Ch−¬ng XI
®iÒu ®é vµ th«ng tin
hÖ thèng ®iÖn viÖt nam
11.1 Định hướng phát triển hệ thống điều độ
Trong chương I đã nêu tóm tắt hiện tạng tổ chức và khả năng điều khiển HTĐ của
TTĐĐQG. Chương này tập trung những nét chính về quy hoạch phát triển HT điều độ
quốc gia trong giai đoạn tới
Hiện nay đã và đang hình thành thị trường điện tại Việt Nam, thị trường điện lực được
xây dựng và phát triển theo nguyên tắc công khai, bình đẳng, cạnh tranh lành mạnh, có
sự điều tiết của Nhà nước để nâng cao hiệu quả trong hoạt động điện lực; bảo đảm
quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị điện lực và khách hàng sử dụng điện; thu hút
mọi thành phần kinh tế tham gia hoạt động phát điện, phân phối điện, bán buôn điện,
bán lẻ điện và tư vấn chuyên ngành điện lực. Nhà nước độc quyền trong hoạt động
truyền tải, điều độ hệ thống điện quốc gia. Trong giai đoạn đầu thị trường điện Việt
Nam được xác định theo mô hình một người mua (single buyer). Thị trường điện một
người mua có thể xác định như sau:
- Chỉ có một bên sẽ mua điện và bán lại điện (Bên mua điện duy nhất - single
buyer).
- Tất cả các nhà máy điện sẽ bán điện cho Bên mua trên duy nhất cơ sở cạnh
tranh.
- Các khách hàng dùng điện sẽ mua điện của Bên mua điện duy nhất theo giá điện
hợp lý.
- Bên mua điện duy nhất sẽ quản lý lưới điện, lập quy hoạch dài hạn và xác định
quy mô đầu tư nhằm đảm bảo các dịch vụ cung cấp điện.
- Phương thưc mua bán điện có thể dựa trên cơ sở các hợp đồng song phương
giữa bên mua và bên bán. Bên mua điện duy nhất có thể mua điện trên cơ sở hợp
đồng song phương sau đó bán cho khách hàng bằng giá mua điện công thêm phí
truyền tải.
Trong điều kiện Việt Nam có thể xác định:
II-1
-
-
EVN sẽ trở thành Bên mua điện duy nhất và ký các hợp đồng mua bán điện song
phương với các nhà sản xuất điện trong và ngoài EVN.
Trên cơ sở các hợp đồng mua bán điện và dự báo phụ tải TT Điều độ hệ thống
điện quốc gia (ĐĐQG) sẽ lập ra phương thức vận hành tháng, tuần theo thứ tự
giá bán điện cùng với tính toán mức độ an toàn của lưới điện.
Độ chênh lệch giữa phương thức vận hành tháng hoặc tuần sẽ được điều chỉnh
bằng phương thức vận hành ngày.
11.1.1
Hệ điều độ theo kịch bản thị trường
Trong tương lai, nhiệm vụ của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia có thể sẽ được mở
rộng với mục tiêu vận hành toàn bộ thị trường điện Việt Nam. Với kịch bản thị trường
điện này, công tác Điều độ HTĐ Quốc gia sẽ bao gồm:
- Điều hành hệ thống (System Operator) với sự trợ giúp của hệ thống
SCADA/EMS theo phân cấp mới.
- Vận hành thị trường (Market Operator) với các chức năng giám sát, vận hành thị
trường điện .
1
Quyền hạn của TT điều độ quốc gia
- Chỉ huy, điều khiển các đơn vị phát điện, truyền tải điện, phân phối điện thực
hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
- Được điều chỉnh kế hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện;
- Chỉ huy xử lý các tình huống khẩn cấp hoặc bất thường trong hệ thống điện
quốc gia; huy động công suất, điện năng của các nhà máy điện trong hệ thống
điện quốc gia; chỉ huy việc thao tác lưới điện truyền tải và lưới điện phân phối;
ngừng hoặc giảm mức cung cấp điện trong trường hợp có nguy cơ đe doạ đến sự
vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện quốc gia;
- Yêu cầu các đơn vị điện lực có liên quan cung cấp thông tin về đặc tính kỹ thuật,
khả năng sẵn sàng tham gia vận hành và mang tải của các trang thiết bị phát
điện, truyền tải điện và phân phối điện; nhu cầu sử dụng điện của khách hàng để
xác định phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia;
2
Nhiệm vụ của TTĐĐQG
- Bảo đảm vận hành hệ thống điện quốc gia an toàn, ổn định, kinh tế;
- Bảo đảm các tiêu chuẩn tần số hệ thống điện quốc gia và điện áp trên lưới điện
truyền tải quốc gia;
II-2
-
-
-
3
Tuân thủ các quy định về điều độ hệ thống điện quốc gia trong thị trường điện
lực, lưới điện truyền tải và các hướng dẫn của cơ quan điều tiết điện lực, đơn vị
điều hành giao dịch thị trường điện lực; không phân biệt đối xử trong việc huy
động công suất, điện năng của các đơn vị phát điện trong hệ thống điện quốc
gia;
Lập và thực hiện phương thức vận hành hệ thống điện quốc gia trên cơ sở kế
hoạch, phương thức huy động công suất các nhà máy điện và các dịch vụ phụ trợ
do đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực công bố;
đ) Thông báo số lượng công suất, điện năng và các dịch vụ phụ trợ đã được huy
động để đơn vị điều hành giao dịch thị trường điện lực lập hoá đơn thanh toán;
Báo cáo kịp thời với cơ quan điều tiết điện lực và thông báo cho đơn vị điều
hành giao dịch thị trường điện lực về những tình huống khẩn cấp hoặc bất
thường đe dọa nghiêm trọng đến sự vận hành an toàn, tin cậy của hệ thống điện
quốc gia;
Phân cấp điều độ
Hình 11.1. Cấu trúc phân cấp Điều độ vận hành Thị trường điện
NLDC
Trung tâm Điều độ Quốc gia
NRLDC
CRLDC
Điều độ miền Bắc
PC1
PC2
Điều độ miền Trung
PC3
Hà nội
HCMC
Đồng Nai
II-3
SRLDC
Điều độ miền Nam
Hải Phòng
Ninh Bình Ltd
Hình 11.2. Cấu trúc thông tin định hướng vận hành hệ thống và vận hành thị trường điện
NLDC
NLDC
Điều độ viên
Vận hành Thị trường
HIS
Khách hàng EVN
SCADA/EMS
Điều độ viên
nước ngoài
ICCP
WebInfo
Server(s)
Internet/
Intranet
F
I
R
E
W
A
L
L
Server
Truyền tải, Phân
phối, Thị trường, cơ
quan Chính phủ
Internet/
Intranet
Điều phối viên Thị trýờng
và các thành viên
CRLDC SCADA
SRLDC SCADA
IEC-60870-5101
other
IEC-60870-5101
other
IEC-60870-5101
other
RTUs
SASs
RTUs
SASs
RTUs
SASs
NRLDC SCADA
IEC-60870-5101
other
Nhà máy điện và
trạm 500kV
11.2
Hệ thống SCADA/EMS
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, ứng dụng của các hệ thống thông tin đo
lường điều khiển xa ngày càng rộng. Xét trong phạm vi một nhà máy điện, đó là hệ
thống tự động hoá nhà máy (Distributed Control System - DCS), đối với trạm biến áp
là hệ thống tự động hoá trạm (Substation Automation System - SAS). Từ năm 1994
cùng với việc xây dựng hệ thống tải điện 500 kV, Trung tâm Điều độ HTĐ quốc gia ra
đời với phần trung tâm của nó là hệ thống SCADA (Supervisory Control And Data
Acquisition - Hệ thống giám sát, điều khiển và thu thập dữ liệu), hệ thống hiện tại đang
sử dụng là giai đoạn 2 - hệ thống SCADA/EMS (Energy Management System - Hệ
thống quản lý năng lượng). Tuy nhiên hệ thống hiện tại không đáp ứng được các yêu
cầu vận hành ngày càng cao, đặc biệt trong tương lai khi vận hành thị trường điện với
đầy đủ các chức năng của một thị trường điện hoàn chỉnh.
II-4
11.2.1
1.
Nguyên tắc làm việc của hệ thống SCADA
Hệ SCADA là trái tim của Trung tâm Điều độ Quốc gia (ĐĐQG). Nguyên tắc làm việc
của hệ thống SCADA như sau:
Thu thập số liệu
Dữ liệu từ các trạm biến áp và các nhà máy điện được chia làm ba loại chính:
. Dữ liệu trạng thái: trạng thái các máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa, các khoá điều
khiển từ xa/tại chỗ v.v... Các cảnh báo của các bảo vệ.
. Dữ liệu tương tự: Công suất tác dụng MW, phản kháng MVAr, điện áp, dòng điện,
vị trí nấc biến áp v.v...
. Dữ liệu tích luỹ theo thời gian: Điện năng kWh, kvarh v.v...
Các dữ liệu trạng thái từ các rơ le trung gian được đưa vào các đầu vào số của RTU,
còn các dữ liệu tương tự từ cuộn thứ cấp của máy biến dòng điện và điện áp được đưa
vào các bộ biến đổi (tranducer), đầu ra của bộ biến đổi được đưa vào các vỉ đầu vào
tương tự của RTU. Tại RTU dữ liệu được số hoá và thông qua kênh truyền (giao thức)
gửi về trung tâm điều độ.
2.
Điều khiển
Lệnh điều khiển từ hệ thống SCADA của trung tâm điều độ thông qua kênh truyền gửi
đến RTU (Remote Terminal Unit - Thiết bị đầu cuối) (hoặc SAS, DCS), các lệnh điều
khiển có thể là:
. Lệnh đóng cắt máy cắt, dao cách ly, dao tiếp địa (open/close).
. Lệnh điều khiển tăng giảm (Raise/Lower)
. Lệnh điều khiển thay đổi giá trị đặt (Setpoint)
- Giám sát:
Dữ liệu thu thập từ các trạm về trung tâm điều khiển sẽ được máy tính xử lý:
+ Hiển thị trên các sơ đồ, bảng biểu và các dạng đồ thị xu hướng.
+ Đối với dữ liệu trạng thái (máy cắt, dao cách ly, cảnh báo v.v...) khi phát hiện ra
có sự thay đổi trạng thái hệ thống SCADA sẽ phát cảnh báo bằng âm thanh và
dòng thông báo để lôi kéo sự chú ý của người vận hành.
II-5
+ Đối với dữ liệu giá trị đo xa, dữ liệu nhận được sẽ được kiểm tra so sánh với các
ngưỡng dưới và ngưỡng trên (đã được định trước), nếu giá trị đo được bị vi phạm
thì hệ thống sẽ phát cảnh báo cho người vận hành.
3.
Truyền dữ liệu
Thủ tục truyền tin
- Đối với các RTU kết nối trực tiếp sử dụng thủ tục truyền tin tiêu chuẩn quốc tế
IEC 60870-5-101.
-
Kết nối giữa các Trung tâm Điều độ sử dụng thủ tục truyền tin ICCP (Inter
Control Centre Communication Protocol) trao đổi thông tin.
Thông tin liên lạc
Hệ thống truyền dữ liệu có nhiệm vụ liên lạc giữa ĐĐQG và các RTU nối trực tiếp, các
RTU hai cổng lắp đặt ở các nhà máy điện chính và liên lạc với các Trung tâm Điều độ
HTĐ miền qua các đường truyền theo thủ tục truyền tin ICCP.
Những quan tâm chính khi thiết kế hệ thống truyền dữ liệu là:
• Tương thích về độ rộng băng tần đối với các mục tiêu về sự đáp ứng và
hoạt động,
• Yêu cầu tính sẵn sàng cao cho các đường truyền nối với các nhà máy
chính.
Yêu cầu thứ hai dẫn đến nhu cầu về đường truyền kép tới các nhà máy điện chính.
a. Truyền dữ liệu đến ĐĐQG từ các RTU nối trực tiếp
Các đường truyền dữ liệu từ ĐĐQG đến các RTU nối trực tiếp, gồm cả các đường thứ
hai (alternative route), do ETC cung cấp cho ĐĐQG.
b. Truyền dữ liệu từ RTU hai cổng tại các nhà máy điện chính
Có hai khả năng cho ĐĐQG lấy dữ liệu từ các RTU hai cổng này: thứ nhất là thu thập
dữ liệu từ server đặt ở ĐĐ miền (qua ICCP), thứ hai là lấy dữ liệu trực tiếp từ RTU (sử
dụng thủ tục IEC 870-5-101)
Dữ liệu từ RTU hai cổng được đi theo các đường riêng biệt đến ĐĐQG như vậy ở đây
sẽ có dự phòng hoàn toàn. Đường chính cho dữ liệu là đường truyền trực tiếp từ RTU
của nhà máy theo thủ tục IEC 870-5-101, tín hiệu của nó đi thẳng đến ĐĐQG qua
II-6
mạng viba/OPGW hiện tại. Đường kia đi về ĐĐ miền và sau đó qua ICCP đến ĐĐQG.
Dữ liệu từ cổng thứ hai của RTU sẽ đi thẳng đến ĐĐ miền.
c. Các đường truyền dữ liệu đến ĐĐ miền theo thủ tục truyền tin ICCP
Đường truyền theo ICCP sẽ qua OPGW. Để tăng mức độ sẵn sàng, từ A0 đến A2 và
A3 đều có đường truyền kép qua cáp quang của tuyến đường dây 500 kV Bắc - Nam.
Từ A0 đến A1 do khoảng cách ngắn nên được nối bằng một đường cáp quang riêng
(cấu hình kép).
11.2.2
1.
Thiết kế định hướng hệ thống SCADA/EMS
HIỆN TRẠNG HỆ THỐNG SCADA/EMS
Hiện nay hệ thống SCADA/EMS Trung tâm Điều độ Hệ thống điện Quốc gia và
Trung tâm Điều độ Hệ thống điện miền bao gồm:
SCADA/EMS tại Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia là hệ thống RANGER do
ABB (Mỹ) cung cấp và đưa vào vận hành từ tháng 3 năm 2001
SCADA/EMS tại Trung tâm Điều độ HTĐ miền Nam là hệ thống EMP do hãng
Areva (Pháp) cung cấp và đưa vào vận hành từ tháng 12 năm 2000.
SCADA/EMS tại Trung tâm Điều độ HTĐ miền Trung là hệ thống EMP do
hãng Areva (Pháp) cung cấp.
SCADA/EMS tại Trung tâm Điều độ HTĐ miền Bắc là hệ thống SPIDER do
hãng ABB (Thụy Điển) cung cấp.
2.
HỆ THỐNG SCADA/EMS TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ QUỐC GIA
a. Phần cứng
- Máy tính chủ của các ứng dụng (RAS): Compaq ALPHASERVER Model 1200
5/533.
+ Hệ điều hành Digital Unix.
+ Duy trì cơ sở dữ liệu của RANGER.
+ Hỗ trợ tất cả các chức năng SCADA và các phần mềm ứng dụng.
+ Điều khiển đặt lại cấu hình và khởi động hệ thống.
+ Các chức năng quản lý cấu hình hỗ trợ dự phòng chuyển đổi qua lại giữa phần
chính và dự phòng.
II-7
- Máy tính chủ thu thập dữ liệu (RDAS): Digital Modular Computer
+ Hệ điều hành Digital Unix.
+ Giao diện đầu cuối giữa RAS và các RTU.
+ Cung cấp các chức năng thu thập dữ liệu từ các RTU
. Xác nhận tính đúng đắn của dữ liệu.
. Kết nối đưa các lệnh giám sát đến các RTU.
. Nhận và xác nhận phản hồi kiểm tra các lệnh giám sát.
. Theo dõi và điều khiển thông tin liên lạc giữa RTU và RAS.
+ Có 2 RDAS được đặt cấu hình chạy song song
- Máy tính chủ quản lý giao tiếp người máy:
+ Phục vụ cho các trạm làm việc RANGER.
+ Duy trì sao chép một phần cơ sở dữ liệu giúp truy nhập dữ liệu
. Hiển thị đồ hoạ
. Hiển thị font và các biểu tượng
+ Hỗ trợ các chức năng SCADA
. Nhận/cập nhật màn hiển thị và tạo màn hiển thị
. Các chức năng ghi nhật ký và vẽ đồ thị
+ Duy trì thông tin liên lạc với các Console.
+ Thực hiện các chức năng bên trong RAS.
- Máy tính chủ quản lý kết nối giữa các Trung tâm
+ Quản lý việc truyền và nhận thông tin giữa RANGER và hệ thống máy tính xa.
+ Các đặc tính chủ yếu là:
. Người vận hành có thể lựa chọn kích hoạt/không kết nối.
. Kết nối và giám sát lỗi.
. Các kết nối có dự phòng.
II-8
. Việc truyền dữ liệu theo chu kỳ thường xuyên hoặc theo ngoại lệ.
. Các yêu câu điều khiển giám sát có thể là gửi hoặc nhận từ hệ thống xa.
+ Digital Personal Workstation 500au/GL System.
- Máy tính chủ lưu giữ dữ liệu quá khứ
+ Thu thập dữ liệu từ hệ thống RANGER.
+ Thu thập dữ liệu quá khứ có các tính năng sau:
. Thu thập hàng loạt các dữ liệu khác nhau: Trạng thái, tương tự, luỹ kế, dữ liệu
từ cơ sở dữ liệu tích hợp của RANGER.
+ Thuật toán nén nhiều lần để giảm thiểu dung lượng đĩa.
+ Digital Personal Workstation 500au/GL System.
- Máy tính khai thác dữ liệu quá khứ:
+ Cung cấp giao diện MMI với chức năng lưu giữ số liệu quá khứ.
+ Compaq Pentium PCs running Windows NT.
+ Compaq DeskPro 4000 Pentium II.
- Các trạm làm việc
+ Cung cấp giao tiếp thực tế với người dùng của RANGER.
+ Duy trì giao diện đồ hoạ với người dùng.
+ Thực hiện các tuỳ chọn an toàn đã chọn.
+ Tất cả các hệ thống console của các trạm làm việc dựa trên Compaq Personal
Workstation 500au/GL.
- Hệ thống màn hình dùng đèn chiếu
+ Mauell Corporation độ phân dải cao 1x2 mảng với bộ điều khiển EX2000 bao
gồm cả điều khiển cáp ống.
+ Kích thước tổng: cao 2.1m x 5.4 m dài.
-
Trạm thời tiết: thu thập thông tin về nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, ánh sáng và các
thông tin đó được chuyển đến hệ thống SCADA/EMS thông qua RTU tại chỗ.
II-9
Hình 11.3: Cấu hình hệ thống SCADA/EMS Ranger của Trung tâm Điều độ HTĐ Quốc gia (A0)
Trạm làm
việc của học
viên DTS có
2 màn hình
Ba trạm làm việc
của kỹ sư điều
hành, mỗi trạm có
3 màn hình
Trạm làm việc
bảo dưỡng/phát
triển hệ thống có
2 màn hình
Hệ thống đèn chiếu
Máy tính
chủ kép lưu
trữ dữ liệu
quá khứ
Máy tính
kép khai
thác dữ liệu
quá khứ
Hai trạm
làm việc
dùng máy
tính PC
LA30W-CC
Matrix Printer
PC LAN
EMS LAN 1
EMS LAN 2
máy tính
chủ
RANGER
DTS
Máy tính chủ thu thập
dữ liệu chính
RANGER
Máy tính chủ
chính và dự
phòng trong
RANGER
chạy các ứng
dụng
Máy tính chủ
dự phòng
thu thập dữ
liệu RANGER
Satellite
Clocks
Listening
Mode
Listening
Mode
Modems
Modems
Hai máy in
laser khổ
A3/A4
Tone Bridges
Trạm
thời tiết
Máy tính chủ
kép cho
ICCP
Đến MUX.
RTU tại chỗ
Đến RTUs
II-10
Hai
máy in
màu
3 cổng kép WAN nối với
các trung tâm điều độ
b. Phần mềm
- Phần mềm thu thập dữ liệu: Điều khiển và phối hợp tất cả các thông tin liênlạc với
RTU và trung tâm máy tính xa và xử lý tất cả các dữ liệu liên quan
+ Thu thập dữ liệu từ các thiết bị đầu cuối xa (RTUs).
+ Thu thập dữ liệu từ các kết nối máy tính khác.
+ Cho phép tính toán số liệu trong một RTU.
+ Cho phép người vận hành gửi lệnh điều khiển đến các RTU
- Phần mềm giao diên người/máy:
+ Giao diện console.
+ Nhận và cập nhật hiển thị.
+ Nhập dữ liệu.
+ Ghi nhật ký.
+ Vẽ biểu đồ, đồ thị.
+ Phát cảnh báo.
- Phần mềm thực hiện:
+ Khởi động hệ thống.
+ Quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ.
+ Thực hiện các nhiệm vụ khác.
- Điều khiển và giám sát các thiết bị kết nối, liên lạc
+ Đếm lỗi của hệ thống.
+ Chuyển đối đấu nối của các console.
- Các ứng dụng SCADA:
+ Tính toán thời gian thực: Thực hiện các biểu thức tính toán và lô-gic của người
vận hành sử dụng dữ liệu trạng thái và thời gian thực trong cơ sở dữ liệu thời gian
thực. Kết quả tính toán cũng được lưu trong cơ sở dữ liệu thời gian thực.
+ Phân tích nhiễu loạn.
+ Số liệu quá khứ.
- Bảo dưỡng cơ sở dữ liệu và màn hiển thị:
II-11
+ Soạn thảo cơ sở dữ liệu.
+ Cập nhật cơ sở dữ liệu trực tuyến.
+ Xây dựng cơ sở dữ liệu.
c. Vị trí đặt RTU
Hệ SCADA/EMS của ĐĐQG có Trung tâm điều khiển (CC) và 6 RTU tại các
trạm 500 kV, 1 RTU 2 cổng đặt tại nhà máy thủy điện Hoà Bình, các RTU 2 cổng khác
thuộc các trung tâm Điều độ HTĐ miền.
Bảng 2. Danh sách các trạm, nhà máy nối trực tiếp với A0
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
2.
Trạm
Trạm 500 kV Hòa Bình
Trạm 500 kV Hà Tĩnh
Trạm 500 kV Đà nẵng
Trạm 500 kV Pleiku
Trạm 500 kV Phú Lâm
Nhà máy điện Hòa Bình
Nhà máy điện Phả Lại
Nhà máy điện Thác Bà
Nhà máy điện Ninh Bình
Nhà máy điện Uông Bí
Nhà máy điện Đa Nhim
Nhà máy điện Trị An
Nhà máy điện Thủ Đức
Nhà máy điện Thác Mơ
Nhà máy điện Bà Rịa
Nhà máy điện Phú Mỹ 2.1
Nhà máy điện Phú Mỹ 1
Nhà máy điện Cần Thơ
Tình trạng
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Đang vận hành
Loại
1 cổng, A0
1 cổng, A0
1 cổng, A0
1 cổng, A0
1 cổng, A0
2 cổng, A0
2 cổng, A1
2 cổng, A1
2 cổng, A1
2 cổng, A1
2 cổng, A2
2 cổng, A2
2 cổng, A2
2 cổng, A2
2 cổng, A2
2 cổng, A2
Gateway
2 cổng, A2
HỆ THỐNG SCADA/EMS TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ MIỀN BẮC
a. Phần cứng
- Hai máy chủ chạy ứng dụng loại DS20E, 1 GB RAM hai ổ đĩa cứng 18 GB, màn hình
22", chạy hệ điều hành Unix.
II-12
- Một máy chủ phục vụ xử lý dữ liệu cùng loại và cấu hình với máy chủ ứng dụng.
- Hai trạm làm việc cho kỹ sư điều hành, mỗi trạm có 3 màn hình 22'', máy tính loại AP
550 với 512 MB RAM, ổ cứng 18 GB và CD-RW, chạy hệ điều hành Windows 2000.
- Một trạm làm việc cho người xử lý dữ liệu, cấu hình máy tính giống như trạm làm
việc của kỹ sư điều hành, chỉ khác là trạm này có hai màn hình 22''.
- Hai máy tính phục vụ kết nối thông tin liên lạc với RTU, mỗi máy có 2x16 kênh.
- Hai máy tính phục vụ các mục đích khai thác, vận hành hệ thống khác cùng loại với
các máy tính của trạm làm việc, mỗi máy có 1 màn hình 22''.
- Các máy in màu và đen trắng phục vụ in các báo cáo.
- Một đồng hồ đồng bộ thời gian vệ tinh.
- 34 RTU đặt tại các trạm 220 kV và 110 kV.
- Kết nối với 8 trạm 220 kV tự động hoá (dùng máy tính điều khiển): Tràng Bạch, Vật
Cách, Đồng Hoà, Việt Trì, Sóc Sơn, Xuân Mai, Mai Động.
II-13
CÊu h×nh phÇn cøng hÖ thèng SCADA/EMS
trung t©m ®iÒu ®é hÖ thèng ®iÖn miÒn b¾c
REPORT
APPLICATION
SERVER
DATA
ENGINEERING
SERVER
APPLICATION
SERVER
OPERATOR
OPERATOR
WORKSTATION
WORKSTATION
COLOR HC
DATA
ENGINEERING
WORKSTATION
LAN A
LAN B
CLOCK
ROUTER
SWITCH
ROUTER
REPORT
ICCP LINK TO NLDC
LOCAL
RTU
COLOR HC
PCU
2 x 16 channels
GENERAL
PURPOSE
TERMINAL
COMMUNICATION SYSTEM
GENERAL
PURPOSE
TERMINAL
R T Us, WORK STATIONs . . .
GENERAL PURPOSE PRINTER
II-14
b. Phần mềm
- Các chức năng SCADA:
+ Thu thập và xử lý dữ liệu từ các RTU và các trạm tự động hoá.
+ Điều khiển xa các máy cắt, nấc biến áp.
+ Giám sát, phát và quản lý các cảnh báo.
+ Ghi trình tự sự kiện.
+ Báo cáo diễn biến hệ thống trong quá khứ.
+ Gắn thẻ, gỡ thẻ thông báo và điều khiển cho các thiết bị đóng cắt.
+ Vẽ biểu đồ, đồ thị xu hướng thời gian thực.
+ Trợ giúp sa thải phụ tải
- Các chức năng ứng dụng cho hệ thống điện:
+ Đánh giá trạng thái.
+ Phân tích đột biến.
+ Tính toán trào lưu công suất.
- Trao đổi dữ liệu qua ICCP với Trung tâm điều độ khác.
II-15
3.
HỆ THỐNG SCADA/EMS TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ MIỀN TRUNG
a. Phần cứng
• 2 máy SCADA/EMS Server thuộc dòng máy Alpha 800-5/500 với 1GB RAM,
27GB đĩa cứng được gọi là VCDS1 và VCDS2 phục vụ thu thập dữ liệu SCADA từ
các RTU và thực hiện các bài toán EMS. Giữa 2 máy có đường Serial link.
• Máy tính đầu cuối được gọi là VCFE1 và VCFE2 gồm các giá đỡ VME Rack, thông
qua đó các MODEM được kết nối với các MODEM của RTU tại các Trạm.
• 1 máy DTS/DS Server thuộc dòng máy Alpha 800-5/500 với 1GB RAM, 27GB đĩa
cứng được gọi là VCTS để mô phỏng các quá trình điều độ phục vụ nghiên cứu và
đào tạo
• 2 máy HIS Server thuộc dòng máy Alpha 800-5/500 với 512 GB RAM, 54GB đĩa
cứng được gọi là VCHM1 và VCHM2 phục vụ lưu trữ các thông tin quá khứ và
khởi tạo các báo biểu
• 2 máy OAG Communication Server and WAN thuộc dòng máy PC -WNT với PIII 550 MHz, 256MB RAM, 9GB đĩa cứng được gọi là VCAG1 và VCAG2 phục vụ
trao đổi dữ liệu qua 28 đường thông tin đồng bộ với các Trung tâm khác như
ĐĐQG (A0), ĐĐ Miền Nam (A2) và ĐĐ vùng và các CONSOL từ xa. Thiết bị
chuyên dụng phục vụ cho việc này là Rout About Central EW CISCO2600 và được
gọi là VCRT1 và VCRT2.
• Giao tiếp người/máy :
- Phục vụ Điều hành viên có 3 dàn Console thuộc dòng máy PC-WNT với PIII
- 550 MHz, 128MB RAM, 9GB đĩa cứng được gọi là VCOC1 ÷ 3
-
Phục vụ mô phỏng-đào tạo có DTS Console thuộc dòng máy PC-WNT với
PIII - 550 MHz, 128MB RAM, 9GB đĩa cứng được gọi là VCOC4
Phục vụ huấn luyện có Training Console thuộc dòng máy PC-WNT với PIII
- 550 MHz, 128MB RAM, 9GB đĩa cứng được gọi là VCOC5
Phục vụ Remote Console của CISCO Router có máy PC-WNT với PIII - 550
MHz, 128MB RAM, 9GB đĩa cứng được gọi là VCRC1
Phục vụ quản lý hành chính có Work Order Console + Administration
Console thuộc dòng máy PC-WNT với PIII - 550 MHz, 256MB RAM, 9GB
đĩa cứng được gọi là VCWO và VCAD
II-16
-
Phục vụ các công việc soạn thảo có 6 dàn máy Personal Office PC thuộc
dòng máy PC-WNT với PIII - 450 MHz, 64MB RAM, 10GB đĩa cứng được
gọi là VCPC 1 ÷ 6 . Các máy PC này được nối với mạng LAN chính thông
-
qua Ethernet repeater và Bridge Router
Màn chiếu hiển thị Video Projector được nối vào LAN qua thiết bị Interface
và gọi là VCRT3
• Các thiết bị ngoại vi gồm :có
- 2 đồng hồ GPS (Global Position System) để đồng bộ thời gian được gọi là
VCCK1 và VCCK2
- Trạm đo thời tiết đưa thông tin vào máy tính thuộc dòng máy PC-WNT với
PIII - 450 MHz, 64MB RAM, 10GB đĩa cứng được gọi là VCWS
• Hệ thống máy in các loại: 04 máy in biến cố HP LaserJet 4050N monochrome, 03
máy in màu LaserJet HardCopier A4/A3 Color , 01 máy in Dot-Matrix LG10P.
• Thiết bị đầu cuối RTU (Remote Terminal Unit)
Các RTU loại XCELL do hãng Microsol (Ierland) sản xuất được lắp đặt ở các
Trạm và nhà máy để thu thập các tín hiệu trạng thái Digital và đo lường Analog đưa về
Trung tâm điều khiển , đồng thời nhận các tín hiệu điều khiển từ Trung tâm để đưa ra
điều khiển các thiết bị. Toàn hệ thống hiện tại có 32 RTU loại Microsol và 3 RTU
ABBCOM500 trong đó có một số RTU loại 2 cổng để liên lạc với A3 và A0 đặt tại các
nhà máy điện và các điểm quan trọng của HTĐ miền Trung ; còn lại là các RTU loại 1
cổng đặt tại các Trạm điện 220KV, 110 KV và 1 Local RTU đặt ngay tại A3.
• Hệ thống đường truyền thông tin
Gồm các phương tiện Tải ba (từ Đà nẵng trở vào); Vi ba (vùng phía Bắc) và 5 tuyến
cáp quang.
II-17
CÊu h×nh phÇn cøng hÖ thèng SCADA/EMS
trung t©m ®iÒu ®é hÖ thèng ®iÖn miÒn trung
SCADA/PAS SERVERS
DTS/DS SERVER
HIS SERVER
OAG COMMUNICATION SERVER AND WAN
2x8 synchronous lines to control centers
NLDC-RDC-DCCand Remote Console
VCDS1
VCDS2
VCHM
1+2
VCTS1
VCAG1
VCAG2
VCRT1
VCRT2
2 x Dual Ethernet Switch 24 ports 10-100 Mb/s
LAN A
Main EMS LAN
CISCO 2924 XL-A
LAN B
VCCK2
VCFE1
Synchro
Clock
VCFE2
VMESG1
VMESG2
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
PT-VME330B
VCwo
VCO
1+2+3
VCRT3
GPS
+
VCAD
VCCK1
Office LAN
Ethernet repeater
3 x Dispatchers
Consoles
LOCAL
RTU
Work Order
Console
+
Administration
Console
VCOC4
To To
CFE RD2
VCSWD
VCHC2
VCHC3
HP DeskJet 2500M
Hardcopier A4/A3 color
VCPC1
VCLN1
Video
Projection
VCRT4
VCLN2
DTS Console
Interface
VCRC1
VCHC1
VCWS1
VCWB1
VCOC5
HP LaserJet
4050N
monochrome
VCLN3
RTU
1
RTU
2
RTU
36
RTU
37
RTU
38
COMMUNICATION FRONT-END and RTUs
Remote
Console
Training Console
VCPC6
6 x Perconal
Office PCs
MAN - MACHINE INTERFACE
II-18
Standalone DAT
Weather
sensors
PERIPHERALS
VCLN4
PRINTERS
Phần mềm
• Hệ điều hành: DEC UNIX 4.0; WNT 4.0
• Hệ quản trị CSDL thời gian thực HABITAT 5.1, 5.2; CSDL quan hệ, báo biểu
ORACLE 8.1.6 và DEVELOPER 2000 8.1.6
• Hệ phần mềm ứng dụng EMP 2.1, 2.2
• Các ứng dụng SCADA:
Thu thập, xử lý dữ liệu và điều khiển xa thông qua các RTU
Quản lý giao diện người/máy MMI
Quản lý dữ liệu quá khứ
• Các ứng dụng trong Hệ thống điện
- State Estimator: đánh giá trạng thái hệ thống
- Contingency Analysys: phân tích sự cố
- Power Flow: tính toán trào lưu công suất
• Đào tạo Điều độ viên DTS:
- Mô phỏng hệ thống điện
- Tạo các kịch bản sự cố và điều khiển
4.
HỆ THỐNG SCADA/EMS TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU ĐỘ MIỀN NAM
Phần cứng
- Hệ thống mạng kép dựa trên 2 Ethernet Switch 100Mbps/10Mbps và các thiết bị
LAN, WAN khác như router, terminal server, hub.
- 2 máy chủ ứng dụng kép (chính - dự phòng) cho tất cả các chức năng
SCADA/EMS chủ chốt.
- 2 máy chủ Front-End kép (chính - dự phòng) phục vụ truyền thông với các RTU
đặt ở các trạm và nhà máy.
- Máy chủ DTS dành riêng để phục vụ đào tạo và nghiên cứu.
- Máy chủ HIM phục vụ ghi nhận, lưu trữ, tái nạp các thông tin quá khứ và khởi
tạo các báo biểu.
- 2 máy chủ OAG kép (chính - dự phòng) phục vụ trao đổi dữ liệu với các trung
tâm điều khiển khác.
II-19
-
-
-
-
-
2 console (máy trạm Unix) phục vụ điều hành, 1 console (máy trạm Unix) phục
vụ đào tạo. Các console có lắp đặt hệ thống cung cấp các báo động âm thanh với
nhiều kiểu âm thanh và chế độ phát (liên tục hay một lần) tùy theo mức độ
nghiêm trọng của biến cố.
3 máy tính PC (Windows NT) phục vụ bảo trì hệ thống. Chúng chạy các chương
trình mô hình hóa dữ liệu và xây dựng display, chương trình quản lý hệ thống
thông tin quá khứ, chương trình giao tiếp với trạm weather, chương trình khởi
tạo, bảo trì và download cơ sở dữ liệu RTU,
2 đồng hồ GPS kép (chính - dự phòng) nối đến các máy chủ Front-End phục vụ
việc đồng bộ thời gian với các RTU, đồng thời nối đến các đồng hồ hiển thị thời
gian chuẩn (theo vệ tinh), thời gian hệ thống (theo tần số hệ thống) và sai biệt
giữa 2 thời gian trên.
1 máy tính điều khiển hệ thống đèn chiếu (Wallboard) và màn hình lớn (2m x
5.5m) được cấu thành bởi 8 đơn thể màn hình 67” với khả năng hiển thị linh
hoạt (các cửa sổ hiển thị có thể được sắp xếp với số lượng và kích thước tùy ý).
Thông tin thời tiết được ghi nhận bằng trạm đo thời tiết và đưa vào hệ thống qua
trung gian một máy tính.
Hệ thống máy in các loại : 02 máy in biến cố, 02 máy in màu, 04 máy in laser
II-20
- Xem thêm -