Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng an ninh tại trư...

Tài liệu Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành giáo dục quốc phòng an ninh tại trường đại học sư phạm hà nội 2 (lv02063)

.DOC
110
93
95

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ LIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC HÀ NỘI, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 NGUYỄN THỊ LIÊN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG AN NINH TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2 Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐÀO THỊ VIỆT ANH HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trƣờng Đại học S ƣ phạm Hà Nội 2, Phòng sau đại học, các thầy cô trực tiếp giảng dạy đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi triển khai nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng an ninh tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2”. Đặc biệt, tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô Tiến sĩ Đào Thị Việt Anh - ngƣời trực tiếp tận tình hƣớng dẫn và giúp đỡ cho tôi hoàn thành luận văn của mình. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Trung tâm GDQP Hà Nội 2, tập thể cán bộ Phòng Đào tạo QLSV cùng các đồng nghiệp, các thầy cô công tác tại Trung tâm Giáo dục Quốc phòng Hà Nội 2 cùng các em sinh viên chuyên ngành GDQPAN đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn này. Tuy đã có rất nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhƣng thời gian có hạn nên ngƣời thực hiện đề tài không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong Quý Thầy Cô, các bạn thông cảm và cùng đóng góp ý kiến để đề tài ngày càng hoàn thiện hơn. Xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Liên LỜI CAM ĐOAN Luận văn “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng an ninh tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” đƣợc thực hiện từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 11 năm 2016. Tôi xin cam đoan các số liệu có trong đề tài này là do tôi thu thập trong quá trình điều tra, khảo sát, thăm dò ý kiến đối với sinh viên ngành GDQPAN và các cán bộ giảng viên ngành GDQPAN tr ƣờng Đại học S ƣ phạm Hà Nội 2. Đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, ch ƣa đ ƣợc công bố trên bất kỳ phƣơng tiện thông tin nào. Hà Nội, tháng 11 năm 2016 Tác giả Nguyễn Thị Liên MỤC LỤC MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài..........................................................................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................................2 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu....................................................................................2 4. Giả thuyết khoa học....................................................................................................................2 5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................................3 6. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................................................3 7. Cấu trúc luận văn..........................................................................................................................4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC...........5 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề...........................................................................................5 1.2. Những vấn đề lý luận về tự học.......................................................................................6 1.2.1. Khái niệm về tự học.......................................................................................................6 1.2.2. Các hình thức tự học......................................................................................................8 1.2.3. Hoạt động tự học của sinh viên...............................................................................9 1.2.4. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hoạt động tự học của sinh viên..................11 1.3. Quản lý hoạt động tự học của sinh viên...................................................................13 1.3.1. Khái niệm quản lý.........................................................................................................13 1.3.2. Các chức năng quản lý...............................................................................................15 1.3.3. Quản lý quá trình dạy học........................................................................................17 1.3.4. Quản lý quá trình tự học...........................................................................................19 1.3.5. Các nhân tố tham gia vào quá trình quản lý hoạt động tự học...........20 Tiểu kết chƣơng 1..........................................................................................................................25 Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH GDQPAN TẠI TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2…..…26 2.1. Khái quát Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2..................................................26 2.1.1. Quá trình thành lập Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2....................26 2.1.2. Quy mô, chất lƣợng đào tạo của trƣờng.......................................................26 2.1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ.......................................................................29 2.1.4. Cơ sở vật chất..................................................................................................................32 2.1.5. Đặc điểm của sinh viên ngành GDQPAN......................................................33 2.2. Thực trạng về hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN..............36 2.2.1.Nhận thức của sinh viên về vấn đề tự học.......................................................36 2.2.2. Kế hoạch học tập của sinh viên............................................................................39 2.2.3. Thời gian cho việc tự học của sinh viên..........................................................41 2.2.4. Nội dung tự học của sinh viên...............................................................................42 2.2.5. Phƣơng pháp học tập của sinh viên..................................................................44 2.2.6. Học tập ngoại khóa theo hình thức nhóm học tập.....................................46 2.2.7. Nội dung chƣơng trình chuyên ngành GDQPAN.....................................48 2.3. Thực trạng về công tác quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN.............................................................................................................................................51 2.3.1. Công tác quản lý của nhà trƣờng đối với quá trình dạy và học.......51 2.3.2. Thực trạng hoạt động của đội ngũ cố vấn học tập ngành GDQPAN.........................................................................................................................................53 2.3.3. Thực trạng về hoạt động giảng dạy của giảng viên ngành GDQPAN.........................................................................................................................................53 2.3.4. Thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất cho ngành GDQPAN............59 2.4. Đánh giá chung về thực trạng........................................................................................59 2.4.1. Những điểm mạnh:.......................................................................................................59 2.4.2. Điểm hạn chế...................................................................................................................60 Tiểu kết chƣơng 2..........................................................................................................................61 Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NGÀNH GDQPAN TẠI TRƢỜNG ĐHSP HÀ NỘI 2................................62 3.1. Nguyên tắc xác định biện pháp.....................................................................................62 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa........................................................................62 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.....................................................................62 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.........................................................................63 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN .. 63 3.2.1. Biện pháp nâng cao nhận thức cho sinh viên ngành GDQPAN về tầm quan trọng của việc tự học...........................................................................................63 3.2.2. Xây dựng hệ thống cố vấn học tập có chất lƣợng, hƣớng dẫn sinh viên ngành GDQPAN tự học có hiệu quả.....................................................................65 3.2.3. Thúc đẩy giảng viên đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng hỗ trợ cho sinh viên ngành GDQPAN hăng hái tự học...............................................68 3.2.4. Hoàn thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp để sinh viện thuận lợi trong tự học..............................................................................................................................71 3.2.5. Phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong trƣờng nhằm giúp cho sinh viên ngành GDQPAN tự học có hiệu quả..........................................................73 3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp.....................................................................................76 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp...................79 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ............................................................................................82 TÀI LI ỆU THAM KHẢO.............................................................................................................86 PHỤ LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT STT CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ CHỮ VIẾT TẮT 1 Chủ nghĩa xã hội CNXH 2 Cố vấn học tập CVHT 3 Đại học Sƣ phạm ĐHSP 4 Giáo dục quốc phòng và an ninh GDQPAN 5 Giáo dục và Đào tạo GD&ĐT 6 Giáo viên hƣớng dẫn GVHD 7 Giáo viên GV 8 Học viên HV 9 Hệ thống tín chỉ HTTC 10 Kinh tế - xã hội KT-XH 11 Nhà xuất bản Nxb 12 Phó giáo sƣ- Tiến sĩ PGS.TS 13 Sau đại học SĐH 14 Sinh viên SV DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Thống kê quy mô, chất lƣợng đào tạo của trƣờng..................................27 Bảng 2.2. Thống kê kết quả học tập năm học 2015-2016............................................35 Bảng 2.3: Nhận thức về vai trò của việc tự học đối với SV.......................................37 Bảng 2.4: Mục đích, động cơ học tập của SV.....................................................................38 Bảng 2.5: Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch học tập................................................40 Bảng 2.6: Thời gian tự học của sinh viên..............................................................................42 Bảng 2.7. Nội dung tự học của sinh viên...............................................................................43 Bảng 2.8. Khảo sát về phƣơng pháp học tập môn GDQP-AN................................45 Bảng 2.9: Nội dung chƣơng trình chuyên ngành GDQPAN.....................................49 Bảng 2.10. Đánh giá về vai trò của đội ngũ cố vấn học tập.......................................54 Bảng 2.11. Khảo sát thực trạng HĐ giảng dạy của giảng viên GDQPAN.........56 Bảng 2.12. Thực trạng sử dụng phƣơng pháp dạy học và phƣơng tiện dạy học của giảng viên GDQP 58 Bảng 3.1. Kết quả thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý 80 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Mọi quốc gia đều coi giáo dục là nhân tố đặc biệt quan trọng với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH), với sự h ƣng thịnh của đất n ƣớc. Vì vậy, trong trƣờng đại học nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sinh viên chính là học tập. Chất lƣợng GD&ĐT phụ thuộc vào hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. Trong đó dƣới sự tổ chức, lãnh đạo, điều khiển của thầy, trò tự giác, chủ động, tích cực tổ chức quá trình nhận thức nhằm thực hiện các nhiệm vụ học tập. Tự học - tự đào tạo là con đ ƣờng phát triển suốt đời của mỗi ngƣời, đó cũng là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Việc nâng cao chất lƣợng GD&ĐT ở Trƣờng Đại học sƣ phạm Hà Nội 2 (ĐHSP) cốt lõi là nâng cao chất lƣợng quá trình dạy học và một trong những yếu tố quyết định chất lƣợng quá trình dạy học là hoạt động tự học của sinh viên nhằm đạt tới mục đích nhất định, do chính ng ƣời học tiến hành trong quá trình học tập. Tự học giúp ngƣời học nâng cao tri thức, kỹ năng và biến quá trình đào tạo thành quá trình tự đào tạo. Tuy nhiên, công tác dạy học Giáo dục quốc phòng an ninh (GDQPAN) ở các trƣờng đại học khá đặc thù vì vừa theo quy định của Bộ GD&ĐT lại vừa phải theo quy định của Bộ Quốc phòng. Nhà trƣờng mới thành lập ngành GDQPAN nên các văn bản, quy chế, quy định, hƣớng dẫn về công tác quản lý hoạt động học tập ch ƣa đầy đủ, đồng bộ, hệ thống tổ chức, biên chế cán bộ, giảng viên th ƣờng là các sỹ quan biệt phái nên việc bồi dƣỡng kiến thức, kinh nghiệm giảng dạy có lúc còn chƣa hiệu quả. Một số sinh viên chƣa nhận thức đúng về ý nghĩa, tầm quan trọng trong hoạt động học tập của mình, còn tồn tại thói quen ỷ lại, thụ động, chƣa phát huy đƣợc tính tích cực trong học tập dẫn đến sự thiếu hụt về kiến thức, yếu về kỹ năng và bản lĩnh tác phong cho sinh viên với môn học này. Vì vậy nhà trƣờng ngoài việc đổi mới phƣơng pháp dạy học thì việc cải 2 tiến một số biện pháp quản lý hoạt động tự học cho sinh viên ngành GDQPAN là một vấn đề cấp thiết. Chính vì vậy tôi đã chọn h ƣớng nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng an ninh tại trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2” làm đề tài nghiên cứu với mong muốn góp phần đổi mới công tác quản lý học tập của sinh viên ngành GDQPAN tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học S ƣ phạm Hà Nội 2, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, chất lƣợng đào tạo giáo viên ngành GDQPAN đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tƣợng nghiên cứu Hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN. 3.2. Phạm vi nghiên cứu Hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại tr ƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 từ năm học 2012 đến năm học 2016. 4. Giả thuyết khoa học Nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN đáp ứng yêu cầu đào tạo theo học chế tín chỉ là điều cấp thiết. Nếu áp dụng đầy đủ, đồng bộ các biện pháp quản lý cùng với sự đảm bảo điều kiện vật chất cần thiết thì hoạt động tự học của sinh viên đạt hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của ngành GDQPAN nói riêng và Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 nói chung, đáp ứng mục tiêu đào tạo trong giai đoạn hiện nay. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận liên quan đến đề tài. 5.2. Điều tra, khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 5.4. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 6. Phƣơng pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phƣơng pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu lý luận, các văn bản của Đảng, Nhà nƣớc, Bộ GD&ĐT, các văn bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Phƣơng pháp khái quát hóa nhận định khách quan: dựa trên những nhận định, đánh giá, góp ý kiến của các chuyên gia, các nhà giáo. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 6.2.1. Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu: sử dụng phiếu tr ƣng cầu ý kiến đối với cán bộ quản lý, một số giảng viên, sinh viên của ngành GDQPAN. 6.2.2. Phƣơng pháp quan sát: tiến hành quan sát các sinh hoạt, hoạt động của sinh viên, giảng viên nhằm thu thập các tƣ liệu bổ sung. 6.2.3. Phƣơng pháp phỏng vấn: tiến hành gặp gỡ và trao đổi với Ban Giám đốc, lãnh đạo phòng Đào tạo Quản lý sinh viên, các giảng viên, cán bộ quản lý và sinh viên. 6.2.4. Phƣơng pháp thống kê: dùng phƣơng pháp thống kê toán học để tiến hành phân tích và xử lý các số liệu điều tra nhằm định h ƣớng các kết quả nghiên cứu đã thu thập đƣợc. 4 7. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn gồm 3 chƣơng: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 5 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trong lịch sử giáo dục, tự học là một vấn đề đƣợc nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm. Song trong từng giai đoạn lịch sử nhất định, nó đƣợc đề cập dƣới góc độ và hình thức khác nhau. Khổng Tử (551-479 TCN) nhà giáo dục kiệt xuất của Trung Hoa, ông đề cao việc tự học, tự luyện, tu nhân, trú trọng phát huy mặt tích cực, sáng tạo, năng lực nội sinh. Ông đề cao và nhấn mạnh mối quan hệ tác động giữa việc học tập và tƣ duy trong học tập là hai yếu tố ràng buộc không thể thiếu của một vấn đề và là cần thiết gắn bó mật thiết với nhau. Lý thuyết lấy ngƣời học làm trung tâm vào cuối thế kỷ XVIII đến nay ở các nƣớc phƣơng Tây đã làm nảy sinh những quan niệm mới về cách dạy, cách học. Những ý tƣởng và chủ trƣơng của lý thuyết này là đề cao, khuyến khích, tạo điều kiện cho ngƣời học thực hiện việc học thông qua cách thức và kinh nghiệm học, tự thể hiện và tự chịu trách nhiệm về hành động cũng nhƣ kết quả học tập của chính mình. Chủ tịch Hồ Chí Minh - Vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam là một tấm gƣơng sáng, tự rèn luyện. Ngƣời luôn cho rằng học tập giúp con ngƣời tiến bộ, nâng cao phẩm chất, mở rộng hiểu biết, làm thay đổi hiệu quả lao động. Bác Hồ đã dạy: phải hết sức cố gắng, tích cực trong học tập “Gian nan rèn luyện mới thành công”. Phải có tinh thần tự lực, tự cƣờng trong học tập “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Việc học phải dựa trên tinh thần tự giác, hứng thú, “Vui mà học”, phải có ý thức tự tìm hiểu, học tập thƣờng xuyên…Tại Hội nghị toàn quốc lần thứ nhất về công tác huấn luyện và học tập khai mạc ngày 6 tháng 5 năm 1950, Bác đã khuyên học viên “Không phải có thầy thì học, thầy không đến thì đùa. Phải biết tự động học tập”. Nhƣ vậy, 6 theo Bác tự học giữ vai trò rất quan trọng, có tác dụng quyết định cho kết quả học tập. Trong khoa học, đã có nhiều công trình nghiên cứu công phu về vấn đề tự học nhƣ “Quá trình dạy học - tự học” của GS Nguyễn Cảnh Toàn và giáo sƣ Vũ Văn Tảo, “Tự học của sinh viên” của PGS.TS Hoàng Anh - PGS.TS Đỗ Thị Châu đã nêu khái quát chung về hoạt động học tập - tự học của sinh viên, “Tự học - chìa khóa vàng của giáo dục” của GS Phan Trọng Luận. Nhƣ vậy, vấn đề tự học của sinh viên đã đƣợc nhiều nhà khoa học, nhiều tác giả đã quan tâm nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau. Trong các công trình nghiên cứu các tác giả đã chỉ rõ vai trò, tầm quan trọng của phƣơng pháp tự học, hình thành ở ngƣời học các kỹ năng tự học. Tuy nhiên, về phƣơng diện quản lý hoạt động tự học của sinh viên ngành Giáo dục quốc phòng và an ninh trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2 hiện nay ch ƣa có tác giả nào đề cập đến. Do đó, đề tài tập trung nghiên cứu sâu về cơ sở lý luận của hoạt động tự học, thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động tự học trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp quản lý nâng cao chất l ƣợng tự học của sinh viên ngành GDQPAN tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội 2. 1.2. Những vấn đề lý luận về tự học 1.2.1. Khái niệm về tự học Tự học (self-learning) là quá trình nỗ lực chiếm lĩnh tri thức của bản thân ngƣời học bằng hành động của chính mình, hƣớng tới những mục đích nhất định. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về tự học ở nhiều góc độ khác nhau. Dƣới đây là một số quan điểm của các nhà nghiên cứu về vấn đề này: Theo GS N.A.Rubakin: “Tự học” là một quá trình lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội, hoạt động lý luận và thực tiễn của cá nhân. Bằng cách thiết lập các quan hệ mới cải tiến kinh nghiệm ban đầu, đối chiếu các mô hình phản 7 ánh hoàn cảnh hiện tại, biến tri thức của loài ng ƣời thành vốn tri thức, kỹ năng, kỹ xảo của bản thân chủ thể . Theo tác giả Nguyễn Hiến Lê trong quyển “Tự học, một nhu cầu của thời đại” ông cho rằng khái niệm “tự học” nếu đ ƣợc hiểu là “ không ai bắt buộc mà mình tự tìm tòi, học hỏi để hiểu biết thêm” và có thầy hay không ta không cần biết. Người học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều kiện quan trọng”[15] . Theo Đặng Hữu Hoạt, Hà Thị Đức “Tự học là một hình thức tổ chức dạy học cơ bản ở đại học. Đó là một hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân, nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kỹ năng do chính bản thân người học tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp, theo hoặc không theo chương trình và sách giáo khoa đã quy định”[8] Theo tác giả Phạm Viết Vƣợng thì “ Tự học là hình thức học ngoài giờ lên lớp bằng nỗ lực cá nhân theo kế hoạch học tập trung và không có mặt trực tiếp của giáo viên. Tự học thường được tiến hành tại gia đình hay thư viện, cách học là hoàn toàn độc lập theo phương pháp tự nghiên cứu. Nội dung công việc tự học và học bài cũ, chuẩn bị bài mới và làm các bài tập vận dụng kiến thức, làm các bài tập sáng tạo khác” [28]. Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ và có cả cơ bắp cùng các phẩm chất của mình, cả động cơ tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình. Việc tự học sẽ được tiến hành khi người học có nhu cầu muốn hiểu biết một kiến thức nào đó và bằng nỗ lực của bản thân cố gắng chiếm lĩnh được kiến thức đó”[25] Những quan điểm trên, với những góc độ tiếp cận khác nhau nh ƣng đều chung bản chất đó là hoạt động nhận thức có tính chất cá nhân để chiếm lĩnh 8 hệ thống tri thức mà cá nhân muốn đạt đƣợc cần phải có sự tự giác và kiên trì cao, sự tích cực, độc lập, sáng tạo. Đó là nhân tố quan trọng, là nội lực quyết định sự phát triển của ngƣời học trong học tập. 1.2.2. Các hình thức tự học Hoạt động tự học diễn ra dƣới 3 hình thức và mức độ khác nhau: - Hình thức 1: Hoạt động tự học có thể diễn ra dƣới sự chỉ đạo, điều khiển, hƣớng dẫn trực tiếp của giáo viên. Trong quá trình học tập trên lớp, thầy với vai trò là nhân tố hỗ trợ, trò là chủ thể nhận thức tích cực, trò phải tự giác, say mê, sáng tạo, huy động phẩm chất tâm lý cá nhân tiến hành những hoạt động học tập để lĩnh hội đ ƣợc kiến thức theo sự chỉ đạo chỉ dẫn trực tiếp của giáo viên. Trong quá trình tự học ở nhà, ngƣời học không trực tiếp đ ƣợc thầy hƣớng dẫn nhƣng ngƣời học phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động tự sắp xếp kế hoạch và kỹ năng của bản thân để hoàn thành những yêu cầu giáo viên đề ra. - Hình thức 2: Tự học khi không có giáo viên điều khiển trực tiếp mà trò tự mình sắp xếp kế hoạch, huy động các điều kiện cơ sở vất chất và năng lực bản thân để ôn tập, củng cố, đào sâu, mở rộng và hoàn chỉnh kiến thức, hoàn thành nhiệm vụ học tập mà giáo viên giao, lĩnh hội phần kiến thức mới. Đó là tự học dƣới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên nhằm hoàn thiện nhiệm vụ dạy - học. - Hình thức 3: Ngƣời học tự mày mò theo sở thích và hứng thú học tập của mỗi ngƣời. Hình thức này gọi là tự nghiên cứu, thể hiện sự sáng tạo, niềm say mê khám phá tri thức mới và bổ sung và mở rộng tri thức ngoài chƣơng trình đào tạo đã quy định của nhà tr ƣờng, đồng thời ng ƣời học phải có vốn tri thức sâu rộng để tự lĩnh hội tri thức và đạt đƣợc hiệu quả cao. Nhƣ vậy, hình thức tự học của sinh viên về bản chất là hoạt động nhận thức độc lập. Nó có phạm vi rất rộng, từ tự học trên lớp dƣới sự tổ chức, điều 9 khiển trực tiếp của giáo viên, tự học ở nhà dƣới sự điều khiển gián tiếp của giáo viên cho tới việc tự học hoàn toàn độc lập của bản thân. 1.2.3. Hoạt động tự học của sinh viên Hiện nay, các trƣờng đại học đang áp dụng phƣơng thức đào tạo theo hình thức học chế tín chỉ coi trọng phần tự đào tạo, tự học của ng ƣời học trong quá trình đào tạo đặt ra những yêu cầu cao, chặt chẽ, mỗi sinh viên tự mình chiếm lĩnh hệ thống tri thức, kỹ năng. Muốn vậy, khi tiến hành hoạt động học tập, sinh viên không chỉ phải có năng lực nhận thức thông th ƣờng mà cần tiến hành hoạt động nhận thức mang tính chất nghiên cứu trên cơ sở khả năng tƣ duy độc lập, sáng tạo. Có nghĩa là, d ƣới vai trò chủ đạo của thầy, sinh viên không nhận thức một cách máy móc chân lý có sẵn mà còn đào sâu hoặc mở rộng kiến thức. Để có đ ƣợc những năng lực, khả năng này, sinh viên phải có cách học chủ động, khả năng tự lực tìm kiếm và xử lí thông tin, năng lực tự học và khao khát sáng tạo. Vì vậy, tự học, tự đào tạo là ph ƣơng thức tạo ra chất lƣợng thực sự, lâu bền của quá trình giáo dục - đào tạo. Tự học đối với sinh viên là một nhiệm vụ không thể thiếu đ ƣợc khi đất n ƣớc và thế giới đang trong đà phát triển. Tự học của sinh viên sƣ phạm ngành GDQPAN vừa có những đặc điểm chung nhƣ tự học của sinh viên đại học, vừa có nét riêng trong môi tr ƣờng học tập quân sự, đó là: - Do tính đặc thù quân sự, sinh viên ngành GDQPAN phải sinh hoạt ăn và ở tập trung, đƣợc tổ chức biên chế thành các đơn vị (tiểu đội, trung đội, đại đội), chịu sự quản lý trực tiếp của cán bộ chuyên trách quản lý sinh viên. Đây là môi trƣờng và điều kiện rất thuận lợi để sinh viên tập trung thời gian tự học, trao đổi kinh nghiệm tự học. - Sinh viên ngành GDQPAN phải hoạt động theo điều lệnh quản lý bộ đội, thực hiện các chế độ trong ngày, trong tuần. Vì vậy, hoạt động tự học của 10 sinh viên ngành GDQPAN cũng luôn bị chi phối bởi điều lệnh, điều lệ, kỷ luật quân sự nghiêm ngặt. Hoạt động tự học của sinh viên sẽ chịu sự kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở trực tiếp, thƣờng xuyên của đội ngũ cán bộ quản lý, nhất là về các mặt: thực hiện kế hoạch tự học, chấp hành thời gian, kỷ luật tự học và phƣơng pháp tự học. Đây là điều kiện thúc đẩy việc tự học và mang cả ý nghĩa “bắt buộc” sinh viên thực hiện. Hoạt động tự học của sinh viên không chỉ giới hạn trong phạm vi đào tạo, giáo dục sinh viên ở trên lớp, trong tr ƣờng mà còn tham gia các hoạt động ngoài giờ lên lớp, học tập nhóm, tự học, xêmina, thực hành, và nghiên cứu khoa học… - Đọc sách, nghe giảng, nghiên cứu giáo trình: hoạt động này đ ƣợc thực hiện ở giờ tự học theo quy định và cả ngoài giờ học. Sinh viên chủ động thực hiện nhằm củng cố, mở rộng tri thức tiếp thu ở trên lớp. - Đọc sách ở thƣ viện: sinh viên đọc sách và tài liệu theo chỉ dẫn của giáo viên hoặc theo chủ đề tự chọn nhằm mở rộng tri thức để bổ sung t ƣ liệu và thu đƣợc lƣợng tri thức cần thiết và rèn luyện kỹ năng khai thác tài liệu. - Làm bài tập: đây là hoạt động sinh viên vận dụng tri thức để giải quyết vấn đề và rèn luyện kỹ năng vận dụng, thực hành. - Xêmina, thảo luận theo nhóm: trong hoạt động này, sinh viên tiến hành thảo luận, cùng bàn bạc để lãm rõ các vấn đề lý luận và tình huống đặt ra, có thể có sự hƣớng dẫn tham gia, chỉ đạo của giáo viên và đ ƣợc thực hiện trên lớp. Hoạt động này vừa giúp sinh viên củng cố, mở rộng tri thức, vừa rèn luyện kỹ năng trình bày và kỹ năng hợp tác, làm việc theo nhóm. - Nghiên cứu đề tài khoa học: hoạt động này nhằm giúp cho sinh viên tự tổng quan đƣợc vấn đề nghiên cứu, biết cách điều tra, khảo sát các nội dung và tiến hành thực nghiệm khoa học. 11 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của sinh viên Các Mác nói: “Xét trong tính hiện thực của nó, bản chất con ng ƣời là tổng hòa các mối quan hệ xã hội”. Do đó, hoạt động tự học cũng không nằm ngoài quy luật đó. Hoạt động tự học sẽ phải chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ bên ngoài đến bên trong, từ chủ quan đến khách quan. 1.2.4.1. Yếu tố khách quan Yếu tố khách quan là những yếu tố tác động từ bên ngoài gồm: - Các chủ trƣơng, chính sách của Đảng và Nhà n ƣớc về giáo dục, các chỉ thị, thông tƣ, hƣớng dẫn…có liên quan đến quá trình giáo dục - đào tạo của thầy và trò. - Mục tiêu đào tạo của giáo dục: Xã hội thay đổi thì mục tiêu giáo dục cũng thay đổi để phù hợp với hoàn cảnh. - Mục tiêu cụ thể của từng môn học: Mỗi môn học sẽ có mục tiêu khác nhau. Do đó sinh viên cũng phải tùy theo từng môn học mà có cách thức tự học khác nhau. - Vấn đề về chƣơng trình, nội dung đào tạo, yêu cầu đối với từng ngành đào tạo, sức hấp dẫn của ngành học có ảnh h ƣởng lớn đến việc tự học của sinh viên. - Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên, phƣơng tiện, cơ sở vật chất phục vụ việc học tập, phong trào học tập của sinh viên nhà trƣờng. Vấn đề kỷ cƣơng nề nếp nhà trƣờng, nếu nhà trƣờng có nề nếp kỷ cƣơng tốt, sinh viên sẽ có ý thức học tập tốt và ngƣợc lại, nếu nhà tr ƣờng buông lỏng quản lý thì sinh viên sẽ rơi vào trạng thái tự do, vô kỷ luật. - Vấn đề thi cử, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên phải đảm bảo tính công bằng, khách quan, đúng quy chế sẽ tạo động lực thúc đẩy việc học tập và tự học của sinh viên. - Gia đình: Mỗi gia đình đều có điều kiện kinh tế khác nhau, truyền thống khác nhau và đặc biệt là cách giáo dục khác nhau nên sinh viên cũng tùy theo gia cảnh mà có thái độ học tập và phƣơng thức học tập khác nhau.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất