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Chứng minh bằng thực nghiệm so sánh kết quả giảng dạy bằng hai phương pháp: Phương pháp truyền thống không sử dụng Bản đồ Tư duy và dạy học có sử dụng Bản đồ Tư duy cho cùng mỗi bài dạy ở các lớp học sinh có trình độ nhận thức tương đương nhau. 8.4. Phương pháp xử lí số liệu Phân tích định tính: phân tích cách lập luận và trình bày của học sinh qua mỗi bài kiểm tra. Phân tích định lượng: căn cứ tổng hợp điểm số của các bài kiểm tra giữa các lớp thực nghiệm và lớp đối chứng góp phần đánh giá hiệu quả của việc sử dụng Bản đồ Tư duy trong dạy học phần hai: Sinh học tế bào- Sinh học 10Trung học phổ thông nói riêng và môn Sinh học nói chung. 9. Những đóng góp mới của đề tài - Đề tài góp phần cung cấp cơ sở lý luận và thực tiễn của việc sử dụng Bản đồ Tư duy vào dạy học. - Đưa ra quy trình thiết kế Bản đồ Tư duy vào dạy học Sinh học tế bào . - Đề tài đã đưa ra được quy trình sử dụng Bản đồ Tư duy vào dạy học Sinh học tế bào. - Đề tài đã đưa ra một số phương pháp dạy học sử dụng Bản đồ Tư duy, cùng một số giáo án được thiết kế để dạy học. - Đề tài đã cung cấp những Bản đồ Tư duy cho dạy học Sinh học tế bào. 10. Cấu trúc của luận văn Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài. Chương 2. Quy trình thiết kế và sử dụng Bản đồ Tư duy để dạy học phần II: Sinh học tế bào – Sinh học 10 – Trung học phổ thông” . Chương 3. Thực nghiệm sư phạm. 12 NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lí luận 1.1.1. Khái niệm Bản đồ Tư duy Bản đồ Tư duy (Mind Map) là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.Trong đó, tư duy của con người được thể hiện dưới dạng sơ đồ, bản đồ. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các nhánh tượng trưng cho các ý chính và đều được nối với trung tâm.. Các nhánh chính lại được phân thành các nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở mức độ sâu hơn. Những nhánh nhỏ này lại tiếp tục phân thành nhiều nhánh nhỏ hơn, nhằm nghiên cứu vấn đề ở mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng cũng có sự liên kết dựa trên mối quan hệ của bản thân chúng, điều này khiến Bản đồ Tư duy có thể bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu ,rộng mà một bản liệt kê các ý tưởng thông thường không thể làm được. Một Bản đồ Tư duy thông thường có cấu trúc gồm hai phần chính: các từ hình ảnh (hay từ khóa) và các đường nối liên kết chúng với nhau. Ở vị trí trung tâm Bản đồ là một hình ảnh hay một từ khóa thể hiện một ý tưởng hay khái niệm chủ đạo. Ý trung tâm sẽ được nối với các hình ảnh hay từ khóa cấp 1 bằng các nhánh chính, từ các nhánh chính lại có sự phân nhánh đến các từ khóa cấp 2 để nghiên cứu sâu hơn. Cứ thế, sự phân nhánh cứ tiếp tục và các khái niệm hay hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Chính sự liên kết này sẽ tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả về ý trung tâm một cách đầy đủ và rõ ràng.[39, Tr. 22] Bản đồ Tư duy có thể được so sánh với bản đồ của một thành phố. Trung tâm của Bản đồ Tư duy giống với trung tâm thành phố và tượng trưng cho ý tưởng quan trọng nhất của bạn. Những con đường chính tỏa ra từ trung tâm, tượng trưng cho các nhánh chính trong quá trình tư duy của bạn. Các con đường nhỏ hơn hay các nhánh đường tượng trưng cho các nhánh tư duy tỏa ra 13 từ nhánh chính và cứ tiếp tục như vậy … Các hình ảnh hay hình khối đặc biệt có thể tượng trưng cho tầm nhìn chứa đựng sở thích, đam mê hay những ý tưởng đặc biệt thú vị.[39, Tr. 30] Hình 1.1. Cấu trúc của Bản đồ Tư duy Bản đồ Tư duy là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng. Bản đồ Tư duy là phương pháp dễ nhất để chuyển tải thông tin vào bộ não của bạn rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Nó là một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả theo đúng nghĩa của nó. Bản đồ Tư duy là một công cụ tuyệt vời để sắp xếp ý nghĩ của bạn. Tất cả các Bản đồ Tư duy đều giống nhau ở một số điểm. Chúng đều sử dụng màu sắc, có một cấu trúc cơ bản được phát triển rộng ra từ trung tâm, chúng dùng các đường kẻ, các biểu tượng, từ ngữ và hình ảnh theo một bộ các quy tắc đơn giản, cơ bản, tự nhiên và dễ hiểu. Với một Bản đồ Tư duy, một danh sách dài những thông tin đơn điệu có thể biến thành một bản đồ đầy màu sắc, sinh động, dễ nhớ, được tổ chức chặt chẽ. Nó kết hợp nhịp nhàng với cơ chế hoạt động tự nhiên của não bộ. Ý tưởng thiết kế Bản đồ Tư duy là những tưởng tượng trong đầu óc con người về cách thức thể hiện nội dung kiến thức nào đó. Con người thoả sức tưởng tượng, có thể nghĩ về biểu tượng trung tâm là thân cây, từ đó có các cành nhỏ, rồi có cành nỏ hơn...,hay biểu tượng là một trung tâm thành phố, từ đó có 14 các con đường lớn toả ra, tiếp theo là các lối rẽ nhỏ hơn.... Nếu trung tâm là mặt trời, từ đó toả ra ngàn tia sáng, từ các tia sáng này lại toả ra các tia sáng nhỏ hơn... Nên ý tưởng thiết kế Bản đồ Tư duy là hệ thống tổ chức kiến thức mang dấu ấn cá nhân, ở đó thể hiện trật tự các nội dung kiến thức, lôgic của kiến thức, lôgic về cả hình thức lẫn nội dung. Vậy nên lôgic kiến thức ấy nằm trong đầu người vẽ Bản đồ Tư duy. [39, Tr. 19- 36] 1.1.2. Mối liên quan giữa Bản đồ Tư duy và hoạt động của bộ não Hình ảnh với các mạng lưới Liên tưởng. Bản đồ Tư duy hoạt động dựa trên chính các nguyên tắc hoạt động của não bộ chúng ta, cơ quan có khả năng hoạt động tuyệt vời nhất trong cơ thể chúng ta. Do đó, Bản đồ Tư duy có khả năng xử lí thông tin cực kì hiệu quả. Hình 1.2. Chức năng tư duy của hai bán cầu đại não Trong bản đồ tư duy, hình ảnh trung tâm là não bộ của chúng ta. Bộ não của loài người bao gồm hai bán cầu não thực hiện các nhiệm vụ trí tuệ khác nhau và luôn có sự phối hợp liên kết với nhau. Bán cầu não trái xử lý thông tin, con số, từ ngữ, đường kẻ, danh sách giúp con người đưa ra lý luận và phân tích vấn đề. Bán cầu não phải cảm nhận mức độ, nhịp điệu, màu sắc, hình dạng, bản đồ… giúp con người cảm nhận và mơ mộng. Mức độ hợp tác giữa chúng càng cao thì hoạt động của bộ não càng hiệu quả. Việc lập bản đồ 15 tư duy giúp chúng ta sử dụng cả hai bán cầu não, nhờ đó mà chúng trở nên mạnh mẽ hơn, khả năng trí tuệ và sáng tạo được tăng cường.[35, Tr. 59- 62] Bản đồ Tư duy là những công cụ tư duy thực sự hiệu quả, chúng kích thích bộ não hoạt động và liên kết các ý tưởng với nhau, nó chính là sự biểu thị cho cách tư duy của bộ não, dựa trên các quy luật tư duy, đó là: Mọi thông tin tồn tại trong não bộ của con người đều cần có các mối nối, liên kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới được đưa vào, để được lưu trữ và tồn tại, chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó. Trong Bản đồ Tư duy, hình ảnh hay từ khóa thể hiện chủ đề của Bản đồ được đặt ở vị trí trung tâm, các ý khác tỏa ra xung quanh, điều này được Tony Buzan giải thích dựa trên những cơ sở nghiên cứu của ông về hoạt động của bộ não. Thông thường trong các văn bản, con người có quy tắc quét thông tin từ trái sang phải, từ trên xuống dưới, tuy nhiên bộ não lại có xu hướng tự nhiên là quét toàn bộ trang một cách phi tuyến tính. Trong khi não trái nắm bắt các đường nối và hình ảnh, từ ngữ thì não phải nhạy bén với màu sắc và hình dạng. Chính vì vậy các từ khóa trên bản đồ có thể được thể hiện bởi các hình ảnh, mật mã, ký hiệu… và đường nối thường được biểu thị bằng rất nhiều màu sắc, điều này giống như một cách kích thích cho các bán cầu não cùng hoạt động phối hợp với nhau và tạo hứng thú cho người vẽ cũng như người sử dụng bản đồ tư duy đó. Các nơron thần kinh sẽ nảy nở những ý tưởng sáng tạo, trí tưởng tượng của chúng ta sẽ rộng mở. Có thể xem cấu trúc tư duy trong bộ não người là một cỗ máy liên kết rẽ nhánh- một siêu máy tính tư duy sinh học với nhiều dòng tư duy lan toả ra từ vô số các nút dữ liệu. Cấu trúc này phản ánh một mạng lưới nơron thần kinh, chính xác là kiến trúc vật lí trong bộ não chúng ta.[35, Tr. 118- 135] 16 Hình 1.3. Cấu trúc Nơron và cấu trúc Bản đồ Tư duy. Bản đồ Tư duy làm cho ta thấy thích nhìn, đọc, suy tưởng và nhớ lại. Bản đồ Tư duy cũng là tấm bản đồ tuyệt vời cho trí nhớ. Nó cho phép bạn tổ chức các sự kiện, các suy nghĩ theo cơ chế hoạt động tự nhiên của bộ não con người ngay từ lúc bắt đầu. Điều này có nghĩa là việc nhớ và gợi thần kinh kết nối với nhau để cho ra các phương thức xử lí thông tin. Bộ não của chúng ta làm việc với các hình ảnh trực giác với sự kết nối phù hợp với chúng. Bộ não của chúng ta sử dụng các từ ngữ để hiểu các hình ảnh và liên tưởng. Chúng tạo ra bức tranh ba chiều với nhiều sự liên tưởng đặc biệt mang tính các nhân của chúng ta. Suy nghĩ của trí não tỏa ra theo tất cả các hướng. Trong đối thoại hàng ngày, chúng ta thu thập “ngay lập tức” dòng chảy liên tục của dữ liệu dễ dàng và tinh tế đến mức ta còn không chú ý rằng bộ não của chúng ta đang làm được những việc mà ngay cả những người chế tạo ra các siiêu máy tính của thế giới cũng chỉ dám mơ ước. chúng ta mỗi người đều có một siêu máy tính tuyệt vời nhất và nó ở ngay trong đầu mỗi chúng ta. Đó cũng chính là sức mạnh “siêu máy tính” mà Bản đồ Tư duy mang lại. Các 17 Bản đồ Tư duy là sự phản ánh quá trình tư duy và khả năng thu nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cơ chế hoạt động của bộ não chúng ta: Hình ảnh với các mạng lưới Liên tưởng. Đây là cơ chế hoạt động của Bản đồ Tư duy.[35,Tr. 169- 176] 1.1.3. Vai trò của Bản đồ Tư duy Bản đồ Tư duy là phương tiện tư duy của bộ não, nó giúp cho bộ não hoạt động một cách tự nhiên với sự phối hợp hoạt động của hai bán cầu não (Bán cầu não phải và bán cầu não trái) Bản đồ Tư duy cho ta một cái nhìn tổng quan về một vấn đề hay một lĩnh vực rộng lớn. Bản đồ Tư duy cho ta cách học nhanh hơn, hiệu quả hơn để có thể vượt qua các kì thi với điểm số tốt. Bản đồ Tư duy giúp ta tổ chức và phân loại tốt các luồng suy nghĩ của chúng ta. Bản đồ Tư duy giúp ta ghi nhớ tốt hơn. Bản đồ Tư duy cho phép chúng ta có thể vẽ bản đồ các tuyến đường hay đưa ra các lựa chọn, và cho ta biết nơi ta sẽ tới và nơi ta đã đi qua. Bản đồ Tư duy cho phép ta tập hợp số lượng lớn dữ liệu vào một chỗ. Bản đồ Tư duy giúp giải quyết các vấn đề bằng cách chỉ ra cho ta những con đường sáng tạo mới mẻ. Với phương thức tiến dần từ trung tâm ra xung quanh, Bản đồ Tư duy khiến tư duy của chúng ta cũng phải hoạt động tương tự. Từ đó các ý tưởng của bạn sẽ phát triển và chúng ta có thể nhớ lại thông tin sau này dễ dàng, đáng tin cậy hơn so với khi sử dụng kĩ thuật ghi chép truyền thống. 1.1.4. Phương thức thành lập Bản đồ Tư duy 1.1.4.1. Các quy tắc lập Bản đồ Tư duy . Luôn dùng một hình ảnh trung tâm. . Dùng hình ảnh ở mọi nơi trong Bản đồ Tư duy. . Mỗi ảnh trung tâm nên dùng ít nhất ba màu sắc. . Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ và dòng chữ chạy. . Có thể dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh. 18 . Sử dụng màu sắc, kí hiệu. . Sơ đồ tư duy luôn nằm theo chiều ngang. . Vạch liên kết và các từ luôn cùng độ dài. . Vạch liên kết trung tâm nên dùng nét đậm, các vách liên kết với các ý con dùng nét mảnh hơn.[35, Tr 122- 123] 1.1.4.2. Bảy bước để tạo nên Bản đồ Tư duy Bước 1: Tạo trung tâm Bắt đầu từ trung tâm của một tờ giấy trắng và kéo sang 1 bên. Chúng ta bắt đầu từ trung tâm là vì bắt đầu từ trung tâm cho bộ não của chúng ta, sự tự do để trải rộng một cách chủ động và thể hiện phóng khoáng hơn, tự nhiên hơn. Bước 2: Dùng hình ảnh cho ý tưởng trung tâm Dùng một hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm của Bản đồ Tư duy mà ta đã bắt đầu tạo ra. Chúng ta dùng hình ảnh hay bức tranh cho ý tưởng trung tâm bởi vì một hình ảnh có giá trị tương đương cả nghìn từ và giúp bạn sử dụng trí tưởng tượng của mình. Một hình ảnh trung tâm thú vị hơn, giúp bạn tập trung vào những điểm quan trọng và làm bộ não của bạn phấn chấn hơn. Bước 3: Luôn sử dụng màu sắc Chúng ta cần luôn sử dụng màu sắc vì màu sắc cũng có tác dụng kích thích não như hình ảnh. Màu sắc mang đến cho Bản đồ Tư duy những rung động cộng hưởng, mang lại sức sống và năng lượng vô tận cho tư duy sáng tạo. Bước 4: Kết nối các nhánh Nối các nhánh chính tới hình ảnh trung tâm và nối các nhánh cấp hai, cấp ba với nhánh cấp một và cấp hai…Như chúng ta đã biết, bộ não của chúng ta làm việc bằng sự liên tưởng. Khi chúng ta nối các nhánh với nhau, chúng ta sẽ hiểu và nhớ mọi thứ dễ dàng hơn nhiều. Sự kết nối các nhánh chính cũng tạo nên hay thiết lập cấu trúc nền tảng trong những suy nghĩ của chúng ta. Điều này rất giống với phương thức mà cây trong thiên nhiên nối các nhánh toả ra từ thân của nó. Nếu như còn có chỗ 19 thiếu sót giữa thân và các nhánh chính của nó hoặc giữa các nhánh chính và nhánh bé hơn, với nhánh nhỏ thì tự nhiên sẽ không phát triển đúng như nó đang có nữa. Không có kết nối trong Bản đồ Tư duy của bạn thì mọi thứ (đặc biệt là trí nhớ và kiến thức của chúng ta ) sẽ rời rạc. Bước 5: Vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng Chúng ta cần vẽ nhiều nhánh cong hơn đường thẳng bởi vì chẳng có gì mang lại sự buồn tẻ cho não hơn các đường thẳng. Giống như các nhánh cây, các đường cong có tổ chức sẽ lôi cuốn và thu hút được sự chú ý của mắt hơn rất nhiều. Bước 6: Sử dụng một từ khoá trong mỗi dòng Bởi các từ khoá mang lại cho Bản đồ Tư duy của chúng ta nhiều sức mạnh và khả năng linh hoạt cao. Mỗi từ hay mỗi hình ảnh đơn lẻ giống như một cấp số nhân, mang đến những sự liên tưởng và liên kết của nó diện mạo đặc biệt. Khi chúng ta sử dụng những từ khoá riêng lẻ, mỗi từ khoá đều không bị ràng buộc, do vậy nó có khả năng khơi dậy các ý tưởng mới, các suy nghĩ mới. Các cụm từ hoặc các câu đều mang lại tác động tiêu cực. Một Bản đồ Tư duy với nhiều từ khoá bên trong giống như một bàn tay với nhiều ngón tay cùng làm việc. Ngược lại, mỗi Bản đồ Tư duy có nhiều cụm từ hay nhiều câu lại giống như một bàn tay mà tất cả các ngón tay đều bị giữ trong những thanh nẹp cứng nhắc. Bước 7: Dùng những hình ảnh xuyên suốt Chúng ta dùng các hình ảnh xuyên suốt Bản đồ Tư duy vì chúng cũng giống như hình ảnh trung tâm, mỗi hình ảnh cũng có giá trị của một ngàn từ. Vì vậy, nếu chúng ta chỉ có mười hình ảnh trong Bản đồ Tư duy của mình thì nó đã ngang bằng với mười nghìn từ của những lời chú thích.[39, Tr. 46- 54] 1.1.5 . Bản đồ Tư duy trên máy tính Hiện nay đã có nhiều phần mềm được sử dụng để vẽ Bản đồ Tư duy trên máy tính. Khi sử dụng nó ta có được rất nhiều lợi ích trong quá trình học tập, đặc biệt có thể sử dụng dễ dàng nguồn tư liệu Internet vô cùng phong phú, và ta có thể tuỳ ý thay đổi kích thức Bản đồ Tư duy. Những phần mềm phố biến như: 20 .- MindManager: Phần mềm này đã được sử dụng khá nhiều tại Việt Nam. MindManager chỉ chạy được trên hệ điều hành Microsoft Windows - FreeMind: Phần mềm nguồn mở, chạy trên hệ điều hành Windows, Mac và Linux. Hiện nay nhóm mã nguồn mở của HueCIT đã nghiên cứu và viết tài liệu hướng dẫn sử dụng - Các chương trình Bản đồ Tư duy như “Mind Genius”có thể giúp chúng ta xây dựng một Bản đồ Tư duy điện tử sinh động nhất. - Ngoài ra còn có các phần mềm khác như Imind maps, ConceptDraw MINDMAP, Visual Mind, Axon Idea Processor, Inspiration,… Máy tính có thể rất hữu ích khi chúng ta vẽ Bản đồ Tư duy. Mặc dù vẫn là não chúng ta đưa ra các ý tưởng , xong các phần mềm mới nhất có thể cho phép chúng ta vẽ một Bản đồ Tư duy trên màn hình máy tính. Chúng ta có thể ghi thông tin này trong một tài liệu và sau đó chuyển giao thông tin này tới những người khác. Bản đồ Tư duy trên máy tính cho phép chúng ta lưu trữ một số lượng các dữ liệu vô cùng lớn trong mẫu Bản đồ Tư duy sẵn có, để bổ sung những lời chỉ dẫn tham khảo từ những dữ liệu đó, để luân phiên các nhánh từ một phần của Bản đồ Tư duy tới các phần khác, từ đó có thể bố trí lại toàn bộ Bản đồ Tư duy nhằm làm sáng tỏ thông tin mới. Hiện nay, nhiều công ty đang sử dụng Bản đồ Tư duy trên máy tính để lưu trữ và chia sẻ thông tin giúp cho các dự án đi đúng hướng. Việc sử dụng Bản đồ Tư duy trên máy tính cùng với Bản đồ Tư duy vẽ tay là sự kết hợp mang lại hiệu quả to lớn. Hơn nữa, Bản đồ Tư duy có thể kết hợp phần mềm Powerpoint (phần mềm dành riêng cho thuyết trình) để tạo hiệu quả cao trong thuyết trình hay trong giảng dạy. Thực tế, trong mỗi bài giảng bằng phần mềm Powerpoint, học sinh thường chờ đợi những hình ảnh tân tiến nhất. Những Bản đồ Tư duy máy tính hay bất kì Bản đồ Tư duy nào cũng đều tránh cho chúng ta phải liệt kê một loạt các từ và cụm từ quan trọng theo từng hàng khiến cho học sinh cảm thấy nhàm chán. Trong thực tế, thuật ngữ Powerpoint khá dễ hiểu, nó có nghĩa là một mạng hợp nhất các ý tưởng và hình ảnh chủ đạo. Do đó có thể nói rằng Bản đồ Tư duy là một công cụ thuyết trình Powerpoint và chúng luôn 21
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng